Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tổ chức bộ máy Ban quản lý khu kinh tế đặc biệt cấp tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.44 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI HỮU BỐN

TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT CẤP TỈNH
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Võ Kim Sơn
2. TS. Đào Đăng Kiên

Phản biện 1: PGS. TS. Lương Thanh Cường
Phản biện 2: GS. TS. Phạm Hồng Thái
Phản biện 3: PGS. TS. Trương Thị Hiền

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Học viện.
Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ - Phòng họp B, tầng 2, Nhà A,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa - Hà Nội.


Thời gian: Vào hồi 08 giờ 30 ngày 29 tháng 7 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Mô hình chính quyền đô thị thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí
Khoa học chính trị - Học viện chính trị - Hành chính khu vực II số 2/2013, tr 69.
2. Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước - Học viện Hành chính
Quố gia, số 209 (6/2013), tr.73.
3. Luận bàn về Thuật ngữ Phân cấp hành chính (2014), Viện Nghiên cứu
hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia.
4. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI vào Vùng kinh tế trọng điểm và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Phát triển nhân lực – Học viện Cán bộ
TP. HCM số 2 (45)/2015, tr.65.
5. Thành viên biên soạn (2015), Sách chuyên khảo “Kinh tế tri thức và Sở
hữu trí tuệ”, NXB. Lý luận Chính trị, Hà Nội, tr.151-tr.222.
6. Thành viên biên soạn (2015), Sách chuyên khảo “Kế hoạch hóa phát triển
kinh tế - xã hội”, NXB. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
7. Phân cấp quản lý ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam,
Tạp chí Phát triển nhân lực - Học viện Cán bộ TP. HCM, số 2 (51)/2016, tr.40.
8. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế đặc biệt cấp tỉnh ở Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước - Học viện Hành chính
Quốc gia, số 250 (11/2016), tr.76.
9. PPP căn cứ pháp lý và cơ hội phát triển giao thông ở thành phố Hồ Chí
Minh, Kỷ yếu Tọa Giải pháp hoàn thiện mô hình PPP trong phát triển hạ tầng giao
thông tại TP. Hồ Chí Minh (12/2016) – Bộ môn Tài chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia cơ sỏ TP. Hồ Chí Minh, tr.42




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo tinh thần Đại hội VI của Đảng (tháng 12 - 1986) về xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế từng
bước CNH, HĐH, hình thành các vùng, cụm công nghiệp lớn trở thành đầu tàu
cho nền kinh tế phát triển bền vững. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
các Khu Kinh tế (KKT), Khu Công nghiệp (KCN), Khu chế xuất (KCX), Khu
Công nghệ cao (KCNC), Khu nông nghiệp công nghệ cao (KNNCNC), Khu
công nghệ sinh thái (KCNST), KCN chuyên ngành, KKT cửa khẩu đã đóng góp
đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tính đến tháng 9/2016, cả nước
có 324 KCN, 9 KKT đã được Chính phủ quyết định thành lập; 3 KCNC đã
được thành lập ở 3 miền.Tất cả các loại KCN, KCX, KKT hay KCNC,
KNNCNC đều được trao những quy chế đặc biệt so với các vùng kinh tế còn
lại. Theo thông lệ quốc tế gọi các loại khu đó là Khu Kinh tế đặc biệt (viết tắt là
KKTĐB). Mặc dù, Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) đã hình
thành cùng với các vùng kinh tế trọng điểm khác, nhưng chưa có một cơ quan
nào có thể thực hiện chức năng quản lý toàn bộ cả vùng kinh tế trọng điểm và
cũng chưa có một cơ chế quản lý cụ thể, mang tính đặc trưng cho loại vùng
kinh tế trọng điểm này. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo môi trường
thông thoáng cho hoạt động của các KKTĐB cần có cơ quan thực hiện chức
năng QLNN các vấn đề mang tính đặc thù của KKTĐB trong mối quan hệ với
trung ương, UBND cấp tỉnh.
Xuất phát từ những yêu cầu có tính khách quan nêu trên, tác giả lựa chọn
nội dung nghiên cứu: “Tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý

KKTĐB và thực trạng tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh Vùng
KTTĐPN, Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản
lý KKTĐB cấp tỉnh Vùng KTTĐPN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB
1


Vùng KTTĐPN để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế
nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục các hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB
cấp tỉnh theo hướng QLNN trực tiếp tất cả các vấn đề trên địa bàn KKTĐB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB
cấp tỉnh Vùng KTTĐPN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy Ban Quản lý
KKTĐB, bao gồm vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ phối hợp với các cơ quan khác và các điều kiện để vận hành Ban Quản
lý KKTĐB có hiệu quả
- Về không gian: Vùng KTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
- Về thời gian: Các số liệu và dữ liệu phân tích được giới hạn trong
khoảng thời gian từ 2005 - 2015. Dự báo phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn
đến 2030.
- Về khách thể nghiên cứu: các loại KKTĐB có trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn hiện nay, bao gồm Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế,

Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao,
Khu Công nghiệp sinh thái, v.v...
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tác giả luận giải các vấn đề về tổ chức bộ máy Ban Quản lý
KKTĐB theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp khảo cứu tài liệu:
Luận án sử dụng phương pháp khảo cứu tài liệu nhằm xây dựng khung lý
thuyết về tổ chức bộ máy của KKTĐB được sử dụng tại chương 1 và chương 2.
2


Đồng thời luận án cũng sử dụng phương pháp này nhằm tìm kiếm các thông tin
số liệu thực tế về thực trạng cơ cấu tổ chức Ban Quản lý KKTĐB tại các tỉnh,
thành vùng KTTĐPN, được mô tả cụ thể trong chương 3. Các tài liệu được sử
dụng đều đảm bảo tính khách quan, pháp lý, cập nhật.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Mục đích sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm chủ yếu thu
thập số liệu, thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KKTĐB;
quản lý về đầu tư, môi trường, xây dựng, nguồn nhân lực, trật tự an toàn xã hội
trong KKTĐB; cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Luận án còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý KKTĐB, bao
gồm: công chức lãnh đạo các sở ban, ngành có liên quan và công chức đang làm
việc tại Ban Quản lý KKTĐB trên địa bàn các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN, để có
căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách chính xác và đề ra các
giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB.

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Luận án sử dụng phương
pháp thống kê để thu thập số liệu thực tế về tổ chức bộ máy quản lý KKTĐB
cấp tỉnh của Vùng KTTĐPN trong phần thực trạng ở chương 3. Sau đó sử dụng
phương pháp phân tích để phân tích số liệu thực tế, đánh giá thực trạng về tổ
chức bộ máy quản lý KKTĐB, từ đó sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh
nhằm khái quát hóa vấn đề, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cần
phải khắc phục, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở chương tiếp theo.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh Vùng KTTĐPN
hiện nay được tổ chức như thế nào? Câu 2: Để quản lý KKTĐB hiệu lực, hiệu
quả cần hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh như thế nào?
5.2. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết 1: Tổ chức bộ máy quản lý khu kinh tế đặc biệt còn nhiều hạn
chế về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ
phối hợp trong quản lý Khu Kinh tế đặc biệt . Giả thuyết 2: Khu Kinh tế đặc
biệt là vùng lãnh thổ thuộc tỉnh có tính chất đặc biệt khác với vùng lãnh thổ còn
lại. Vì vậy, cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc
3


biệt (bao gồm: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức) theo
hướng quản lý nhà nước trực tiếp tất cả các vấn đề ngành, lĩnh vực trên địa bàn
Khu Kinh tế đặc biệt nhằm phát huy tính đặc biệt của Khu Kinh tế đặc biệt và
quản lý Khu Kinh tế đặc biệt đạt được hiệu lực, hiệu quả như mong muốn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án đã có những đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, luận án đã tổng thuật, khái quát mang tính hệ thống các tiếp cận
về KKTĐB trên thế giới và Việt Nam, để từ đó thống nhất cách hiểu về
KKTĐB; và từ cách hiểu thống nhất đó sẽ làm cơ sở để xây dựng cách thức tổ

chức bộ máy quản lý các vấn đề xảy ra trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB. Các hệ
thống tiếp cận KKTĐB cũng sẽ giúp cho các cơ quan quản lý phân định giữa
KKTĐB với cách thức phân chia đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (Việt
Nam, Tây Ban Nha, Pháp có các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt) Thứ hai,
luận án đã dựa vào lý thuyết tổ chức bộ máy của một tổ chức để phân tích, đánh
giá, lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan quản lý
KKTĐB. Thứ ba, luận án xây dựng, hình thành một cơ sở lý luận (khung lý
thuyết) để tổ chức bộ máy cơ quan quản lý từng KKTĐB phù hợp với tính chất
đặc biệt của KKTĐB. Đây là điều không chỉ ở Việt Nam, mà các nước đều
quan tâm. Tác giả khẳng định “vùng lãnh thổ đặc biệt” phải có một “tổ chức
đặc biệt” để quản lý các vấn đề xảy ra trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB, nhưng
không phải là cấp chính quyền địa phương. Thứ tư, luận án đã phân tích chỉ ra
được những ưu điểm, hạn chế cách thức tổ chức chủ thể quản lý các KKTĐB
của nhiều nước. Từ đó, xem xét với cơ sở lý thuyết chung về cách tổ chức bộ
máy quản lý KKTĐB, để đưa ra những cách tiếp cận nhằm hoàn thiện chủ thể
quản lý KKTĐB cấp tỉnh ở Việt Nam (ở Việt Nam gọi là Ban Quản lý
KKTĐB). Thứ năm, luận án đã mạnh dạn phân tích chi tiết cụ thể cách tiếp cận
về Ban Quản lý KKTĐB ở Việt Nam từ khi hình thành đến nay và đưa ra đề
xuất về cách tổ chức lại Ban Quản lý KKTĐB trên Vùng KTTĐPN cũng như cả
nước. Đó là một chủ thể QLNN trực tiếp tất cả các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ
KKTĐB trên cơ sở phân định nội dung QLNN của UBND cấp tỉnh với QLNN
các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB. Đây là nền tảng có thể làm tài liệu
tham khảo để hướng đến xây dựng luật về KKTĐB.
7. Cấu trúc của Luận án
4


Cấu trúc của luận án gồm: Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, phụ lục,
danh mục tài liệu tham khảo. Luận án gồm bốn chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu kinh tế đặc
biệt cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
Chương 4: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý
Khu kinh tế đặc biệt cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý
Khu Kinh tế đặc biệt
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Tổ chức bộ máy KKTĐB đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài
trên thế giới và trở nên phổ biến từ những năm 1960 của thế kỷ thứ 20. Có
nhiều công trình nghiên cứu phong phú và đa dạng về tổ chức bộ máy quản lý
KKTĐB, có thể kể đến một số nghiên cứu gần đây và kết luận của các nghiên
cứu sau: Theo Christina Hirche (2007); nghiên cứu của Yannick Saleman và
Luke Jordan (2013); Hermann G. Hauthal and Tiina Salonen (2007);
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Có nhiều công trình ở các dạng sách, bài tạp chí, bài viết trên báo điện tử,
hội thảo, đề tài khoa học với nhiều hướng tiếp cận, đáng chú ý có một số bài
viết của các tác giả sau: Cuốn sách “Tác động xã hội vùng của các khu công
nghiệp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Bình Giang (2012); Bài viết “Phát triển
khu công nghiệp với vấn đề lao động, việc làm ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Hữu Dũng (2008); Nghiên cứu của Lê Thế Giới (2009), trong bài “Tiếp cận lý
thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách
thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”,…..
1.2. Đánh giá về các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến luận án
1.2.1. Những giá trị có thể tiếp thu
5



Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tổ
chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB vùng kinh tế trọng điểm, tác giả luận án
nhận thấy có thể kế thừa từ các tác giả đi trước một số nội dung lý luận sau: Các
công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp cho tác giả một cơ sở lý luận khá
toàn diện về các loại KKTĐB về hình thức, mô hình, bản chất, vai trò của các
KKTĐB; Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã cung cấp cho tác giả
kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý KKTĐB. Những kinh nghiệm đó giúp
cho nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý KKTĐB ở Việt Nam nhằm phát triển
kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân và tạo công bằng xã hội, năng lực
cạnh tranh và hiệu quả quản lý các KKTĐB; Thực trạng tổ chức bộ máy Ban
Quản lý KKTĐB vùng kinh tế trọng điểm đã được các công trình phân tích làm
rõ, với nguồn số liệu dồi dào, phong phú. Qua đó, tác giả có được cái nhìn khái
quát về thực trạng vấn đề tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB, xác định được
những hướng nghiên cứu thực tiễn chính, những số liệu cần tiếp cận, cũng
thông qua đây, tác giả có cơ sở để xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát địa bàn
nghiên cứu trong lĩnh vực tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB Vùng
KTTĐPN.
Luận án sẽ kế thừa các quan điểm khác nhau về tổ chức bộ máy Ban
Quản lý KKTĐB, để từ đó đưa ra cách hiểu riêng về thuật ngữ này trong luận
án và luận án kế thừa các nghiên cứu đã có trước để luận giải riêng về tổ chức
bộ máy Ban Quản lý KKTĐB Vùng KTTĐPN.
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến luận án chưa được đề cập
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có
liên quan đến tổ chức bộ máy KKTĐB khá đa dạng và phong phú. Đối với
nhóm công trình ngoài nước, các công trình nghiên cứu tương đối sâu và cụ thể
về tổ chức bộ máy quản lý ở KKTĐB. Tuy nhiên, các nội dung nghiên cứu chủ
yếu đối với các KKTĐB ở nước ngoài như Trung Quốc, Hồng Kông,
Singapore, v.v... Những mô hình tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của cơ

quan quản lý KKTĐB tại các quốc gia đó có thể vận dụng vào Việt Nam được
hay không. Và để vận dụng được cần những điều kiện gì thì cần phải tiếp tục
nghiên cứu làm rõ cho phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội, thể chế
chính trị, thể chế nhà nước của Việt Nam.
Những công trình trong nước mặc dù được công bố dưới các hình thức đa
6


dạng, gồm sách, bài báo, đề tài, đề án cấp bộ, luận án tiến sĩ... Tuy nhiên các
công trình chủ yếu đề cập đến KKTĐB nói chung và các chính sách để phát
triển KKTĐB. Những nội dung về tổ chức bộ máy quản lý chưa được nghiên
cứu.
Một số công trình dưới dạng đề tài khoa học như công trình của Thang
Văn Phúc và cộng sự (năm 1996), đề án cấp bộ (năm 2014) của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã có đề cập đến nội dung tổ chức bộ máy Ban Quản lý các KCN, KCX.
Tuy nhiên, đề tài cấp bộ của nhóm nghiên cứu về tổ chức QLNN đối với các
KKT, KCX và KCN nói chung từ trung ương đến địa phương (không nghiên
cứu chuyên sâu bộ máy quản lý KKTĐB cấp tỉnh).
Một số luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính
sách công hoặc hoàn thiện công tác tổ chức QLNN đối với các KCN, KCX,
trong đó giải pháp về tổ chức bộ máy của Ban Quản lý được đề cập rất sơ sài.
Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào về tổ chức bộ máy cơ quan
quản lý KKTĐB cấp tỉnh phù hợp với chức năng QLNN trực tiếp các vấn đề
trên địa bàn KKTĐB theo sự phân cấp, ủy quyền.
Từ những đánh giá, có thể nhận thấy một số khoảng trống cần làm rõ hơn
về mặt lý luận và thực tiễn. Đó là:
- Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB đối với vùng
kinh tế trọng điểm nói riêng và cả nước nói chung, bao gồm cả việc xác định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ phối hợp cho
cơ quan quản lý KKTĐB cấp tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB
Vùng KTTĐPN để chỉ ra những ưu điểm, các kết quả đạt được, các hạn chế cần
khắc phục trong quá trình hoạt động của các cơ quan quản lý này.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban KKTĐB cấp tỉnh
theo hướng QLNN trực tiếp tất cả các vấn đề trên KKTĐB.
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT CẤP TỈNH
2.1. Khu Kinh tế đặc biệt
2.1.1. Quan niệm về Khu Kinh tế đặc biệt
Từ nhiều cách hiểu khác nhau của cụm từ KKTĐB, và để tránh nhầm với
7


đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt, tác giả luận án quan niệm rằng: “Khu kinh
tế đặc biệt là không gian lãnh thổ xác định nằm trong lãnh thổ quốc gia (nếu
là khu kinh tế đặc biệt cấp quốc gia); lãnh thổ vùng (khu kinh tế đặc biệt cấp
vùng) hoặc lãnh thổ cấp tỉnh được quản lý theo quy chế đặc biệt cho các hoạt
động kinh tế - xã hội nhằm thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia, vùng hoặc tỉnh”. Đây cũng là cơ sở để luận án nghiên cứu các nội dung
liên quan đến tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB.
2.1.2. Phân loại Khu Kinh tế đặc biệt
Phân loại theo tên gọi: Vùng thương mại tự do- Free trade zones; Vùng
chế biến xuất khẩu - Export-processing zones (EPZ); Khu Công nghiệp hay
công viên công nghiệp - Industrial parks; Vùng phát triển công nghệ và kinh tế
- Economic and technology development zones; Khu công nghệ cao - High-tech
zones; Công viên hay khu khoa học và đổi mới - Science and innovation parks;
Cảng tự do- Free ports; Khu Công nghiệp - Enterprise zones; Khu Công nghiệp
sinh thái (Eco-industrial Zone).
Phân loại theo quy mô vùng: KKTĐB quốc gia; KKTĐB nằm ở vùng

biên giới các quốc gia (vùng biên); Vùng xuyên quốc gia; Vùng hải quan ưu
đãi; Vùng thương mại tự do (cả khu vực hay một số nước); Liên minh hải quan;
Thị trường chung; Liên minh kinh tế tiền tệ; Liên minh kinh tế - chính trị,v.v.
Phân loại theo chủ thể thành lập: Chủ thể quyết định đồng ý thành lập
KKTĐB (Trung ương, địa phương,v.v.); Chủ thể quyết định các chính sách ưu
đãi cho KKTĐB (trên các lĩnh vực); Chủ thể quản lý KKTĐB sau khi được
phép thành lập (chủ sở hữu KKTĐB); Người đầu tư phát triển KKTĐB (nhà
nước hay tư nhân hay liên doanh giữa nhà nước và tư nhân PPP,v.v.); Chủ thể
quyết định cấp phép cho các chủ thể hoạt động sản xuất đầu tư vào KKTĐB
(doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ,v.v.); Cộng đồng
dân cư trong địa giới của KKTĐB;
Phân loại theo hình thức sở hữu: Với các KKTĐB thuộc nhà nước sở hữu
(Trung ương hay địa phương) gắn với quyền quyết định thành lập cơ quan quản
lý KKTĐB đó thuộc về nhà nước; KKTĐB do tư nhân chủ sở hữu.
2.1.3. Mục tiêu thành lập Khu Kinh tế đặc biệt
- Tạo việc làm, đặc biệt là việc làm cho phụ nữ (gắn với các lĩnh vực đầu
8


tư vào KKTĐB); Gia tăng xuất khẩu;- Chuyển giao công nghệ và kỹ năng điều
hành, quản lý của doanh nghiệp nước ngoài; Thu hút đầu tư nước ngoài ở giai
đoạn đầu và thu hút đầu tư nói chung cả trong nước và nước ngoài.
2.2. Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
2.2.1. Quản lý nhà nước đối với Khu Kinh tế đặc biệt
QLNN đối với KKTĐB là quản lý các vấn đề ngành, lĩnh vực trên địa bàn
lãnh thổ đặc biệt với những chính sách, pháp luật của nhà nước khác với các
vùng còn lại. QLNN các KKTĐB gắn liền với các nội dung cụ thể:
2.2.1.1. Ban hành hệ thống pháp luật về Khu Kinh tế đặc biệt
Văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý để thành lập KKTĐB; Văn bản pháp
luật xác định quyền quyết định thành lập cơ quan quản lý từng KKTĐB cụ thể;

Văn bản pháp luật xác lập chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quản lý KKTĐB; Văn bản pháp luật xác lập về nguồn lực của cơ quan QLNN
KKTĐB; Văn bản pháp luật xác lập mối quan hệ của cơ quan QLNN KKTĐB
với các cơ quan khác trong quản lý ngành và lãnh thổ
2.2.1.2. Thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu Kinh tế đặc biệt theo
nguyên tắc “quản lý ngành, lĩnh vực kết hợp với lãnh thổ”
Trên nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực gắn liền với lãnh thổ nhất định,
quản lý KKTĐB là quản lý những vấn đề thuộc về ngành, lĩnh vực trên địa bàn
ranh giới KKTĐB.
2.2.2. Quản lý hoạt động đầu tư, phát triển, vận hành khai thác và cung
cấp dịch vụ trên địa bàn Khu Kinh tế đặc biệt
Nội dung này có thể chia thành hai phần: Nhóm các hoạt động liên quan
đến cấp phép; Nhóm hoạt động thứ hai gắn liền với các hoạt động đầu tư phát
triển hạ tầng KKTĐB;
2.2.2.1. Quản lý hoạt động cấp phép cho các chủ đầu tư phát triển hạ
tầng, vận hành khai thác, cung cấp dịch vụ : Đây là công việc của cơ quan
QLNN KKTĐB. Như trên đã nêu, tên gọi có thể là Ban Quản lý KKTĐB.
2.2.2.2. Quản lý hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng Khu Kinh tế đặc biệt
và cung cấp dịch vụ
Đây là những hoạt động mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo
ra điều kiện để các nhà sản xuất, kinh doanh có thể thực hiện hiệu quả hoạt
động của mình trên địa bàn KKTĐB.
9


2.2.2.3. Chủ thể khai thác, vận hành Khu Kinh tế đặc biệt
Mỗi một KKTĐB sẽ chọn một nhà khai thác, vận hành khu đó. Nhà khai
thác vận hành có thể cùng đồng thời là nhà đầu tư phát triển; hoặc có một chủ
thể khác được nhà đầu tư phát triển ký thỏa thuận để khai thác vận hành
KKTĐB sau khi đã hoàn thành đầu tư phát triển hạ tầng. Nhà khai thác có

nhiệm vụ: cho các nhà đầu tư sản xuất thuê đất; ký thỏa thuận cho thuê; duy trì
và cung cấp dịch vụ như điện, nước, khí,v.v. Họ có thể tự thực hiện hoặc cũng
có thể hợp đồng với bên ngoài cung cấp. Cung cấp các dịch vụ khác như: đào
tạo, chăm sóc y tế; trẻ và vận chuyển hoặc tuyển lao động cho nhà đầu tư; tiếp
thị để thu hút các nhà đầu tư để lấp đầy theo kế hoạch tổng thể đã quy hoạch.
2.2.2.4. Các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh vào Khu Kinh tế đặc biệt
Các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh là đối tượng thu hút đối với các
KKTĐB và họ thực sự là nhân tố quyết định sự thành công của các kỳ vọng đã
nêu.
2.3. Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước Khu Kinh tế đặc biệt
cấp tỉnh
2.3.1. Khái niệm về tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước Khu
Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh
Từ những phân tích và luận giải về KKTĐB và tổ chức bộ máy, có thể
hiểu: tổ chức bộ máy quản lý nhà nước Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh là xác
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ phối hợp
bên trong và bên ngoài, đồng thời đảm bảo các điều kiện để bộ máy quản lý
đó thực hiện quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả đối với tất cả vấn đề
ngành, lĩnh vực trên địa bàn lãnh thổ Khu Kinh tế đặc biệt.
2.3.2. Nguyên tắc tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu kinh tế đặc biệt cấp tỉnh
Có thể căn cứ vào cách tiếp cận của Max Weber hay của Fayol về lý
thuyết tổ chức để xem xét nguyên tắc tổ chức. Đó là: Chuyên môn hóa; Xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; Phạm vi kiểm soát; Quan hệ
quản lý; Thống nhất mệnh lệnh.
2.3.2.1. Nguyên tắc Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh quản lý
nhà nước trực tiếp tất cả các vấn đề của Khu Kinh tế đặc biệt một cách hiệu lực
và hiệu quả.
Tính hiệu lực được xác định trên cơ sở: phải làm được tất cả những gì
10



pháp luật nhà nước trao trên lĩnh vực QLNN các vấn đề thuộc KKTĐB. Đây là
một trong những thách thức của nhiều cơ quan QLNN. Họ không làm hết và
không làm được những gì pháp luật nhà nước trao. Hiện tượng bỏ sót, làm
không đến kết quả cuối cùng hoặc làm theo “hình thức, phong trào” đã và đang
xảy ra ở Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Hiệu lực không có (hay còn gọi là hiệu
lực thấp). Hiệu quả là một vấn đề sống còn của hoạt động quản lý nói chung,
đặc biệt trong các tổ chức nhà nước. Hiệu quả đồng nghĩa với việc thực hiện
đúng, đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhưng với chi phí thấp nhất, trong
đó chi ngân sách nhà nước một cách hợp lý nhất. Điều này đồng nghĩa với việc
càng tiết kiệm hay chi phí ngân sách thấp có thể coi hiệu quả cao.
2.3.2.2. Nguyên tắc Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh là cơ quan
quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực.
QLNN KKTĐB trên địa bàn lãnh thổ các KKTĐB bao gồm: quy hoạch,
xây dựng, đầu tư, môi trường, lao động, xuất nhập khẩu, an ninh, trật tự, thương
mại, v.v..., nên có thể nói QLNN KKTĐB là quản lý các vấn đề của các ngành,
lĩnh vực xảy ra trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB.
2.3.2.3. Nguyên tắc phân định rõ vai trò trách nhiệm của từng chủ thể
quản lý nhà nước Khu Kinh tế đặc biệt: Chính phủ, chính quyền địa phương và
Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt.
Để quản lý KKTĐB có hiệu lực, hiệu quả cần xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các chủ thể có liên quan đến quản lý các vấn đề
thuộc KKTĐB.
2.3.2.4. Nguyên tắc phối hợp giữa Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp
tỉnh với các chủ thể quản lý khác có liên quan đến quản lý nhà nước các vấn đề
trên địa bàn lãnh thổ nói chung.
Ban Quản lý KKTĐB là chủ thể QLNN trực tiếp các vấn đề ngành, lĩnh
vực trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB. Tuy nhiên, có thể có những vấn đề, đặc biệt
là những vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường, nguồn nhân lực làm việc
trong các KKTĐB, có thể không chỉ xảy ra trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB mà có

thể ảnh hưởng, lan tỏa ra cả bên ngoài lãnh thổ KKTĐB.
2.3.2.5. Nguyên tắc phân định rõ hoạt động quản lý nhà nước các vấn đề
trên địa bàn lãnh thổ Khu Kinh tế đặc biệt với hoạt động khác.
Đây là một nguyên tắc đã được đề ra trong hoạt động QLNN nói chung,
11


hành chính nhà nước nói riêng ở Việt Nam cũng như nhiều nước chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh
tế tham gia [42].
2.3.3. Căn cứ để tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp
tỉnh
Để tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu quản
lý KKTĐB, cần căn cứ vào một số yếu tố sau: Hệ thống văn bản pháp luật liên
quan đến Khu Kinh tế đặc biệt; Chủ thể thành lập Khu Kinh tế đặc biệt; Loại
Khu Kinh tế đặc biệt; Quy mô của Khu Kinh tế đặc biệt.
2.3.4. Nội dung tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp
tỉnh
2.3.4.1. Xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế
đặc biệt cấp tỉnh
- Vị trí: Khách thể KKTĐB là một loại khách thể đặc biệt, có những tính
chất đặc biệt. Tuy nhiên, tính đặc biệt đó phải được quy định mang tính thống
nhất chung của cả nước.
2.3.4.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu Kinh tế
đặc biệt cấp tỉnh
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy của bất cứ tổ chức nào đều phải tuân thủ
một số quy định [31]: Thứ nhất, phân chia chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn
được giao thành các bộ phận mang tính chuyên môn hóa; Thứ hai, tùy theo điều
kiện cụ thể lựa chọn một cơ cấu tổ chức thích hợp như phòng ban, bộ phận, ma
trận, hay lãnh thổ; hoặc một cơ cấu tổng hợp từ các cơ cấu trên; Thứ ba, xác

định mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Xác định quan hệ là trực tuyến, quan hệ
là tham mưu.
2.3.4.3. Xác lập mối quan hệ giữa Ban Quản lý KKTĐB với các cơ quan,
tổ chức khác
Để thực hiện cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh với các
chủ thể quản lý khác có liên quan đến QLNN các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ
KKTĐB, cần phải xác định được mối quan hệ giữa Ban Quản lý KKTĐB với
các cơ quan, tổ chức khác cụ thể, rõ ràng.
2.4. Kinh nghiệm Tổ chức bộ máy quản lý Khu Kinh tế đặc biệt của
một số quốc gia và các giá trị tham khảo cho Việt Nam
12


2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy quản lý Khu Kinh tế đặc biệt của
các nước
Các quốc gia được lựa chọn mang tính khu vực; lịch sử phát triển cũng
như loại hình và có những nét đặc trưng riêng. Mặt khác, mỗi quốc gia có một
thể chế chính trị, nhà nước khác nhau nên cách thức tổ chức bộ máy QLNN
KKTĐB cũng khác nhau. Tác giả chọn 7 nước để xem xét cách tổ chức bộ máy
QLNN KKTĐB, trong đó có những nước đi đầu trong phát triển KKTĐB như
Trung Quốc, Ấn Độ. Có những nước mới nổi lên như Lào, Cộng hòa Nam Phi.
Hàn Quốc, Philippine và Mỹ có cách tổ chức bộ máy khác với các nước cả
truyền thống lẫn mới nổi.
2.4.2. Các giá trị tham khảo cho Việt Nam khi thành lập tổ chức bộ máy
quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
Một là, cần một thể chế QLNN chung cho tất cả các KKTĐB; Hai là, Cần
xác định chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của Chính phủ, chính quyền địa
phương cấp tỉnh và Ban Quản lý KKTĐB trong QLNN đối với KKTĐB hiệu
lực, hiệu quả thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và cả
nước; Ba là, Cần xác định cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, đủ đầu mối đáp ứng

yêu cầu quản lý và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa không dừng; Bốn là, thể
chế quản lý KKTĐB thành công không phải là độc quyền nhà nước mà là mô
hình đối tác công – tư (PPP).
Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ ĐẶC BIỆT CẤP TỈNH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
NAM
3.1. Khu Kinh tế đặc biệt Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
3.1.1. Tổng quan về Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Vùng KTTĐPN hiện nay là tên gọi để chỉ các tỉnh: TP. Hồ Chí Minh;
Đồng Nai; Bình Dương; Bà Rịa - Vũng Tàu; Tây Ninh; Bình Phước; Long An
và Tiền Giang. Vùng KTTĐPN là vùng xét mức độ bình quân về GDP, cũng
như mức độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất của cả nước, nhưng không
đồng đều. Trong đó tập trung chủ yếu vào TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai,
tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời, Vùng KTTĐPN cũng
là vùng có sức thu hút đầu tư lớn nhất cả nước [54].
13


3.1.2. Các loại Khu Kinh tế đặc biệt trên Vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam
3.1.2.1. Khu Chế xuất
Quy chế KCX đã được ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày
18/10/1991 và KCX Tân Thuận - KCX đầu tiên của cả nước đã được thành lập
theo Quyết định số 394/CT ngày 25/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
3.1.2.2. Khu Công nghiệp
KCN là một dạng của KKTĐB khá phổ biến ở Việt Nam nói chung và
Vùng KTTĐPN nói riêng. Hiện nay (2016) số lượng KKTĐB có tên gọi KCN
là 143 [35]. Nhìn chung, tỉnh nào cũng có KCN, tuy nhiên số lượng khác nhau
và cũng khác nhau cả về quy mô KCN. Riêng Đồng Nai có KCN với quy mô
lớn nhất chiếm 21% số lượng KCN trên địa bàn Vùng KTTĐPN. Xu hướng

phát triển các KCN đang được quan tâm của các tỉnh Vùng KTTĐPN.
3.1.2.3. Khu Kinh tế
KKT là một dạng khác của KKTĐB ở Việt Nam cũng như ở Vùng
KTTĐPN. Theo văn bản hiện hành, trên địa bàn Vùng KTTĐPN chưa có KKT
nào được thành lập. Hiện nay cả nước có 18 KKT đã được bàn đến và một số đã
đi vào hoạt động. Các KKT tập trung ở Miền Trung.
3.1.2.4. Khu Kinh tế cửa khẩu
Loại thứ 4 của KKTĐB ở Việt Nam và trên địa bàn Vùng KTTĐPN là
KKT cửa khẩu. Đây là một loại hình KKTĐB được thành lập ở những tỉnh có
biên giới với các quốc gia láng giềng.
3.1.2.5. Khu Công nghệ cao
KCNC là dạng thứ 5 KKTĐB trên địa bàn Vùng KTTĐPN, được thành
lập để tập trung thu hút công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
đạt chất lượng cao tạo ra nền tảng kinh tế trí thức. KCNC trên địa bàn Vùng
KTTĐPN chưa có điều kiện phát triển như KCN.
3.1.2.6. Khu Nông nghiệp công nghệ cao
KNNCNC được quan tâm phát triển đầu tiên tại TP. Hồ Chí Minh. Đây
cũng là một dạng đặc biệt của KCNC, khi tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp.
Trong bối cảnh là nước nông nghiệp như Việt Nam, Chính phủ quan tâm phát
triển loại KCNC này nhằm tập trung phát triển nông nghiệp [55]. Đến năm
2020 Việt Nam sẽ có 10 KNNCNC.
14


3.1.2.7. Khu Công nghiệp Việt Nam – Singapore
KCN Việt Nam – Singapore (VSIP - Vietnam Singapore Industrial Park)
là tên gọi để chỉ một loại hình KKTĐB được thành lập ở Việt Nam trên cơ sở
liên kết giữa Việt Nam và Singapore ở cấp Chính phủ. Mô hình này tương tự
như mô hình KCN Tô Châu của Trung Quốc cũng liên kết cấp Chính phủ giữa
hai quốc gia. Hiện nay Singapore đã thành lập ở Việt Nam 6 VSIP, trong đó

VSIP tại Bình Dương là mô hình tiên phong.
3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp
tỉnh trên địa bàn Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
3.2.1. Căn cứ pháp lý về tổ chức bộ máy “Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc
biệt”
3.2.1.1. Tổng quan chung về cơ sở pháp lý hình thành và hoạt động của
Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
Có những Ban Quản lý KKTĐB do Chính phủ thành lập; có những loại
KKTĐB, Chính phủ ủy quyền cho UBND cấp tỉnh thành lập, có những loại
KKTĐB Ban Quản lý do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập.
3.2.1.2. Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh của từng địa phương
Ban Quản lý KKTĐB trên địa bàn Vùng KTTĐPN có lịch sử hình thành
gắn với các loại KKTĐB khác nhau nên cũng rất đa dạng; Dạng thứ nhất: Mỗi
một địa phương thành lập một chủ thể để QLNN tất cả các loại KKTĐB trên
từng địa bàn lãnh thổ cấp tỉnh. Dạng thứ hai: Căn cứ vào quyết định thành lập,
mỗi một KKTĐB sẽ có một chủ thể (Ban) quản lý riêng của mình.
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu Kinh tế
đặc biệt cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Về nguyên tắc, mô hình tổ chức Ban Quản lý theo dạng 1 thống nhất
chung cả nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức.
Đối với Ban Quản lý từng loại KKTĐB chuyên biệt, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định bằng những quyết định riêng.
3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu Kinh tế
đặc biệt theo dạng thứ nhất
Về vị trí và chức năng: (1) Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh)
thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với KCN, KCX (sau đây gọi chung là
15



KCN), KKT ven biển, KKT cửa khẩu (sau đây gọi chung là KKT) và tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KCN, KKT; (2) Ban
Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh; chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành
quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý KCN, KKT; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trong
công tác quản lý KCN, KKT; (3) Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản;
con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật,
phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác được UBND cấp tỉnh giao [7].
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý KKTĐB
theo dạng thứ 2
Trên địa bàn Vùng KTTĐPN có ba loại KKTĐB chưa đưa vào quy định
chung hay chưa chịu sự quản lý chung của Ban Quản lý theo quy định trong
Thông tư liên bộ: Khu Công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh; Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh; VSIP tại Bình Dương.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý các KKTĐB trên địa bàn lãnh thổ
Vùng KTTĐPN cũng được tiếp cận theo hai nhóm: Nhóm chung cho Ban để
chỉ chủ thể QLNN nhiều KKTĐB; Nhóm Ban Quản lý một loại KKĐB.
3.2.4. Phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu
Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh với các cơ quan hành chính nhà nước khác
Phối hợp giữa Ban Quản lý KKTĐB trên địa bàn cấp tỉnh với các cơ quan
QLNN ngành, lĩnh vực - UBND cấp huyện có KKTĐB; với các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp tỉnh (Sở, Ban) và các phòng chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
3.3. Đánh giá về tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc
16


biệt cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
3.3.1. Đánh giá chung về hoạt động Khu Kinh tế đặc biệt và tổ chức bộ
máy Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt
3.3.1.1. Đánh giá chung về hoạt động của Khu Kinh tế đặc biệt
Hoạt động của KKTĐB đã có những tác động, ảnh hưởng tích cực đến
phát triển kinh tế - xã hội cả nước cũng như từng địa phương: Thứ nhất,
KKTĐB đã góp phần vào đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam;
Thứ hai, KKTĐB đã thu hút được lượng vốn lớn đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và sản xuất kinh doanh; Thứ ba, KKTĐB đã thúc đẩy phát triển sản xuất
công nghiệp, hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực; Thứ tư, KKTĐB đã
có một số đóng góp về phát triển kinh tế - xã hội;
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động của
KKTĐB vẫn tồn tại một số hạn chế: Một là, cơ quan QLNN tại địa phương
chưa phát huy được vai trò đầu mối để thực hiện cải cách hành chính “một cửa
tại chỗ”; Hai là, ưu đãi đầu tư cho KKTĐB đã được quan tâm nhưng chưa thực
sự hấp dẫn; Ba là, huy động các nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
KKTĐB còn khó khăn; Bốn là, các mối liên kết kinh tế trong phát triển các loại
khu nêu trên chưa rõ ràng, hiệu quả; Năm là, thiếu một chiến lược phát triển
khu KKTĐB.
3.3.1.2. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy Ban quản lý KKTĐB
Trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, công tác tổ chức và tổ chức của
từng cơ quan nhà nước mang tính “độc quyền” của Chính phủ. Điều này đã thể
hiện rất rõ trong nhiều văn bản, nhưng nếu lấy hai văn bản gần đây nhất về tổ
chức các cơ quan chuyên thôn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (Nghị định

24/2014/NĐ-CP) và nghị định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân cấp huyện (Nghị định 37/2014/NĐ-CP), dù các tỉnh và các huyện
có thể mong muốn được lựa chọn một cơ cấu tổ chức phù hợp hơn với địa
phương mình, nhưng tất cả các tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc TW) cũng như
tất cả các đơn vị cấp huyện đều phải tổ chức chung, giống như quy định.
Về tổ chức Ban quản lý KKTĐB cấp tỉnh cũng tương tự. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập các KKTĐB và Thủ tướng Chính phủ ban hành
quyết định quy định cơ cấu tổ chức bộ máy Ban quản lý này. Và tùy theo từng
điều kiện cụ thể có quyết định của Thủ tướng Chính phủ có những quy định
17


khác nhau. Nghị định 29/2008/NĐ-CP, quy định cách thức tổ chức bộ máy của
Ban quản lý KKTĐB và hai bộ cụ thể hóa thành Thông tư 06/2015.
3.3.2. Ưu điểm, hạn chế của tổ chức bộ máy Ban quản lý KKTĐB cấp
tỉnh tại Vùng KTTĐPN
3.3.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, các Ban Quản lý KKTĐB đã chuyển từ cơ quan thuộc UBND
cấp tỉnh thực hiện quản lý KKTĐB sang cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh
QLNN trực tiếp các vấn đề trên địa bàn KKTĐB. Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ
của Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh đã được cụ thể hóa theo hướng xác định là
chủ thể QLNN trực tiếp KKTĐB [13]; Thứ ba, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
KKTĐB cấp tỉnh dần được hoàn thiện, đáp ứng được một phần chức năng
QLNN trực tiếp các vấn đề trên địa bàn lãnh thổ KKTĐB như một cơ quan
quản lý lãnh thổ.
3.3.2.2. Hạn chế
Một là, Thông tư 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV quy định 12 nhóm chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn; Hai là, Văn phòng một cửa” trong mô hình tổ
chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB cũng đã được đề cập đến trong Thông tư
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV; Ba là, cơ chế phối hợp Ban Quản lý với các

sở/ngành/chính quyền địa phương cấp huyện chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ,
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền. Bốn là, các Ban Quản lý
KKTĐB hiện nay phải quản lý nhiều KKTĐB trên địa bàn tỉnh với quy mô nhỏ.
3.3.2.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật về KKTĐB còn thiếu, chưa quy
định cụ thể, rõ ràng về KKTĐB; Thứ hai, mô hình tổ chức Ban Quản lý
KKTĐB cấp tỉnh chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, cũng như chưa
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN trực tiếp các vấn đề của
KKTĐB được giao; Thứ ba, nhân sự Ban Quản lý còn hạn chế về năng lực quản
lý và thiếu lực lượng trong điều kiện phát triển nhanh KCN và nhà đầu tư, cũng
như hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tăng về số lượng.
Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ
MÁY BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT CẤP TỈNH VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
18


4.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu kinh tế đặc
biệt cấp tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
4.1.1. Xu hướng phát triển Khu Kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Để thúc đẩy phát triển KCN Việt Nam, như thông lệ là một trong loại
hình KKTĐB cần quan tâm một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần rà soát, cập nhật,
từ đó tiến hành bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các KCN đã lập; Thứ hai, tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về KCN theo hướng tăng cường phân cấp, ủy
quyền từ Trung ương tới địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách
nhiệm và phối hợp rõ ràng, minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa
phương. Đồng thời, kiện toàn bộ máy QLNN ở cấp Trung ương và địa phương
đảm bảo đủ thẩm quyền và nguồn lực để quản lý các KCN theo hướng một cửa,
một đầu mối và tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các
KCN trong quá trình CNH, HĐH đất nước; Thứ ba, xây dựng đồng bộ kết cấu

hạ tầng KCN, nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng
xây dựng một cách đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các tiện nghi, tiện ích
công cộng phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
KCN. Bên cạnh đó, cần đa dạng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng KCN, hỗ trợ tối đa việc thu hút các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội kinh
doanh; Thứ tư, nâng dần tỷ lệ lấp đầy các KCN. Các địa phương cần thực hiện
nghiêm túc quy định tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP; Thứ năm, cải thiện
chất lượng thu hút đầu tư vào KCN. Tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề,
lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường,
các ngành nghề xác định là mũi nhọn phát triển và có lợi thế của Việt Nam và
phù hợp với chương trình tái cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư của đất nước. Thứ
sáu, các cơ quan chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra
pháp luật về bảo vệ môi trường tại các KCN, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi
phạm, cũng như kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy
định pháp luật.
4.1.2. Xu hướng phát triển Khu Kinh tế đặc biệt ở các địa phương trên
địa bàn Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Nằm trong tổng thể chiến lược phát triển chung của cả nước về các
KKTĐB, các tỉnh của Vùng KTTĐPN cũng đang hướng đến tận dụng những ưu
điểm, lợi thế của Quy hoạch phát triển Vùng KTTĐPN đã được Thủ tướng
19


Chính phủ để định hướng phát triển các loại KKTĐB trên địa bàn của từng tỉnh.
4.1.3. Nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với
Khu Kinh tế đặc biệt
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với KKTĐB, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội của địa phương thì hoàn thiện cách thức tổ chức bộ máy Ban
Quản lý KKTĐB là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Hoàn thiện để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, cách tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKTĐB

đòi hỏi rất nhiều yếu tố, trong đó trước hết phải khắc phục, giải quyết được tất
cả hạn chế, yếu kém hiện tại cũng như có đủ năng lực để đáp ứng đòi hỏi mới
đang đến trong xu hướng hội nhập.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
Khu Kinh tế đặc biệt
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật về Khu Kinh tế
đặc biệt
4.2.1.1.Giải pháp về hoàn thiện khung pháp lý cho một vùng lãnh thổ
được trao những ưu đãi đặc biệt, khác với vùng lãnh thổ còn lại cấp tỉnh
Cần phải có văn bản mang tính luật hóa những loại khác nhau các
KKTĐB. Có thể Luật không kể hết, nhưng luật sẽ xây dựng nguyên tắc chung
để đặt tên cũng như các chế độ ưu đãi dành cho các KKTĐB. Luật về KKTĐB
sẽ tạo ra một cơ chế ổn định cho Ban Quản lý KKTĐB cấp tỉnh; xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể này. Đồng thời Luật về KKTĐB
sẽ hạn chế sự tác động, ảnh hưởng của những sự thay đổi của các đạo luật khác
đến KKTĐB.
4.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế đối với từng loại Khu Kinh tế đặc
biệt
Pháp luật và quy chế đối với KKTĐB không phải là điều kiện đủ để cho
KKTĐB hoạt động hiệu quả, đạt mục tiêu mong muốn của quốc gia khi thành
lập KKTĐB. Nhưng đây có thể là điều kiện cần, tiên quyết phải có và phải đủ
thì các KKTĐB mới có thể đi vào hoạt động tốt. Và theo kinh nghiệm chung,
nếu như khuôn khổ thế chế không đầy đủ hoặc không công khai, minh bạch thì
KKTĐB khó có thể vận hành tốt.
4.2.2. Nhóm giải pháp về phân cấp quản lý các Khu Kinh tế đặc biệt
4.2.2.1. Giải pháp phân cấp trong việc quyết định thành lập Khu Kinh tế
20


đặc biệt

Để thực hiện tập trung quyền hạn quyết định thành lập KKTĐB, nên
thành lập Hội đồng thẩm định, phê duyệt thành lập KKTĐB. Hội đồng làm việc
trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia, Thủ tướng Chính phủ sẽ đóng vai trò Chủ
tịch Hội đồng quyết định sẽ mang lại hiệu quả hơn khi thành lập KKTĐB.
4.2.2.2. Giải pháp phân cấp trong việc thành lập bộ máy quản lý Khu
Kinh tế đặc biệt
Về tổ chức bộ máy quản lý KKTĐB, cần hiểu hai cấp độ khác nhau. Bộ
máy QLNN KKTĐB và bộ máy quản lý các KKTĐB trên từng địa bàn lãnh thổ
cấp tỉnh. Đây là hai vấn đề như trên đã nêu khá phức tạp hiện nay. Do đó, cần
có một tư duy thay đổi phù hợp với hoạt động quản lý KKTĐB.
a) Cơ quan quản lý nhà nước các KKTĐB cấp Trung ương: Bộ máy
QLNN KKTĐB gắn liền với việc thành lập và trao cho những ưu đãi đặc biệt
cấp độ Trung ương.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế đặc biệt
Có hai mô hình. Mô hình thứ nhất, bộ máy quản lý từng KKTĐB đều do
Chính phủ quyết định thông qua quyết định các thành viên của Chính phủ,
chính quyền địa phương và các hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào bộ máy
quản lý KKTĐB. Mô hình thứ 2, Chính phủ ủy quyền cho chính quyền địa
phương thành lập chủ thể quản lý KKTĐB, trên nguyên tắc chung được pháp
luật quy định. Việc quyết định thành viên của cơ quan quản lý, đều do chính
quyền địa phương quyết định.
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về nội dung tổ chức bộ máy Ban
Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh
4.2.3.1.Giải pháp về sự thống nhất tên chủ thể quản lý nhà nước các loại
Khu Kinh tế đặc biệt là Ban Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh
Việc sáp nhập tất cả các Ban Quản lý riêng lẻ thành một chủ thể QLNN
tất cả các KKTĐB cấp tỉnh sẽ phù hợp với xu hướng cải cách hành chính ở Việt
Nam cũng như nhiều nước. Cắt giảm bớt đầu mối có chức năng tương tự nhau
và hợp nhất thành một đầu mối sẽ đem lại hiệu quả kinh tế hơn. Mặt khác, sẽ có
cơ hội để phát triển nguồn nhân lực thích ứng.

4.2.3.2. Giải pháp xác đinh rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Ban
Quản lý Khu Kinh tế đặc biệt cấp tỉnh
21


×