Đề bài: Giải thích rõ việc lựa chọn chủ thể ban hành, loại văn bản, căn cứ pháp
lý, soạn thảo hoàn chỉnh văn bản để chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm
trên địa bàn tỉnh A.
Bài làm
I.
1.
Cơ sở lý luận.
Chủ thể ban hành.
Tại khoản 6 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh: “Thực hiện các nhiệm vụ
về tổ chức và bảo đảm việc thi hành hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền
về địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin,
thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.”
Việc chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm trên địa bàn của tỉnh A thuộc
nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh A về việc thực hiện các nhiệm vụ về
an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Do đó, chủ thể ban hành văn bản để chỉ đạo công
tác phòng chỗng tội phạm trên địa bàn tỉnh A là Ủy ban nhân dân tỉnh A.
2.
Xác định loại văn bản.
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành để quy định biện pháp
chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị
trực thuộc và của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của hội đồng nhân dân cùng cấp và
quyết định của mình.
Việc chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh A là việc giải
quyết cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh A về
việc chỉ đạo đơn vị trực thuộc và của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp
dưới trong việc thực hiện công tác phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh A, do đó
loại văn bản để chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh A là chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh A.
3.
Xác định căn cứ pháp lý.
Căn cứ pháp lý nhằm đảm bảo tính hợp pháp cho văn bản được ban hành do
đó những văn bản đóng vai trò là căn cứ pháp lý cho dự thảo phải thỏa mãn những
điều kiện sau:
+ phải là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật.
+ phải là văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc ngang bằng dự thảo
+ phải là văn bản đang có hiệu lực pháp lý hoặc trường hợp sử dụng văn bản
hết hiệu lực pháp lý chỉ áp dụng đối với hồi tố.
+ phải là văn bản có nội dung liên quan trực tiếp đến dự thảo.
Thỏa mãn được các yêu cầu trên, em lựa chọn Nghị quyết số 63/2013/QH13
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Vì Nghị quyết này là văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực pháp lý cao hơn chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và đang có hiệu lực pháp lý.
Nghị quyết này có nội dung liên quan đến dự thảo đó là công tác phòng chống tội
phạm, đây là một vấn đề đang rất nhức nhối trong xã hội.
II.
Soạn thảo hoàn chỉnh văn bản
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH A
Số:…/CT-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A, ngày … tháng … năm …
CHỈ THỊ
Về chỉ đạo công tác phòng chống tội phạm
Sau nhiều năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng,
chống tội phạm, công tác phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh đã đạt được
những thành tựu nhất định, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây
tình hình tội phạm đang có xu hướng tăng nhanh, với những thủ đoạn hết sức tinh
vi và đang có diễn biến vô cùng phức tạp. Các đối tượng gây án có xu hướng hình
thành các băng, nhóm, hoạt động lưu động, liên tỉnh, liên huyện, xã và gây án liên
tục với những phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng manh động và
liều lĩnh…, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Nguyên
nhân chủ yếu là do việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, nhất là việc
phát hiện và làm hạn chế các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tội
phạm trên địa bàn tỉnh của cơ quan chức năng còn yếu kém, chưa thực sự cứng rắn.
Để kịp thời có những biện pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của
công tác phòng chống tội phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục và chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Nắm chắc tình hình, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng, nhất là các đối tượng
hoạt động lưu động, các băng, nhóm tội phạm; chủ động và phối hợp triển khai
đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, biện pháp nghiệp vụ đấu tranh, triệt xoá, kiên
quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức, các băng, nhóm tội phạm. Tăng
cường công tác bắt, vận động đầu thú đối tượng truy nã, nhất là các đối tượng truy
nã nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm, không để đối tượng truy nã tiếp tục gây án và
thực hiện hành vi phạm tội.
- Chỉ đạo tập trung lực lượng điều tra làm rõ các vụ án đã xảy ra. Nâng cao hiệu
quả biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống tội phạm; hiệu quả, chất lượng công tác
khám nghiệm hiện trường, giám định phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm.
Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp xác định án điểm
tập trung điều tra, truy tố, xét xử để phòng ngừa và răn đe tội phạm.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ các loại đối tượng tù tha, đặc xá không để các đối
tượng lợi dụng hoạt động phạm tội hoặc lẩn trốn.
2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Giáo dục, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo thực hiện có hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và các tệ
nạn xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời, thường xuyên tổ chức và đổi mới nội dung,
biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và trách nhiệm công dân trong phòng, chống tội phạm. Thường
xuyên thông báo, cảnh báo phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm để các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân cảnh giác, phòng tránh và lên án, tố
giác
3. Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
Phối hợp với Công an tỉnh tiếp tục thực hiện các kế hoạch về phòng, chống
tội phạm trong cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động.
Phối hợp với Sở giáo dục, Công an tỉnh, Cán bộ trại giam giáo dục tốt các
đối tượng đang thi hành án phạt trong trại giam, tạo điều kiện cho những người
phạm tội khi ra tù có thể tái hòa nhập cộng đồng, tạo công ăn việc làm cho họ để
giảm thiểu các vụ án tái phạm có thể xảy ra.
4. UBND các huyện thành phố
- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường
tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn và các tầng lớp
nhân dân nâng cao cảnh giác; lên án, tố giác tội phạm; kịp thời thông báo cho cơ
quan Công an để điều tra, truy bắt đối tượng.
- Chỉ đạo các lực lượng có liên quan tuần tra, kiểm soát công khai tại những
địa điểm tập trung nhiều đối tượng khả nghi, nhiều vụ án xảy ra nhằm phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các vụ phạm tội; nắm chắc tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối
tượng; áp dụng đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh; tập trung điều tra
các vụ án và xử lý nghiêm đối tượng phạm tội theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về xây dựng
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học an toàn, không có tội phạm. Vận
động đoàn viên, hội viên, thanh niên tham gia phòng, chống tội phạm; tổ chức cho
đoàn viên, hội viên cam kết bản thân và gia đình không liên quan, tiếp tay hoặc bao
che cho tội phạm.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và xã hội,
Sở Giáo dục, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan và đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện
nội dung Chỉ thị này. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày kí.
Nơi nhận:
….
Lưu:
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH