Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Ảnh hưởng của dung dịch KCl phun bổ sung lên lá đến sinh trưởng, năng suất và một số chỉ tiêu phẩm chất củ giống khoai tây KT3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.9 KB, 64 trang )

Kho¸ luËn tèt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
NGUYỄN THỊ TRANG

ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH KCL
PHUN BỔ SUNG LÊN LÁ ĐẾN SINH
TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ CHỈ
TIÊU PHẨM CHẤT CỦ GIỐNG KHOAI
TÂY KT3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lí học thực vật
Người hướng dẫn khoa học
Th.S NGUYỄN KHẮC THANH

HÀ NỘI-2007

NguyÔn ThÞ
Trang

Líp K29B Sinh


Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L.,
thuộc họ Cà (Solanaceae), chi Solanum. Cây khoai tây đợc
con ngời biết đến khoảng năm trăm năm trớc công nguyên,


có xuất xứ từ Nam Mỹ (Peru, Chi le), là cây lơng thực chủ
yếu của ngời Indies, ngời nơi đó gọi cây khoai tây là
papa xem nh thân nhân của mình [1]. Đầu thế kỉ 16,
khoai tây đợc trồng ở châu Âu, trớc hết là Tây Ban Nha, sau
đó đến Anh, đến thế kỉ 18 khoai tây
đợc trồng ở Pháp, Đức. Đầu tiên, khoai tây đợc trồng làm
thức ăn cho gia súc, sau đó là ngời nghèo. Đến thế kỉ 19,
khoai tây đợc trồng làm thực phẩm cho ngời do con ngời
ngày càng phát hiện ra giá trị dinh dỡng của cây khoai tây
[5].
Khoai tây là loại thực phẩm có giá trị dinh dỡng cao.
Trong củ khoai tây có chứa khoảng 80% nớc, 17,7% tinh bột,
0,9% đờng, 1 - 2% protein, 0,7% axit amin và các chất khác.
Đặc biệt trong củ khoai tây có chứa tất cả các axit amin
không thay thế và một loạt các vitamin nh: B1, B2, B6, PP
nhiều nhất là vitamin C (20 - 50 mg). Ngoài ra, trong củ
khoai tây còn chứa một số chất khoáng quan trọng nh K,
Ca, P, Mg. Hiện nay, khoai tây đợc
đánh giá là cây lơng thực chính của thế giới với sản lợng
đạt gần 3 triệu tấn/năm (sau lúa gạo, lúa mì, lúa mạch, ngô).


Ngoài vai trò là sản phẩm giàu chất dinh dỡng, khoai tây
còn đợc coi là nguồn nguyên liệu cho công nghệ thực phẩm,
công nghiệp hoá chất và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều
nớc trên thế giới (160 - 180 USD/1 tấn củ tơi). Trồng cây
khoai tây còn góp phần cải tạo đất, nhất là đất trồng 2 vụ
lúa, sau khi trồng khoai tây đất trở nên tơi xốp và thoáng
khí hơn. Thân, lá khoai tây đợc dùng làm nguồn phân xanh,
làm tăng dinh dỡng đất.



ở Việt Nam, khoai tây là cây trồng mới nhập nội từ
châu Âu do ngời Pháp đa vào năm 1890. Trớc năm 1970,
diện tích trồng khoai tây

chỉ khoảng 2.000 ha, sau đó

tăng dần lên tới 102.000 ha (1975), năm 1981 diện tích giảm
xuống còn 74.000 ha, đến năm 2001 diện tích trồng khoai
tây là trên
30.000 ha [5]. Nguyên nhân chính của hiện tợng giảm diện
tích trồng khoai tây là do thói quen canh tác truyền thống,
đặc biệt là khâu giống và kỹ thuật chăm sóc cha đợc chú
trọng dẫn đến hiện tợng thoái hoá giống, vì vậy năng suất
giảm nên không hấp dẫn đợc ngời sản xuất [5]. Trớc đây, một
số nhà khoa học ngời Pháp và ngời Việt Nam đã nghiên cứu
thử nghiệm khoai tây và thu đợc những kết quả nhất định.
Từ sau năm 1980 nhà nớc cũng chú trọng phát triển cây khoai
tây và các nhà khoa học cũng đã quan tâm nghiên cứu, đề
tài nghiên cứu cây khoai tây đợc đa vào cấp nhà nớc. Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập ban chơng
trình nghiên cứu và phát triển khoai tây. Một số tổ chức
quốc tế cũng giúp đỡ nớc ta nghiên cứu để phát triển khoai
tây nh trung tâm khoai tây quốc tế (CIP), Cộng hoà dân
chủ
Đức, Viện khoa học nông nghiệp Pháp, Uỷ ban hợp tác khoa
học Hà Lan - Việt Nam, FAO Với sự nỗ lực của tập thể các
nhà khoa học và sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế đặc
biệt là CIP, những năm qua chúng ta đã thu đợc những kết

quả nghiên cứu khoa học đáng kể và từng bớc phát triển cây
khoai tây [6].


Những nghiên cứu đó tập trung vào công tác chọn
tạo giống, nhân nhanh giống nhằm nâng cao năng suất,
phẩm chất và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Tuy nhiên,
năng suất của các giống khoai tây còn phụ thuộc nhiều vào
yếu tố chăm sóc mà đặc biệt là kỹ thuật bón phân hợp lí.
Một trong các biện pháp kỹ thuật nhằm làm nâng cao năng
suất cây trồng là biện pháp bón phân qua lá, biện pháp này
nhằm mục đích cung cấp thêm một lợng nguyên tố khoáng
cần thiết cho cây trồng. Phơng pháp này đã đợc các nhà
khoa học trên thế giới và trong nớc nghiên cứu trên nhiều đối
tợng là cây lúa, cây đậu


tơng, cây đậu xanh, cây lạc Các kết quả nghiên cứu này
đều cho thấy bổ sung các nguyên tố khoáng qua lá có ảnh
hởng tốt đến sinh trởng và năng suất cây trồng. Tuy nhiên,
việc bón bổ sung các nguyên tố khoáng cho khoai
tây còn rất ít tài liệu nghiên cứu. Chính vì lí do đó
chúng tôi chọn đề tài: ảnh hởng của dung dịch KCl phun
bổ sung lên lá đến sinh trởng, năng suất và một số chỉ
tiêu phẩm chất củ giống khoai tây KT3.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hởng của việc phun bổ sung dung dịch
KCl lên lá đến sinh trởng, năng suất và một số chỉ tiêu
phẩm chất củ khoai tây KT3 nhằm mục đích cung cấp thêm

các cứ liệu khoa học về ảnh hởng của việc phun bổ sung KCl
lên lá đến cây trồng và có thể đa ra hớng ứng dụng biện
pháp kỹ thuật này vào sản xuất.
3. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hởng của phun bổ sung dung dịch KCl
lên lá đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hoá của giống khoai
tây KT3.
3.1. Đánh giá khả năng sinh trởng
- Khả năng tích luỹ chất tơi - khô của thân.
- Khả năng tích luỹ chất tơi - khô của lá.
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số củ trung bình/khóm.
- Khối lợng củ trung bình/khóm.
- Năng suất thực tế (kg/360m2).
3.3. Các chỉ tiêu chất lợng củ


- Hµm lîng níc trong cñ.
- Hµm lîng vitamin C, ®êng khö, tinh bét, protein tæng sè
trong cñ.
- Ph©n lo¹i vµ tû lÖ c¸c lo¹i cñ.
- Hµm lîng mét sè chÊt kho¸ng trong cñ.


Chơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Khái quát về cây khoai tây

Khoai tây có khoảng 180 loài có khả năng cho củ và
là một tập hợp dạng đa bội 2n (có từ 24 - 72 nhiễm sắc

thể). Khoai tây thơng phẩm thuộc loài Solanum tuberosum
L., có nguồn gốc ở Chi Lê thuộc dãy Andes, xuất phát từ vùng
cao nguyên Andes có độ cao 2000 - 3000 m, độ dài ngày
không quá 12h, nên cây có đặc tính hình thành củ ở quang
chu kì ngắn ngày và nhiệt
độ ngày thấp.
Khoai tây đợc trồng chủ yếu từ củ, hoặc cũng có thể
đợc trồng bằng hạt. Khoai tây đợc trồng bằng hạt có cả rễ
chùm và rễ chính còn khoai tây trồng bằng củ chỉ phát
triển rễ chùm. Bộ rễ ăn nông, phân bố chủ yếu trên tầng
đất từ 0 đến 40 cm. Rễ liên tục xuất hiện suốt cả quá
trình sinh trởng của cây, tập trung sau khi trồng 25 - 30
ngày. Tuy nhiên mức độ phát triển của bộ rễ còn phụ thuộc
vào các yếu tố: làm đất, tính chất vật lí của đất, độ ẩm,
các yếu tố ngoại cảnh khác. Nghiên cứu bộ rễ nhằm chọn
đất thích hợp, tạo tầng canh tác dày và liên quan tới kỹ thuật
vun xới cho khoai tây.
Thân khoai tây đợc chia thành hai phần: phần thân
trên mặt đất và phần thân dới mặt đất.
Phần thân trên mặt đất (thân chính): Thân có
mang lá, phát triển từ mầm củ. Sau khi trồng 7 - 10 ngày,
mầm củ vơn dài ra, lên khỏi mặt đất và phát triển thành
thân chính mang lá. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia
quá trình quang hợp. Lớp tế bào biểu bì của thân chứa


clorophyl, thân có màu xanh. Chiều cao của thân mang
tính đặc trng cho hình thái của giống, thay
đổi từ 30 - 50 cm, trung bình có từ 2 - 8 thân/khóm, có
giống cao hơn. Sự phân cành của thân xác định hình dạng

khóm.
Phần thân dới mặt đất (thân củ) chứa rất nhiều chất
dinh dỡng dự trữ. Củ khoai tây thực chất là do sự phình to
và rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay còn gọi là thân địa
sinh bởi thân phát triển trong bóng tối). Về cấu tạo và hình


thái của thân củ khoai tây hoàn toàn có cấu tạo giống nh
cấu tạo của thân, các mắt củ chính là vết tích cuống lá.
Mắt củ đợc hình thành trong điều kiện bóng tối, mỗi mắt
củ có từ 2 - 3 mầm củ, thờng tập trung nhiều ở trên đỉnh
củ. Màu sắc, hình dạng củ đặc trng cho từng giống. Các bộ
phận trên mặt đất và dới mặt đất có quan hệ rất chặt chẽ
với nhau.
Lá khoai tây hình thành và tăng trởng theo sự hoàn
thiện của cây. Đầu tiên là các lá nguyên đơn dần dần hình
thành, các lá kép lẻ cha hoàn chỉnh và cuối cùng là các lá hoàn
chỉnh. Số lợng, kích thớc, cách sắp xếp lá trên thân thể hiện
đặc điểm của giống. Các tầng lá ở giữa có khả năng quang
hợp mạnh nhất, khi diện tích lá đạt 38.000 - 40.000 m2/ha
thì khả năng quang hợp là lớn nhất, tiềm năng sản xuất là cao
nhất. Do đó nếu diện tích lá giảm 1/2 thì năng suất giảm
tối thiểu là 30% [3]. Giữa giai đoạn sinh trởng thân, lá và
tích luỹ chất dinh dỡng tạo củ có mối liên hệ chặt chẽ.
Khoai tây vừa là cây lơng thực vừa là cây thực phẩm
có giá trị. Theo FAO, cây khoai tây đợc xếp vào cây lơng
thực đứng thứ năm trên thế giới sau lúa gạo, lúa mì, lúa
mạch, ngô. Hàng năm sản lợng khoai tây chiếm khoảng
50% sản lợng cây có củ. Theo Burton (1974), trong 100g củ
khoai tây có thể cung cấp ít nhất là 8% nhu cầu về

protein, 3% nhu cầu về năng lợng, 10% nhu cầu Fe, 10%
nhu cầu vitamin B6 và 50% nhu cầu vitamin C cho ngời/1ngày.
Khoai tây đợc sử dụng làm thức ăn chính trong chăn
nuôi của nhiều nớc trên thế giới nhất là ở các nớc phát triển.


Theo Grison (1986), ở Pháp hàng năm sử dụng 1 - 1,4 triệu
tấn khoai tây phục vụ cho chăn nuôi. Theo FAO, hàng năm lợng khoai tây dùng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20 - 50%
tổng sản lợng, điển hình nh Ba Lan (40%), Trung Quốc
(34%), Hungari (28%). Bên cạnh đó khoai tây còn là nguồn
nguyên liệu có giá trị cho ngành công nghiệp. Tinh bột
khoai tây đợc dùng trong công nghiệp chế biến axit


hữu cơ (axit lactic,

axit xitric) và các dung môi hữu cơ

(etanol, butanol, xeton).
1.2. Tình hình nghiên cứu trên đối tợng khoai
tây

Từ nhiều năm nay, khoai tây đã trở thành cây trồng
chính trong vụ đông ở miền Bắc nớc ta và đợc trồng ở ba
vùng chính của Bắc Bộ là: vùng đồng bằng, vùng trung du,
vùng núi. Cây khoai tây cũng đợc trồng ở Đà Lạt - Lâm
Đồng. Nhận thấy giá trị của cây khoai tây nhiều nhà khoa
học trong nớc và trên thế giới đã tiến hành một loạt các
công trình nghiên cứu về khoai tây nhằm mục đích tạo ra
các giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt và

thích hợp với điều kiện ở từng vùng sinh thái nhất định.
Các nhà nghiên cứu tập trung nhiều vào công tác chọn
tạo, phục tráng, khảo nghiệm giống, nhân nhanh khoai tây,
các biện pháp thâm canh kỹ thuật
nhằm mở rộng diện tích trồng khoai tây và tăng năng
suất cũng nh chất lợng khoai tây, nhằm giảm chi phí trồng
trọt tới mức tối thiểu. Các hớng nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào các vấn đề: hớng nghiên cứu về chọn tạo, khảo
kiểm nghiệm giống, hớng nghiên cứu về nhân nhanh và
sản xuất giống, hớng nghiên cứu về thoái hoá giống và phơng pháp khắc phục thoái hoá giống, hớng nghiên cứu sâu
bệnh hại khoai tây, hớng nghiên cứu về bảo quản khoai
tây.
1.3. Vai trò sinh lý của nguyên tố đa lợng đối
với cây trồng

1.3.1.Vai trò chung của các nguyên tố đa lợng


Các nguyên tố đa lợng có vai trò quan trọng đối với
đời sống cây trồng. Mỗi nguyên tố đều có một chức năng
chung và riêng biệt mà không nguyên tố nào có thể thay
thế đợc. Các nguyên tố khoáng có hai chức năng chính: chức
năng cấu trúc và chức năng điều tiết.
Chức năng cấu trúc: các nguyên tố C, H, O, N, P và S
tham gia trực tiếp cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ cơ bản
của chất nguyên sinh. Ví dụ: N là


nguyên tố tham gia cấu tạo enzim, axit nucleic, hàng loạt các
coenzim, protein. Một số nhóm kim loại khác tham gia cấu

trúc bắt buộc của các hợp chất hữu cơ nh Mg trong phân tử
diệp lục, Fe trong hemoglobin.
Chức năng điều tiết: các nguyên tố khoáng có khả
năng điều tiết quá trình trao đổi chất thông qua việc
hình thành và khả năng xúc tác của enzim, tạo năng lợng ATP.
Ngoài ra các nguyên tố khoáng còn ảnh hởng đến tính chất
hoá lý của keo nguyên sinh chất (độ nhớt, độ a nớc, độ
phân tán, độ bền).
Nh vậy, các nguyên tố khoáng có ảnh hởng đến toàn
bộ hoạt động sinh lý của thực vật nh quá trình quang hợp,
trao đổi chất, sinh trởng, chống chịu với ngoại cảnh bất lợi.
1.3.2.Vai trò sinh lý của nguyên tố Kali
1.3.2.1.

Hàm lợng kali trong đất

Hàm lợng kali trong đất cao khoảng 0,2 - 0,3%, đất sét
giàu K hơn đất
đỏ Bazan, đất sét nhẹ có độ ẩm cao, sự cố định thấp hơn
đất khô và tính ra lớp
đất trên bề mặt chứa khoảng 66 tạ K2O/ha. Sau mỗi vụ thu
hoạch lợng K2O mất đi khoảng 60 - 90 kg K2O/ha. Theo nghiên
cứu của Schachtschabel (1939) thì đất cát chứa khoảng 20
tạ K2O/ha, đất thịt chứa 50 tạ K2O/ha, đất khoáng chứa từ 30
- 100 tạ K2O/ha [3].
1.3.2.2.

Chức năng sinh lý của kali

Kali là nguyên tố đa lợng có ảnh hởng đến nhiều quá

trình sinh lý, sinh hoá trong cây. Có thể tóm tắt nh sau:
+ K+ kích thích nhiều hoạt tính của hệ enzim. Theo
Evans và Sorger


(1968), ngày nay đã biết hơn 40 loại enzim khác nhau, các
enzim này hoặc ít hoặc nhiều chịu kích thích của K+.
+ K+ có khả năng làm tăng độ ngậm nớc, độ phân tán
nên làm giảm độ
nhớt của keo nguyên sinh chất, do đó K+ có ảnh hởng tích cực
đến sự hấp thụ


nớc, vận chuyển các chất, tăng cờng sử dụng lợng nớc có trong
đất một cách hiệu quả.
+ Trong quang hợp K+ ảnh hởng đến cấu trúc của lục lạp,
tiền lục lạp
(Frombold, 1973), K+ cần cho quá trình vận chuyển H+ qua
màng trong quá trình photphoril hoá quang hợp tổng hợp ATP,
NADPH (Harlt, 1972) là nguồn năng lợng cần thiết để đồng
hoá CO2.
+ K+ ảnh hởng tới sự hấp thụ và vận chuyển nitơ (Koch
và Mengel,
1968) khi sử dụng N15 dới
dạng

bón cho cây thuốc lá sau 5
giờ,
nếu
3

NO



cung cấp đầy đủ kali (+ K) thì quá trình hấp thụ chuyển
hoá nitơ vô cơ thành N - protein cao hơn khi không bón kali
(- K) kết quả này tơng ứng là 70% và 42%. Vì vậy thiếu K
làm cho hệ mạch dẫn, mạch libe, sự phân chia tế bào bị
ảnh hởng làm cho lá bị vàng, mép lá trở nên vàng đỏ, sau đó
bị khô và chết,
ảnh hởng tới năng suất và phẩm chất nông sản.
+ K+ có ảnh hởng tích cực đến quá trình trao đổi
gluxit đặc biệt là
đờng khử và tinh bột. Tuy nhiên, theo Preusser và cộng sự
(1981) K+ hoạt hoá enzim tổng hợp tinh bột có nồng độ tối
đa ở khoảng 50 - 100 mM. Nếu nồng độ cao hơn sẽ có tác
dụng ức chế và có thể làm giảm hàm lợng tinh bột trong củ
khoai tây.
1.3.2.3.
Các kết quả nghiên cứu ảnh hởng của K đối với
cây trồng


Kali đợc đánh giá là nguyên tố dinh dỡng chính đã đợc
nhiều nhà khoa học trong nớc và quốc tế nghiên cứu. Kali
ảnh hởng đến sinh trởng, năng suất, phẩm chất nông sản.
Theo Võ Minh Kha: Cây trồng không thể phát triển bình
thờng và cho năng suất khi thiếu K. Đối với cây lấy củ, lấy
hạt nh lúa, ngô, khoai tây, khoai lang thì nhu cầu K lớn hơn
các cây thu hoạch bằng lá. Nhu cầu bón K cho cây tuỳ từng

loại đất, đối với đất bạc màu, đất phù sa cổ rất cần bón K.
Tuỳ vào khả năng thâm canh với năng suất khác nhau thì nhu
cầu bón K cũng khác nhau, với ruộng hai vụ lúa, một vụ màu
với năng suất dự tính 4,5 tấn/ha


trở lên thì nhất thiết phải bón K cho cây, thậm chí cần bổ
sung K cho cây qua lá [3].
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải Lan cho thấy xử lý
dung dịch KCl (1g/l) cho thấy các lúa tẻ Mèo (TM), nếp Pen
lạnh trắng (PT), nếp Pen lạnh đỏ (PĐ), nếp Cẩm (NC), tẻ
Trắng (TT) bằng cách ngâm hạt sau 48 h, sau đó gieo có ảnh
hởng tốt đến khả năng tích luỹ tinh bột và protein trong hạt
gạo. Sự tích luỹ các hợp chất này còn tuỳ thuộc vào giống.
KCl làm tăng hàm lợng diệp lục liên kết cả trong điều kiện
đủ nớc cũng nh bị hạn và có ảnh hởng tốt đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của 5 giống lúa [4].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nh Khanh và Nguyễn
Quốc Hùng, trên đối tợng là cây lúa vào giai đoạn mạ cũng
cho thấy K làm tăng hàm lợng diệp lục tổng số, chiều cao
cây, chiều dài bông, số hạt chắc trên bông, số nhánh hữu
hiệu cũng nh năng suất.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính và cộng sự
(2006) trên đối tợng khoai tây cho thấy K+ làm tăng hàm lợng diệp lục tổng số, cờng độ quang hợp, sinh trởng của
giống khoai tây Mariella.


Chơng 2. Đối tợng và phơng pháp nghiên
cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu


Trong đề tài này, chúng tôi dùng giống khoai tây KT3
do trung tâm nghiên cứu cây có củ - Viện khoa học kỹ thuật
Việt Nam chọn ra từ tổ hợp lai giữa dòng Serrana x I.1035
nhập năm 1986 của trung tâm khoai tây quốc tế (CIP).
Đặc điểm của giống khoai tây KT3.
- Giống khoai tây KT3 có thời gian sinh trởng ngắn từ
80 - 85 ngày, cây phát triển khoẻ, năng suất cao 18-20
tấn/ha. Tỷ lệ củ thơng phẩm cao 35
- 40% sản lợng, ruột củ màu vàng đậm, phẩm chất tốt.
- Củ giống bảo quản trong kho tán xạ có thời gian ngủ nghỉ
dài (160 ngày), củ giống ít nhăn, có từ 4 - 5 mầm/củ, mầm
trẻ và khoẻ thuận lợi cho nhân nhanh bằng phơng pháp bổ củ
hoặc tỉa mầm.
- Chống chịu bệnh virus tốt, chịu nhiệt khá, nhiễm bệnh héo
xanh, mốc sơng và héo lá trung bình.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm đợc bố trí trên ruộng đất Cao Minh - Phúc Yên Vĩnh Phúc với diện tích 150 m2 và đợc chia làm 6 ô, mỗi công
thức nhắc lại 3 lần.
- Thời gian trồng: vụ đông năm 2005 từ 26/10/2005 đến
17/01/2006.
- Cách bố trí thí nghiệm đảm bảo nguyên tắc thí nghiệm
ngoài đồng ruộng, chế độ chăm bón đồng đều giữa các
công thức thí nghiệm.


C¸c c«ng thøc thÝ nghiÖm gåm
+ §èi chøng: kh«ng phun bæ sung dung dÞch KCl lªn l¸

mµ chØ phun níc. KÝ hiÖu: KT3. §C.
+ ThÝ nghiÖm: phun bæ sung dung dÞch KCl 0,2%
lªn l¸. KÝ hiÖu: KT3.K.


2.2.2.Phơng pháp pha và phun dung dịch KCl
- Hoá chất: KCl (Kali clorua) của hãng KANTO CHEMICAL Co. INC
(Nhật Bản).
- Cách pha: KCl tinh sạch đợc cân bằng cân Satorius với độ
chính xác 10-4g, sau đó đợc pha vào nớc cất với nồng độ 2g/l.
- Cách phun: phun bổ sung lên lá dung dịch KCl hoặc nớc vào
giai
đoạn 30 ngày sau khi trồng.
Các dung dịch khoáng đợc phun 10lít/360m2 vào buổi
sáng hoặc buổi chiều tối.
2.2.3.Phơng pháp xác định các chỉ tiêu
* Các chỉ tiêu về sinh trởng
Xác định khối lợng tơi - khô của thân, lá (g/cây) vào 3
giai đoạn 40 ngày, 50 ngày, 60 ngày. Khối lợng tơi - khô của
thân, lá đợc cân trên cân Satorius với độ chính xác 10-4g.
Cách làm: mỗi công thức lấy ngẫu nhiên 10 cây vào
buổi sáng (nhổ cả cây) rửa sạch, đa ngay vào túi nilon để
hạn chế mất nớc, đa vào phòng thí nghiệm tiến hành cắt
riêng phần thân, lá đem cân trên cân Satorius đợc khối lợng
tơi. Đem các mẫu đó sấy khô ở 1050C cho đến khi khối lợng
không
đổi, rồi đa lên cân đợc trọng lợng khô của thân, lá.
* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số lợng củ/khóm: đếm ngẫu nhiên mỗi công thức 30 khóm.
- Khối lợng củ/khóm: mỗi công thức cân ngẫu nhiên 30 mẫu.

- Năng suất thực tế giống khoai tây KT3 (kg/360m2) đợc
tính bằng năng suất thực tế trong mỗi ô thí nghiệm, từ đó
quy ra (kg/360m2).


* Xác định hàm lợng nớc trong củ
- Hàm lợng nớc trong củ đợc xác định bằng phơng pháp cân
trọng
lợng.


Cách làm:
Bớc 1: phân củ thành 3 loại theo khối lợng: củ to (P
40g), củ trung bình (20 P < 40g), củ nhỏ (P < 20g). Sau
đó đem cân trên cân Satorius để xác định trọng lợng tơi
P1.
Bớc 2: đem mẫu sấy khô ở nhiệt độ 108oC trong 7 - 8h,
cân kiểm tra
cho đến trọng lợng không đổi là P2 (trớc khi cân giảm nhiệt
độ tủ sấy xuống còn 50 60 0C trong vòng 30 phút).
Bớc 3: tính % hàm lợng nớc trong củ theo công thức.
A% = P1 P2 .
100% P1
* Định lợng tinh bột, đờng khử
Định lợng tinh bột, đờng khử bằng phơng pháp Lane Eynon theo TCVN10 TCN 514 - 2002.
Nguyên tắc: đờng khử trong dịch thuỷ phân có khả
năng khử Cu+2 trong hỗn hợp fehling
thành Cu+ (Cu O) không
2
tan, màu đỏ. Thể tích dung dịch đờng khử cần thiết để

khử hoàn toàn một thể tích nhất định hỗn hợp fehling đợc
xác định bằng phơng pháp chuẩn độ với chất chỉ thị
xanh metylen.
Hàm lợng tinh bột đợc xác định bằng hàm lợng glucoza
trong dịch thuỷ phân tinh bột với hệ số chuyển đổi 0,9.
Cách làm:
Bớc 1: chiết đờng tan trong mẫu thử bằng nớc cất nóng.
Bớc 2: thuỷ phân dịch chiết bằng HCl ở 70 - 80oC trong
30 phút sau đó

trung

hoà

bằng

NaOH

với

chỉ

thị

phenolphtalein. Dùng chì axetat để khử tạp chất trong dịch
mẫu, sau đó thêm kali oxalat để loại ion Pb2+ d .


Bớc 3: lọc qua phễu lấy dịch lọc để làm thí nghiệm tiếp.
Bớc 4: định lợng sơ bộ dung dịch mẫu bằng hỗn hợp

fehling với chất chỉ thị xanh metylen để biết đợc sự pha
loãng thích hợp.


Bớc 5: dựa vào số ml dịch đờng tiêu hao trong quá
trình định lợng sơ bộ tiến hành định lợng chính, sau đó
ghi tổng thể tích dịch đờng khử của mẫu thử đã tiêu tốn
trong quá trình chuẩn độ.
Tính toán kết quả
Hàm lợng đờng đợc tính bằng % khối lợng theo công thức.
X 1

(F 2,5T ).V0 .V2 .100
10.V1.m.1000

Trong đó: F là hệ số tơng ứng của dung
dịch fehling. V1 là thể tích dịch chiết đờng tan (ml).
V2 là thể tích dịch chiết đờng khử sau khi thuỷ phân
(ml).
V0 là thể tích dịch chiết đờng tan thuỷ phân bằng axit
(ml).
T là tổng thể tích dịch của dung dịch đờng khử đã dùng
để chuẩn độ 10ml hỗn hợp fehling (ml).
m là khối lợng mẫu thử (g).
* Định lợng protein
Xác định protein tổng số bằng phơng pháp
Microkendal theo TCVN 4328 - 2001.
Cách tiến hành.
Bớc 1 (khoáng hoá): cân mẫu cho vào bình Kjeldahl
thêm vào H2SO4

đậm đặc, CuSO4 và K2SO4 đem đun trên bếp vài giờ cho
đến khi chất lỏng có màu trong suốt hoặc màu xanh của
CuSO4.
Bớc 2: chuyển dung dịch khoáng hoá sang bình định
mức 50ml, cho thêm nớc cất cho đến vạch ngăn.


×