Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý nhà nước đối với công tác bảo trì đường bộ của dự án BOT (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ANH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ CỦA DỰ ÁN BOT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ANH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ CỦA DỰ ÁN BOT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tƣ liệu
trong luận văn là trung thực có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Anh Đức


LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia, đặc biệt là của TS. Đặng Đình Thanh về nội dung và phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học, tác giả bản luận văn đã hoàn thành nghiên cứu đề tài:
“Quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT”.
Tác giả luận văn trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau Đại học. Xin trân trọng cảm ơn bạn bè đồng nghiệp ở ngành
GTVT đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi trong suốt quá trình học
tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và hoàn thành bản luận văn này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan bản luận văn chắc chắn còn có những
thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận đƣợc ý kiến để tiếp tục hoàn thiện,

nâng cao chất lƣợng vấn đề đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Anh Đức


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. PPP: Đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ
2. BOT: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
3. BTO: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
4. BT: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
5. BOO: Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
6. BTL: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ
7. BLT: Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao
8. O&M: Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý
9. CSHT: Cơ sở hạ tầng
10. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
11. WB: Ngân hàng Thế giới
12. ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
13. QLNN: Quản lý Nhà nƣớc
14. GTVT: Giao thông vận tải
15. GDP: Tổng thu nhập quốc nội
16. NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
17. GPMB: Giải phóng mặt bằng
18. GTĐB: Giao thông đƣờng bộ
19. UBND: Ủy ban nhân dân
20. VIDIFI: Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tƣ tài chính Việt Nam
21. BEDC: Công ty CP Đầu tƣ và Phát triển Đƣờng cao tốc BIDV
22. VEC: Tổng Công ty Đầu tƣ và Phát triển Đƣờng cao tốc Việt Nam

23. DNNN: Doanh nghiệp nhà nƣớc
24. WTO: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
25: FDI: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
26. ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
27. ĐB: Đƣờng bộ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ CỦA DỰ ÁN BOT ................................... 7
1.1. Tổng quan về công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT ................. 7
1.2. Lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong các
dự án BOT ....................................................................................................... 15
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý Nhà nƣớc đối với bảo trì đƣờng bộ tại
các dự án BOT................................................................................................. 23
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ TRONG CÁC DỰ ÁN BOT Ở VIỆT NAM ............... 32
2.1. Tình hình thực hiện các dự án BOT trong lĩnh vực giao thông vận tải ở
Việt Nam ......................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT ở Việt Nam 33
2.3. Thực trạng về quản lý Nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong
các dự án BOT ở Việt Nam ............................................................................. 39
2.4. Đánh giá công tác quản lý Nhà nƣớc đối với bảo trì đƣờng bộ trong các
dự án BOT ở Việt Nam ................................................................................... 54
Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................... 59
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ CỦA DỰ ÁN
BOT ..................................................................................................................... 60

3.1. Phƣơng hƣớng hình thức đầu tƣ BOT trong việc đầu tƣ phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đƣờng bộ. .......................................................................... 60
3.2. Các giải pháp về quản lý Nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của
dự án đầu tƣ theo hình thức BOT.................................................................... 71


3.3. Các kiến nghị............................................................................................ 79
Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Ngân sách quốc gia có giới hạn và sự sụt giảm các nguồn hỗ trợ chính
thức ở các nƣớc đang phát triển đã hạn chế các Chính phủ trong việc phát triển
xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cung cấp dịch vụ giao thông đƣờng bộ nói
riêng. Tuy nhiên, áp lực phát triển cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại đáp ứng sự
gia tăng mạnh mẽ của dân số và nhu cầu vận chuyển đã thôi thúc các nƣớc tìm
kiếm kênh cung cấp mới phù hợp hơn và hình thức hợp tác công - tƣ ra đời.
Hình thức đầu tƣ theo mô hình hợp tác công – tƣ (PPP) đã đƣợc nghiên cứu và
áp dụng thành công tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, trong đó hình thứ
– Kinh



ợc áp dụng ở các quốc gia phát

triển và cả các nền kinh tế mới nổi. Hình thức hợp tác BOT ngày càng đƣợc ƣa
chuộng nhờ khắc phục đƣợc sự thiếu hụt nguồn lực đầu tƣ công và có sự tham

gia giám sát nhiều bên (Nhà đầu tƣ, Cơ quan nhà nƣớc, Ngân hàng và ngƣời sử
dụng). Hợp tác BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền và Nhà đầu tƣ để xây dựng, kinh doanh kết cấu Hạ tầng trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn Nhà đầu tƣ chuyển giao và không bồi hoàn công trình đó
cho Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đề ra mục tiêu đƣa nƣớc ta
cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020, trong đó
nêu: “Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham
gia đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của Nhà đầu tƣ.
Mở rộng hình thức Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. Sửa đổi, bổ sung các quy
định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhƣợng quyền... để tăng

1


tính thƣơng mại của dự án và sự đóng góp của ngƣời sử dụng. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tƣ theo các hình thức PPP, BT, BOT...".
Về mặt thực tiễn, nhu cầu vốn từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho hạ
tầng giao thông của Việt Nam ngày càng tăng trong khi nguồn vốn Ngân sách của
ngành giao thông chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 20% - 35% tùy thuộc vào các năm.
Do vậy, việc kêu gọi các nguồn vốn đầu tƣ ngoài ngân sách vào lĩnh vực hạ tầng
giao thông là nhu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay và hợp tác đầu tƣ giữa
Nhà nƣớc và tƣ nhân đang đƣợc Chính phủ Việt Nam ƣu tiên lựa chọn. Đố

ổi mớ

liên quan BOT còn rất thiếu và yế



Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ
luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về QLNN đối với các hình thức đầu tƣ
theo mô hình hợp tác công – tƣ… Các công trình này có ý nghĩa thiết thực, góp
phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN đối với lĩnh vực này song
chƣa có công trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN đối với
công tác bảo trì đƣờng bộ của dựa án BOT để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
hoàn thiện QLNN.
Nhƣ vậy, từ phƣơng diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện QLNN
đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT là cấp thiết trong tình hình
hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước đối với công tác bảo trì
đường bộ của dự án BOT" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong phạm vi sự hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, đến hiện nay
trong nƣớc chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với công
tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT ở cấp độ luận văn.

2


Ở Việt Nam, các luận văn, luận án, công trình nghiên cứu điển hình về
hình thức hợp tác công - tƣ trong lĩnh vực đƣờng bộ có thể kể đến nhƣ:
- Đề tài “Khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc áp dụng mô hình hợp tác
công – tư trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng tại Việt Nam”, Ban quản lý khoa
học, Học viện tài chính, 2013. Đề tài đã nghiên cứu lý luận khoa học, kinh
nghiệm quốc tế về mô hình công - tƣ trong lĩnh vực đầu tƣ CSHT; tiến hành
đánh giá thực trạng việc phát triển mô hình PPP cũng nhƣ xác định rõ phƣơng
hƣớng phát triển mô hình PPP để khuyến nghị và đề xuất các giải pháp về cơ sở
pháp lý và chính sách.
- Đề tài “Vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ công”

Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin của Tác giá Nguyễn Ngọc Hiến; Lê Chi Mai
(2002) “ Chuyển gia dịch vụ công cho cơ sở Ngoài Nhà nƣớc - vấn đề và giải
pháp” nhà xuất bản Lao động Xã hội - Hà Nội; Bộ kế hoạch đầu tƣ (2006) “ Một
số giải pháp huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo công tác
duy tu bảo dƣỡng hệ thống đƣờng bộ Việt Nam giai đoạn đến năm 2010; Cục
đƣờng bộ Việt Nam (2004)” Đề án nhu cầu vốn cho công tác bảo trì đƣờng bộ
Việt Nam”.
- Đề tài “Vận dụng mô hình hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ tại Việt Nam”, Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, 2009, chủ trì
đề tài, Th.s Bùi Thị Hoàng Lan, khoa môi trƣờng đô thị…Trên cơ sở tiếp cận lý
luận và thực tiễn mô hình hợp tác công tƣ trong đầu tƣ phát triển hạ tầng giao
thông ở Việt Nam, Đề tài đã đề xuất mô hình hợp tác và điều kiện căn cứ cho
việc xây dựng luật và các chính sách để triển khai ứng dụng thành công mô hình
hợp tác công – tƣ tại Việt Nam.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu thực nghiệm về mô hình hợp tác
công - tƣ rất phong phú song không tồn tại một hình thức PPP chuẩn và mỗi
nƣớc đều có chiến lƣợc riêng tùy thuộc bối cảnh, thế chế, nguồn tài trợ và tính
chất của dự án (Hardcastle và các tác giả, 2005; John và Sussman, 2006); các

3


quốc gia có thể chế nhà nƣớc mạnh, với khung pháp lý đầy đủ và minh bạch
thƣờng thành công với PPP (Yescombe, 2007; Khulumane, 2008). Một số
nghiên cứu khác của Young và các tác giả (2009), Akintoye và các tác giả
(2003), Zhang (2005) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công của
PPP đã kết luận không có sự khác biệt về các nhân tố này giữa các nƣớc phát
triển và đang phát triển. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008,mối quan hệ
giữa PPP và khủng hoảng là đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu nhiều nhất nhƣ
các nghiên cứu của Plumb và các tác giả (2009), Michael (2010), Yelin và các

tác giả (2010), Iyer và Mohammed (2010). Các kết quả nghiên cứu này khẳng
định điều kiện thị trƣờng hiện nay đã tạo cơ hội để PPP phát triển ngày càng
nhịp nhàng, phù hợp hơn với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh sau
khủng hoảng. Ngoài ra, các bài nghiên cứu và tài liệu về PPP của các tổ chức
kinh tế quốc tế nhƣ: Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB)… rất đa dạng, có giá trị khoa học, đặc biệt có thể
ứng dụng một số bài học rút ra từ thực tiễn các nƣớc đang phát triển có nhiều
nét tƣơng đồng với Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là
hoạt động QLNN đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: QLNN đối với công tác bảo trì các dự án
đầu tƣ vận dụng mô hình thức BOT trong lĩnh vực GTVTT đƣợc lựa chọn khảo
sát trong các lĩnh vực cụ thể nhƣ đầu tƣ GTVT nhƣ đƣờng bộ, cầu cảng theo
hình thức Hợp đồng BOT từ năm 2005 tới nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1 Mục đích nghiên cứu
Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN đối
với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT.

4


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình tổ chức bảo trì đƣờng bộ BOT
trong đầu tƣ GTVT trên cơ sở các điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong vận dụng
mô hình bảo trì BOT vào đầu tƣ GTVT và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thu thập số liệu, đánh giá thực trạng việc triển khai tổ chức bảo trì dự án

BOT trong lĩnh vực GTVT, tập trung phân tích các dự án trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ và cầu cảng.
- Nhận diện các nhân tố chủ yếu tác động đến công tác bảo trì theo hình
thức BOT trong lĩnh vực đầu tƣ GTVT.
- Đề xuất các giải pháp và đƣa ra các khuyến nghị để QLNN trong phát triển
mô hình bảo trì đầu tƣ theo hình thức BOT trong lĩnh vực đầu tƣ GTVT ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta, đề tài sử dụng các phƣơng pháp chủ
yếu sau đây trong nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng;
- Duy vật lịch sử;
- Khảo sát;
- Phân tích tổng hợp;
- Phƣơng pháp quan sát phân tích thống kê.
Trong luận văn còn thu thập các tài liệu của nƣớc ngoài để so sánh với
chính sách QLNN đối với công tác bảo trì hợp tác công tƣ trong đầu tƣ GTVT ở
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: luận văn góp phần làm rõ, thống nhất nhận thức về QLNN
đối với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án hợp tác công tƣ trong đầu tƣ dự án
GTVT.

5


Ý nghĩa thực tiễn: luận văn có thể đƣợc vận dụng vào thực tế ở ngành
GTVT ở Việt Nam cũng nhƣ tham khảo cho các lĩnh vực khác trong công tác
quản lý nhà nƣớc khi công trình đi vào khai thác trong các đầu tƣ CSHT theo
hình thức BOT. Luận văn là tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo, bồi

dƣỡng quản lý hành chính công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn được chia thành 3
Chương:
Chƣơng 1:

ọc của q

N

ối vớ

của dự án BOT
Chƣơng 2: Thực trạ

Nhà nƣớc đối với công tác bảo trì

đƣờng bộ trong các dự án BOT ở Việt Nam
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối
với công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT ở Việt Nam

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO TRÌ ĐƢỜNG BỘ CỦA DỰ ÁN BOT
1.1. Tổng quan về công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT
Các dự án giao thông đƣờng bộ sau khi hoàn thành đầu tƣ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa đƣợc nghiệm thu, bàn giao, tổ

chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì đƣợc tính từ ngày Chủ
đầu tƣ, Chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đƣa công trình
vào khai thác. Công tác bảo trì đƣờng bộ thực hiện theo quy định của quy trình
bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức bảo trì đƣợc cơ quan có thẩm quyền công
bố. Để nghiên cứu làm rõ về công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT, Đề
tài xin đi sâu phân tích các khái niệm sau:
1.1.1. Khái niệm về đường bộ
Là các công trình giao thông phục vụ cho sự đi lại của con ngƣời và các
phƣơng tiện vận tải, bao gồm: Đƣờng bộ, nơi dừng xe, đèn tín hiệu, biển báo,
vạch sơn đƣờng, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số,
tƣờng, kè, hệ thống thoát nƣớc,Trạm thu phí, Trạm kiểm tra tải trọng xe và các
công trình thiết bị, phù trợ khác. Giao thông đƣờng bộ là dạng của dịch vụ công
cũng nhƣ: Điện, nƣớc, vệ sinh môi trƣờng...Theo đó, dịch vụ công có ý nghĩa hoạt
động vì lợi ích chung do các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp
Nhà nƣớc, tƣ nhân...đƣợc Nhà nƣớc giao cho quyền thực hiện hoặc cung cấp.
Hệ thống đƣờng bộ Việt Nam do nhiều cơ quan quản lý, bảo dƣỡng và
khai thác và có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
Thứ nhất, hệ thống do Nhà nƣớc đầu tƣ khai thác;
Thứ hai, hệ thống đƣờng bộ do Nhà nƣớc đầu tƣ và giao cho doanh
nghiệp khai thác;
Thứ ba, đƣờng bộ do doanh nghiệp đầu tƣ và khai thác (BOT);

7


Thứ tư, đƣờng bộ do cộng đồng và ngƣời sử dụng đầu tƣ và khai thác.
Nhƣ vậy, với đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối
với công tác bảo trì đƣờng bộ của dự án BOT, Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu một
nhánh trong hệ thống đƣờng bộ Việt Nam là hệ thống đƣờng bộ do doanh
nghiệp đầu tƣ và khai thác.

1.1.2. Khái niệm về bảo trì đường bộ
QLNN đối với công tác bảo trì đƣờng bộ đã đƣợc Chính phủ và Bộ GTVT
ban hành nhiều văn bản pháp luật. Các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc bao gồm
các Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, các
thông tƣ của các Bộ, liên bộ nhằm đƣa ra các quy định và hƣớng dẫn cụ thể việc
quản lý đối với công tác bảo trì đƣờng bộ. Đối với công tác bảo trì công trình
đƣờng bộ, trực tiếp liên quan là cơ quan quản lý đƣờng bộ (Tổng cục Đƣờng bộ
Việt Nam, Cục Quản lý đƣờng bộ, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã) và các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng và
quản lý khai thác công trình đƣờng bộ (gồm các doanh nghiệp dự án BOT,
doanh nghiệp dự án khác và doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao đầu tƣ xây dựng,
quản lý, khai thác công trình đƣờng bộ). Theo Thông tƣ 52/2013/TT-BGTVT
ngày 12/12/2013 quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đƣờng bộ:
Bảo trì đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thƣờng, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác, sử dụng [17].
Nhƣ vậy, “bảo trì đƣờng bộ” theo quy định tại Thông tƣ 52/2013/TTBGTVT ngày 12/12/2013 có tính chất khái quát, chủ yếu nêu mục đích của bảo trì
đƣờng bộ mà chƣa làm rõ nội dung của công tác bảo trì đƣờng bộ gồm một, một số
hoặc toàn bộ các công việc nhƣ: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lƣợng, bảo
dƣỡng và sửa chữa công trình đƣờng bộ cũng nhƣ chủ thể và đối tƣợng tham gia
bảo trì đƣờng bộ mà Đề tài sẽ đƣa ra trong khái niệm “Bảo trì đƣờng bộ trong các
dự án BOT”. Vì vậy, Đề tài xin đƣa ra khái niệm bảo trì đƣờng bộ nhƣ sau:

8


Bảo trì đường bộ là tập hợp một, một số hoặc toàn bộ các công việc nhƣ
kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lƣợng, bảo dƣỡng và sửa chữa công trình
đƣờng bộ nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thƣờng, an toàn của công
trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.

1.1.3 Khái niệm về dự án BOT
Dự án BOT là khái niệm không mới nhƣng tới nay chƣa có một định
nghĩa chuẩn mực thống nhất trên trên thế giới. BOT là viết tắt của Build –
Operate – Transfer nghĩa là xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. BOT theo
nghĩa rộng là một cơ chế pháp lý thích ứng tùy theo tính chất dự án, loại hình
quan hệ đối tác và phƣơng thức cung cấp tài chính… BOT có thể áp dụng với
nhiều trƣờng hợp thực tiễn khác nhau song trong thực tiễn BOT thƣờng đƣợc sử
dụng với các dự án về cơ sở hạ tầng. BOT đƣợc hiểu là phƣơng thức huy động
vốn của nhà đầu tƣ tƣ nhân để xây dựng, kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng
vốn dĩ vẫn đƣợc dành riêng cho khu vực Nhà nƣớc. BOT không phải là phƣơng
thức duy nhất để huy động vốn từ tƣ nhân để xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣng là
mô hình thông dụng và tƣơng đối hiệu quả thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ sử dụng.
Ở Việt Nam hợp đồng BOT đƣợc quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Đầu
tƣ và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 về đầu tƣ
theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT. Trên cơ sở kết hợp hai quy định
riêng biệt về hợp đồng BOT trong Quy chế đầu tƣ theo hợp đồng BOT, BTO và
BT áp dụng cho đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Quy chế đầu tƣ theo hình
thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tƣ trong nƣớc có thể khái quát Dự án xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là dự án BOT) là dự án đầu tƣ đƣợc ký
giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng, kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu từ
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam.
Nhƣ vậy, dự án BOT là một quá trình đầu tƣ của nhà đầu tƣ, trong đó
nhấn mạnh việc nhà đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh công trình đó và

9


chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nƣớc Việt Nam. Song chƣa có sự bảo đảm
pháp lý cho nhà đầu tƣ trong việc đƣợc cấp quyền và sử dụng quyền đƣợc cấp

cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ tài trợ dự án. Đây là những thành tố đặc biệt quan
trọng của dự án BOT nhƣng đến nay vẫn chƣa đƣợc thừa nhận. Trên thực tế, dự
án BOT liên quan đến một số giấy phép do các cơ quan của Chính phủ cấp nhằm
quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhà đầu tƣ trong quá trình thực hiện
dự án BOT. Hợp đồng BOT cũng là phƣơng tiện pháp lý quy định các quyền và
nghĩa vụ tƣơng ứng liên quan đến dự án đối với các nhà đầu tƣ tƣ nhân và nhà
nƣớc. Trong một dự án BOT điển hình, hợp đồng BOT và các quyền mà nhà đầu
tƣ đƣợc hƣởng từ hợp đồng là yếu tố quan trọng để bên vay xem xét việc tài trợ
cho dự án. Vì vậy, hệ quả pháp lý của việc cấp quyền trong hợp đồng BOT và
dự án BOT là một thành tố không thể thiếu. Ở một số nƣớc, pháp luật quy định
nhà nƣớc có trách nhiệm bảo lãnh ngay từ ban đầu việc cấp toàn bộ giấy phép
cần thiết để thực hiện dự án và việc cấp quyền này là một nội dung bắt buộc của
hợp đồng BOT. Điều này dẫn đến tình trạng BOT chƣa đƣợc hiểu đúng bản chất
và việc điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng BOT và dự án BOT còn nhiều
thiếu sót, gây e ngại cho các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng dự án
BOT ở Việt Nam vì tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cần nhấn mạnh thêm rằng, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong thực hiện dự án BOT đƣợc quy định chặt chẽ nhằm
đạt đƣợc các lợi ích đã định trƣớc. Do sự khác biệt của chủ thể dự án nên các lợi
ích này rất khác nhau. Các nhà đầu tƣ thực hiện dự án đầu tƣ vì mục đích sinh
lợi, vì vậy, họ sẽ tính toán các yếu tố có liên quan nhằm đạt đƣợc lợi nhuận hoặc
các lợi ích kinh tế có liên quan (nhƣ quyền đƣợc thực hiện một dự án đầu tƣ
khác có khả năng sinh lợi). Còn Nhà nƣớc, khi ký hợp đồng chủ yếu là nhằm các
mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội (mục tiêu phi lợi
nhuận, mang tính công ích, vì sự phát triển chung của toàn xã hội). Trong quá
trình đàm phán dự án BOT cần tính đến và dung hòa đƣợc lợi ích của nhà đầu tƣ
và lợi ích của Nhà nƣớc. Vì vậy, đề tài xin đƣa ra khái niệm về dự án BOT trên

10



cơ sở bao quát các khía cạnh pháp lý, tài chính chủ yếu của dự án (quá trình đầu
tƣ, chủ thể, tính cấp quyền, tính chất tài chính và mối quan hệ giữa các bên tham
gia dự án BOT) nhƣ sau:
Dự án BOT là dự án đầu tƣ đƣợc ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền và nhà đầu tƣ trong đó nhà đầu tƣ đƣợc cấp quyền xây dựng (bao gồm cả
việc mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa); kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng trong
một thời gian nhất định bằng nguồn vốn góp của nhà đầu tƣ trên cơ sở huy động
nguồn vốn vay dựa trên phƣơng thức tài trợ dự án. Hết thời hạn cấp quyền, nhà
đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn quyền sở hữu công trình cho Nhà nƣớc.
1.1.4. Khái niệm về bảo trì đường bộ trong các dự án BOT
Trong dự án BOT có nhiều hạng mục đƣợc triển khai đối với công trình cơ
sở hạ tầng trên cơ sở ký kết giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ,
trong đó đối với ngành giao thông vận tải có công tác bảo trì đƣờng bộ. Trên cơ sở
kết hợp hai khái niệm về bảo trì đƣờng bộ và khái niệm về dự án BOT, đề tài xin
đƣa ra khái niệm về bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT nhƣ sau:
Bảo trì đường bộ trong dự án BOT là tập hợp một, một số hoặc toàn bộ
các công việc nhƣ kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lƣợng, bảo dƣỡng và sửa
chữa công trình đƣờng bộ do doanh nghiệp đầu tƣ và khai thác đƣợc ký kết giữa
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ nhằm bảo đảm và duy trì sự làm
việc bình thƣờng, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt
quá trình khai thác, sử dụng.
1.1.5. Tầm quan trọng của công tác bảo trì đường bộ trong dự án BOT
trong phát triển hạ tầng giao thông
Hợp tác đầu tƣ theo hình thức BOT đối với các dự án hạ tầng giao thông
là tháo gỡ nút thắt nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng GTVT.
Nguồn vốn đóng góp từ khu vực tƣ nhân và cả nhà đầu nƣớc ngoài đầu tƣ kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn hiện nay.

11



Nhằm huy động nguồn vốn cho phát triển hạ tầng giao thông vận tải,
chính sách của Chính phủ là khuyến khích mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc
đầu tƣ cho dự án đƣờng bộ, đƣờng sắt, cảng hàng không, cảng biển, sân bay
mới, khu bến phát triển mới có quy mô lớn. Theo đó, năm 2007 Chính phủ ban
hành Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2010 thay thế Nghị định số
108/2009/NĐ-CP về đầu tƣ phát triển công trình kết cấu hạ tầng thực hiện theo
hình thức BOT, BTO, BT [11 đã tạo ra một làn sóng đầu tƣ từ nguồn vốn tƣ
nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng. Ngoài ra, Chính phủ ban hành Quyết định số
71/QĐ-TTg, ngày 9-11-2010, có hiệu lực từ ngày 15-01-2011 về đầu tƣ theo
hình thức hợp tác công - tƣ. Theo đó, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ lập
danh mục dự án ƣu tiên đầu tƣ hằng năm và tiến hành đấu thầu cạnh tranh để lựa
chọn nhà đầu tƣ trong cũng nhƣ ngoài nƣớc đủ năng lực, kinh nghiệm nhất để
tham gia dự án. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tính đến nay, đã có trên 90 dự án
đƣợc thực hiện theo các hình thức trên với tổng vốn đầu tƣ khoảng 7,1 tỉ USD,
trong đó các dự án về giao thông vận tải chiếm 70%. Các dự án BOT đã đƣợc
triển khai và đƣa vào sử dụng nhƣ: Đƣờng ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu
Rạch Miễu, cầu Cỏ May (trên quốc lộ 51), đoạn An Sƣơng - An Lạc thuộc quốc
lộ 1A trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cầu Đồng Nai, cầu Bình Triệu (khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh)... Nhiều dự án lớn đƣợc triển khai theo hình thức
hợp tác BOT đối với các dự án đƣờng cao tốc nhƣ: Mỹ Thuận - Cần Thơ, Dầu
Giây - Phan Thiết, Bến Lức - Long Thành, Ninh Bình - Thanh Hóa, Nội Bài - Hạ
Long... Hai dự án phát triển kết cấu hạ tầng thí điểm đầu tiên triển khai theo hình
thức BOT đã đƣợc Chính phủ chấp thuận là cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và sân
bay quốc tế Long Thành (Đồng Nai). Dự án cảng Lạch Huyện có tổng kinh phí
đầu tƣ ƣớc tính khoảng 140 tỉ yên, trong đó Chính phủ Nhật Bản sẽ tài trợ 120 tỉ
yên, 3 đối tác tƣ nhân do Chính phủ Nhật Bản giới thiệu sẽ tài trợ phần còn lại.
Ba đối tác này đã thành lập liên doanh với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam để
xây dựng cảng Lạch Huyện. Các đối tác tƣ nhân điều hành các hoạt động của

cảng Lạch Huyện trong một thời gian để thu hồi vốn và lợi nhuận. Đối với dự án

12


sân bay quốc tế Long Thành, kinh phí xây dựng các công trình quan trọng của
sân bay ƣớc tính hơn 300 tỉ yên. Các đối tác tƣ nhân đến từ Nhật Bản sẽ sử dụng
vốn của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) để tiến hành nghiên cứu khả
thi và hoàn thành báo cáo về vấn đề này trong năm 2017. Các dự án BOT đã
đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp đặc biệt ở các vùng kinh tế trọng điểm của nƣớc ta.
Trong quá trình thực hiện dự án BOT, từ khi xây dựng, mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hóa, kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng trong một thời gian theo
thỏa thuận cho tới khi chuyển giao không bồi hoàn quyền sở hữu công trình cho
Nhà nƣớc, công tác bảo trì đƣờng bộ với các nội dung kiểm tra, quan trắc, kiểm
định chất lƣợng, bảo dƣỡng và sửa chữa công trình đƣờng bộ là các hoạt động
không thể thiếu trong các dự án BOT nhằm phát hiện hƣ hỏng, dấu hiệu hƣ hỏng
của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời; tránh xảy ra sự cố dẫn tới thảm
họa về ngƣời, tài sản, môi trƣờng và các trƣờng hợp khác; duy trì công trình
đƣờng bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thƣờng và hạn chế phát sinh các
hƣ hỏng công trình đƣờng bộ; đảm bảo sự làm việc bình thƣờng, an toàn của
công trình đƣờng bộ theo định kỳ hoặc đột xuất (mƣa bão, lũ lụt, động đất, va
đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện
có thể gây hƣ hỏng đột biến ảnh hƣởng đến an toàn sử dụng, khai thác công
trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa). Vì vậy, nếu nhƣ các dự
án BOT đã chứng minh vai trò hữu hiệu trong việc đầu tƣ của tƣ nhân phục vụ
lợi ích công cộng thì công tác bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT là không
thể thiếu vắng trong duy trì và phát triển hạ tầng giao thông, giúp bảo đảm và
duy trì sự làm việc bình thƣờng, an toàn của công trình theo quy định của thiết
kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng các công trình thuộc dự án BOT.

1.1.6. Các hình thức bảo trì đường bộ trong các dự án giao thông theo
hình thức BOT
Điều 4 Thông tƣ 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 [17] quy định chi
tiết nội dung bảo trì công trình đƣờng bộ. Đối với các dự án giao thông theo

13


hình thức BOT, các hình thức bảo trì đƣờng bộ gồm một, một số hoặc toàn bộ
các công việc nhƣ sau:
- Kiểm tra công trình đường bộ là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng
thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện hƣ hỏng,
dấu hiệu hƣ hỏng của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Quan trắc công trình đường bộ là sự theo dõi, quan sát, đo đạc các thông
số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng nhằm
tránh xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa về ngƣời, tài sản, môi trƣờng và các trƣờng
hợp khác theo yêu cầu của ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ, chủ sở hữu công
trình, cơ quan quản lý đƣờng bộ và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Kiểm định chất lượng công trình đường bộ bao gồm các hoạt động kiểm
tra và xác định chất lƣợng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lƣợng của công trình
so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem
xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số
liệu thử nghiệm công trình.
- Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ là các hoạt động theo dõi,
chăm sóc, sửa chữa những hƣ hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình
đƣờng bộ, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, định kỳ để duy trì công trình đƣờng bộ
ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thƣờng và hạn chế phát sinh các hƣ hỏng
công trình đƣờng bộ.
- Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hƣ hỏng của
công trình đƣợc phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự

làm việc bình thƣờng, an toàn của công trình đƣờng bộ. Sửa chữa công trình
đƣờng bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa đƣợc thực
hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình
đƣờng bộ mà bảo dƣỡng thƣờng xuyên công trình không đáp ứng đƣợc, bao
gồm: sửa chữa hƣ hỏng; thay thế bộ phận công trình, thiết bị công trình và thiết

14


bị công nghệ bị hƣ hỏng đƣợc thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo
trì công trình đƣờng bộ;
Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải thực
hiện bất thƣờng khi bộ phận công trình, công trình bị hƣ hỏng do chịu các tác
động đột xuất nhƣ mƣa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác
động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hƣ hỏng đột biến
ảnh hƣởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự
cố dẫn tới thảm họa.
1.2. Lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ
trong các dự án BOT
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với bảo trì đường bộ trong các
dự án BOT
Theo quan niệm của Các Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có
nhạc trưởng” [3, tr 23 . Theo Các Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động
đơn lẻ để đạt đƣợc cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Đến nay, các

nhà khoa học nghiên cứu về quản lý quan niệm rằng, quản lý là sự tác động chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để
chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí
của ngƣời quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác động
theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu. Trong đời sống xã hội
của mỗi quốc gia, hoạt động quản lý Nhà nƣớc là không thể thiếu. Quản lý nhà

15


nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
XHCN [15, tr 407 .
Nhƣ vậy, quản lý Nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý
xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nƣớc đƣợc
hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ
pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT, quản lý nhà nƣớc là
bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề
tƣ pháp đối với đối tƣợng quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý
nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT đƣợc thực hiện bởi
các cơ quan nhà nƣớc Nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc giao nhiệm vụ quản lý đối

với lĩnh vực này theo quy định của pháp luật, trong đó trực tiếp là các cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận
tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn.
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT là
hoạt động QLNN trong một lĩnh vực hẹp song vẫn phải đảm bảo đầy đủ các đặc
điểm mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phƣơng của nhà nƣớc trong hệ thống QLNN bao gồm: chủ thể quản lý, đối
tƣợng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý trong

16


quá trình quản lý. Quá trình nghiên cứu Luận văn, trên cơ sở các khái niệm về bảo
trì đƣờng bộ, dự án BOT và khái niệm về bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT
đã đƣợc đƣa ra trong mục 1.1.1, kết hợp với khái niệm về Quản lý Nhà nƣớc
trong Giáo trình của Học viện Hành chính Quốc gia, Đề tài xin đƣa ra khái niệm
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với toàn bộ
quá trình bảo trì đƣờng bộ trong dự án BOT nhằm bảo đảm sự làm việc bình
thƣờng, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình
khai thác, sử dụng; duy trì, phát triển quá trình xây dựng, kinh doanh và chuyển
giao công trình đƣờng bộ.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với bảo trì đường bộ trong
các dự án BOT
Đƣờng bộ sau khi hoàn thành đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa lớn, sửa chữa vừa phải đƣợc nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì.
Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì đƣợc tính từ ngày chủ đầu tƣ, chủ quản lý

khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đƣa công trình vào khai thác. Công
tác bảo trì đƣờng bộ thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức quản lý, bảo trì đƣợc cơ quan có thẩm quyền công bố. Đối với
công trình đầu tƣ theo hình thức BOT, nhà đầu tƣ phải căn cứ quy mô công trình
những dự án đƣờng bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới,
vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ mới, đƣờng bộ từ cấp II trở lên để
lập quy trình bảo trì, gửi tới Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ký kết và thực
hiện Hợp đồng dự án BOT. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì đƣợc tính vào
tổng mức đầu tƣ của dự án. Quá trình bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT,
nhà đầu tƣ phải đƣợc cơ quan quản lý đƣờng bộ có thẩm quyền cấp phép thi
công, chấp thuận phƣơng án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp,
tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu

17


giao thông, phân luồng, phân làn và có ngƣời gác hƣớng dẫn giao thông đảm
bảo cho ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt.
Trong thời gian thi công nhà thầu phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trƣờng, an toàn lao động. Với quy trình gồm chuỗi các hoạt động, sự cần thiết
của QLNN đối với bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT là tất yếu. Không
riêng Việt Nam, các nƣớc khác nhau trên thế giới đều có các biện pháp, phƣơng
thức khác nhau nhằm quản lý hoạt động bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của QLNN đối với bảo trì đƣờng
bộ trong các dự án BOT mới có đƣợc sự thống nhất, tạo nguồn lực để phát triển
hạ tầng giao thông nói riêng và phát triển đất nƣớc nói chung.
1.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với bảo trì đường bộ trong
các dự án BOT
1.2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật về bảo trì
đường bộ

Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để Nhà nƣớc quản lý xã hội
nói chung và quản lý bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT nói riêng. Nhà nƣớc
quản lý bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT bằng pháp luật. Các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đƣờng lối
của Đảng về bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT, đồng thời văn bản pháp luật
tạo ra hành lang pháp lý để các nhà đầu tƣ ký kết, triển khai dự án BOT, tạo ra
sự thống nhất trong bảo trì đƣờng bộ trong các dự án BOT trên phạm vi cả nƣớc.
Đến nay, Đảng, Chính phủ, Quốc hội đã ban hành và chỉ đạo các Bộ ngành liên
quan ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý chung đối với bảo trì
đƣờng bộ trong các dự án BOT nhƣ: các Văn kiện của Đại hội Đảng; Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật liên quan đến đầu tƣ xây dựng số 38/2009/QH12 ngày 19
tháng 06 năm 2009; Luật Đầu tƣ xây dựng số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005; Luật Giao thông đƣờng bộ số 23/2008/QH13 ngày 13 tháng 11 năm

18


×