Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

Xây dựng và sử dụng phiếu học tập vào tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học chương I, Sinh học 12 - THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.41 KB, 171 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Sinh - KTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI II
KHOA SINH – KTNN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP VÀO TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC 12 – THPT

SVTH: VŨ THỊ THU THUỶ
GVHD: THS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ

SVTH: Vũ Thị Thu Thủy

1

Lớp: 32 C - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Vũ Thị Thu Thủy

Khoa: Sinh - KTNN

2


Lớp: 32 C - SP Sinh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, không chỉ bằng nỗ lực bản thân mà còn nhờ sự
giúp đỡ của thầy, cô, gia đình và bạn bè. Vậy, lời đầu tiên:
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Đỗ Thị Tố Như – giảng viên tổ
phương pháp, khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2. Người đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy (cô) tổ phương pháp cùng toàn
thể thầy (cô) khoa Sinh – KTNN và các thầy (cô) trường phổ thông, đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên, đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài.

Ngày 28 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Thu Thuỷ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi của tôi dưới sự hướng
dẫn của ths Đỗ Thị Tố Như - giảng viên tổ phương pháp của khoa Sinh, trường
đại học sư phạm Hà Nội II.
Nội dung đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ hội thảo nào cũng
như trong bât cứ tài liệu nào.
Để hoàn thành đề tài, tôi đã cố gắng và nỗ lực hết mình. Tuy nhiên, do lần
đầu tham gia vào quá trình nghiên cứu và năng lực bản thân có hạn nên đề tài

không tránh được những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm và đóng góp của
thầy, cô và các bạn sinh viên để đề tài hoàn thiện hơn.

Sinh viên
Vũ Thị Thu Thuỷ.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các văn bản pháp luật hiện hành về GD - ĐT (2001), cuốn 1, Nxb
Thống kê.
2. Đinh Quang Báo (1995), "Lý luận dạy học tích cực", Nxb Giáo dục.
3. Ngô Văn Hưng, Hoàng Thanh Hồng, Phan Bích Vân, Kiều Cẩm Nhung,
Nguyễn Thị Thu Trang, "Giới thiệu giáo án Sinh học 12", Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), "Phát triển tính tích cực tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học", bộ Giáo dục và đào tạo.
5. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn Duệ, Dương tiến Sỹ, "Dạy học Sinh
học", Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn,
"Sinh học 12", "Sách giáo viên Sinh học 12", Nxb Giáo dục.
7. Phan Cự Nhân, Nguyễn Minh Công, Đặng Hữu Lanh, "Di truyền học",
Nxb Đại học sư phạm.
8. Phạm Thành Hổ, "Di truyền học", Nxb Giáo dục.
9. Trần Bá Hoành (1988), "Dạy học lấy học sinh làm trung tâm", Nxb
Giáo dục.
10. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Như Hiền, Vũ Đức Lưu, Trịnh Đình Đạt, Chu
Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng, "Sinh học 12 - Nâng cao", Nxb Giáo dục.




BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Từ viết tắt

THPT

Trung học phổ thông

PHT

Phiếu học tập

PTDH

Phương tiện dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


Nu

Nucleotit

rNu

Ribonucleotit

ADN

Axit đeoxiribonucleic

ARN

Axit ribonucleic

A,T,G,X,U

Adenin, timin, guanin,
xitozin,uraxin.

ĐVĐ

Đặt vấn đề

GVH

Giáo viên hỏi




MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan.
Bảng các kí hiệu viết tắt.
Phần một: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài----------------------------------------------------------------------- 1
2. Mục đích nghiên cứu------------------------------------------------------------------3
3. Giả thiết khoa học---------------------------------------------------------------------- 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu-------------------------------------------------------3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu-----------------------------------------------------------------4
6. Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------------4
7. Đóng góp của đề tài-------------------------------------------------------------------5
Phần hai: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Dạy học tích cực
1.1.1.1. Quan niệm về dạy và học trong tình hình hiện nay-------------------------6
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực-------------------------------------------------7
1.1.1.3. Tính tích cực học tập và mối quan hệ với nhận thức------------------------9
1.1.2. Phương tiện dạy học
1.1.2.1. Khái niệm---------------------------------------------------------------------- 12
1.1.2.2. Vị trí của PTDH trong quá trình dạy học-----------------------------------12
1.1.2.3. Vai trò của PTDH--------------------------------------------------------------13



1.1.3. PHT – Phương tiện tổ chức hoạt động học tập của HS.

1.1.3.1. Khái niệm-------------------------------------------------------------------13
1.1.3.2. Vai trò-----------------------------------------------------------------------14
1.1.3.3. Cấu trúc của PHT-----------------------------------------------------------14
1.1.3.4. Phân loại PHT--------------------------------------------------------------- 15
1.1.3.5. Quy trình thiết kế------------------------------------------------------------18
1.1.3.6. Sử dụng PHT trong dạy học-----------------------------------------------18
1.2. Cơ sở thực tiễn--------------------------------------------------------------------20
Chương 2. XÂY DỰNG PHT - PHƯƠNG TIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HS TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC 12 THPH.
2.1. Vị trí, cấu trúc và đặc điểm nội dung chương I---------------------------------21
2.2. Xây dựng PHT cho chương I---------------------------------------------------22
2.3. Đáp án một vài PHT-------------------------------------------------------------45
Chương 3. SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHT ĐÃ THIẾT KẾ VÀO TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I.
3.1. Định hướng sử dụng hệ thống PHT--------------------------------------------60
3.2. Sử dụng PHT vào dạy một số bài cụ thể---------------------------------------61
3.3. Đánh giá, hoàn thiện-------------------------------------------------------------77
Phần ba. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận------------------------------------------------------------------------------ 79
2. Đề nghị------------------------------------------------------------------------------ 80
PHỤ LỤC



Phần một: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo đánh giá của các nhà xã hội học, thế kỷ XXI là thế kỷ của sự bùng
nổ thông tin, của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật, thế kỷ mà nền kinh tế
tri thức đóng vai trò chủ đạo, tri thức là sức mạnh và nguyên khí của một
quốc gia. Quốc gia nào đứng trên đỉnh cao của tri thức thì quốc gia đó phát

triển. Chính vì vậy, các quốc gia đều chú trọng vào việc tạo nên một cuộc cách
mạng trong giáo dục.
Việt Nam đang trên con đường hội nhập quốc tế. Nền kinh tế đang chuyển
dần từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong giai đoạn này,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, kế hoạch và những phương án
cụ thể để tạo nên những bước chuyển mình trong các lĩnh vực đời sống, văn hoá,
quốc phòng… Trong đó, sự chuyển biến trong giáo dục có vai trò quan trọng,
chi phối đến sự phát triển của các lĩnh vực khác. Vì vậy, trong quá trình phát
triển của xã hội thì giáo dục luôn phải đi trước một bước. Đó là một sứ mệnh
lịch sử.
Thực tế, trong sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn thực hiện phương châm “ Coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, nhân tố con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm. Xã hội mới đòi hỏi
phải có những con người mới: năng động, sáng tạo, có tính độc lập, tự chủ cao,
có khả năng thích nghi với môi trường thay đổi và có kỹ năng giải quyết mọi
vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, con người mới cần được trang bị những
tri thức khoa học, được hình thành và rèn luyện những kỹ năng cần thiết. Như
vậy, sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá của nước nhà gắn liền với sự
nghiệp xây dựng con người mới. Sự nghiệp đào tạo ra những con người mới
cần có sự phối hợp hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, giáo
dục nhà trường đóng vai trò nòng cốt. Giáo dục phổ thông có nhiệm vụ trang
bị cho HS – chủ nhân tương lai của đất nước những tri thức khoa học, cơ


bản, hiện đại. Đặc biệt, trang bị cho các em kỹ năng: tự học, tự nghiên cứu,
phát hiện và giải quyết vấn đề, học tập cá thể kết hợp với học nhóm hiệu quả


và quan trọng là kỹ năng tự học và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Để thực hiện được sứ mệnh đó thì Giáo dục cần có đổi mới về mục

tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học. Định hướng đổi mới dạy và học đã
được xác định trong Nghị quyết TW 4, khoá VII (01/ 1993); Nghị quyết TW 2,
khoá VIII (12/ 1996), được thể chế trong luật GD (12/1998) và được cụ thể hoá
trong Chỉ thị của bộ Giáo dục và đào tạo. Tại điều 24.2 – Luật Giáo dục có ghi:
“ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học, phù hợp với đặc điểm từng môn học, lớp học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm và đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”.
Thực tế, không thể phủ nhận rằng nền giáo dục nước ta ở tình trạng thấp
kém trong một thời gian dài. Điều đó do nhiều nguyên nhân gây nên nhưng chủ
yếu là do ta duy trì nền giáo dục quan liêu, áp đặt trong thời gian dài. Phương
pháp chủ yếu là: thầy truyền đạt – trò nghe và ghi nhớ một cách máy móc. Ở
phương pháp này, người học bị động, không phát huy được tính tích cực học
tập, khó khăn trong việc nhận thức những kiến thức khó, trừu tượng. Vì vậy, HS
thiếu sự sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nền giáo dục
truyền thống là biểu hiện của tư duy sai lầm. Vì vậy, muốn có cuộc cách mạng
trong giáo dục thì cần phải có sự đổi mới tư duy giáo dục. Đó là sự thay đổi từ
PPDH truyền thống sang PPDH tích cực – Dạy học lấy HS làm trung tâm.
Trong DHTC, việc sử dụng PTDH là cần thiết bởi lẽ: PTDH dễ dàng
chuyển tải kiến thức, phát huy tính tích cực học tập của HS. Vì vậy, sử dụng
PTDH hợp lí sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. Có nhiều PTDH khác nhau. Việc sử
dụng phương tiện nào vào dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nội dung bài
học, đặc điểm môn học, khả năng nhận thức của HS và điều kiện thực tế tại
trường PT. Xét thấy rằng, PHT là PTDH có nhiều ưu điểm: dễ dàng tổ chức
hoạt động độc lập của HS; phát huy tính tích cực của người học; rèn luyện kỹ
năng học tập; kỹ năng xác định và giải quyết vấn đề. Đặc biệt, PHT là
phương tiện dễ thiết kế, dễ sử dụng và không tốn kém nên rất phù hợp với
điều kiện thực tế ở nước ta. Từ những thập niên 60, việc sử dụng PHT vào dạy




học đã được chú ý đến. Hiện nay, PHT đã là PTDH tại nhiều trường phổ thông.
Tuy nhiên, do gặp khó khăn trong khâu thiết kế, khâu tổ chức để HS cùng hoàn
thành hay những khó khăn khác mà PHT vẫn chưa được sử dụng nhiều vào dạy
học. Do đó, quá trình dạy học đã không tranh thủ được những ưu điểm từ việc
sử dụng PHT mang lại.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, cùng với nhu cầu bản thân muốn
trang bị cho mình kỹ năng thiết kế và sử dụng PHT vào DHTC nên chúng tôi
chọn đề tài “ Xây dựng và sử dụng PHT vào tổ chức hoạt động học tập của HS
trong dạy học chương I – Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12 - THPT ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao nhận thức về lý luận dạy học tích cựcg. Bước đầu làm sáng tỏ cơ
sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng PHT vào DHTC.
Xây dựng được hệ thống PHT, làm phương tiện tổ chức các hoạt động học
tập của HS trong dạy học chương I, Sinh học 12 - THPT.
Bước đầu định hướng sử dụng hệ thống PHT đã thiết kế vào dạy học
chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống PHT và sử dụng hợp lí sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học chương I, Sinh học 12 - THPT.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
PTH và sử dụng PHT vào dạy học chương I - Cơ chế di truyền và biến dị,
Sinh học 12,THPT.
4.2. Phạm vi
Các bài chương I – Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12, THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu




5.1. Nghiên cứu lí luận của việc xây dựng và sử dụng PHT vào dạy học, làm cơ
sở lí luận cho đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng của việc xây dựng và sử dụng PHT vào dạy học tại một
số trường phổ thông, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
5.3. Phân tích nội dung, xác định mục tiêu cụ thể cho chương I, Sinh học 12 để
làm cơ sở cho việc thiết kế PHT.
5.4. Bước đầu định hướng việc sử dụng hệ thống PHT đã thiết kế vào dạy học
chương I, Sinh học 12 - THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
5.5. Thiết kế một số giáo án thuộc chương I, có sử dụng PHT làm PTDH.
5.6. Đánh giá về giá trị của hệ thống PHT đã thiết kế.
5.7. Hoàn thiện hệ thống PHT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Tiến hành nghiên cứu tài liệu về các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước về đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến DHTC và PHT làm cơ sở lí luận cho đề
tài: lí luận dạy học Sinh học, dạy học tích cực…
- Nghiên cứu nội dung SGK, tham khảo sách thiết kế, SGV Sinh học 12 và các
tài liệu khác, làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng PHT vào dạy học chương
I, Sinh học 12 - THPT.
6.2. Điều tra
Điều tra thực trạng của việc xây dựng và sử dụng PHT vào dạy học Sinh
học tại một số trường THPT. (Sử dụng phiếu điều tra)
6.3. Quan sát sư phạm
Dự một số giờ dạy của một số môn tại trường THPT, rút ra kết luận về việc
xây dựng và sử dụng PHT vào tổ chức hoạt động học tập độc lập của HS.
6.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của một số chuyên gia, hoặc những người
quan tâm đến PHT về giá trị thực tiễn của hệ PHT đã thiết.

7. Đóng góp của đề tài



7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc xây dựng và sử dụng PHT
vào tổ chức hoạt động học tập độc lập của HS.
7.2. Xây dựng được hệ thống PHT, là tư liệu tham khảo cho GV Sinh học THPT
và các bạn sinh viên có nhu cầu tìm hiểu về PHT và sử dụng PHT vào DHTC.
7.3. Thiết kế được một số giáo án cho chương I, có sử dụng PHT làm phương
tiện tổ chức hoạt động học tập của HS.



Phần hai: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Dạy học tích cực
1.1.1.1. Quan niệm về " Dạy" và " Học" trong tình hình hiện nay
* Hoạt động học
Với yêu cầu của xã hội hiện nay thì việc “Học” được quan niệm như thế nào?
Thấy rằng: cơ sở để hình thành và phát triển giáo dục chính là người học. Giải
quyết các vấn đề giáo dục chính là giải quyết vấn đề học: mục đích, nội dung, phương
pháp và quản lí việc học. Khác với trước đây, ngày nay quan niệm “Học” quy định
“Dạy”. Thật vậy, đối tượng của giáo dục chính là người học. Người học phải là người
được “Đi học” chứ không phải là “Được dạy”. Người học phải từ năng lực cá nhân
tham gia vào việc tìm ra kiến thức cho mình, phải tự mình tìm ra cách học, cách hiểu.
Nếu như người học không đủ năng lực bản thân để tự học, tự biến đổi mình thì mục
tiêu đào tạo không thể thực hiện được. Ngược lại, nếu bản thân có cố gắng tự học thì
dù điều kiện có không đầy đủ vẫn có thể từng bước hình thành năng lực mới, phẩm
chất mới. Bác Hồ đã dạy:


“Cách học tập phải lấy tự học làm cốt. Việc học tập của mỗi người không
chỉ diễn ra khi đến trường mà phải diễn ra suốt đời với mục đích: học để biết,
học để làm, học để chung sống và học để làm người”
Vậy ngày nay việc "Học" được quan niệm như sau: "Học là quá trình chủ
thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và sử lí
thông tin từ môi trường xung quanh mình”.
* Hoạt động dạy
Người dạy là người bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình, hướng cho
người học tự học, chỉ ra cái đích và hướng dẫn người học đạt tới đích.


×