ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------***--------
HÀ THỊ CHÍNH
KHẢO SÁT NHÓM VỊ TỪ ĐA TRỊ BIỂU THỊ
HOẠT ĐỘNG CẢM NGHĨ - NÓI NĂNG
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 602201
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS - TS.Đào Thanh Lan
Hà nội, 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả của luận văn
Hà Thị Chính
LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS.
Đào Thanh Lan đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Ngôn ngữ học, phòng quản lý Khoa học và Sau đại học - Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình
giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tại trƣờng.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn đến cơ quan nơi tôi công tác,
bạn bè đồng nghiệp, gia đình và những ngƣời thân đã cùng chia sẻ,
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đƣợc
luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả
Hà Thị Chính
KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
N1: Hoạt tố 1
N2: Hoạt tố 2
N3: Hoạt tố 3
V : Động từ
D1: Danh/đại từ ngôi thứ nhất
D2: Danh/đại từ ngôi thứ hai
Dg: Ngôi gộp
D3: Danh/đại từ ngôi thứ ba
Vttck : Vị từ tình thái cầu khiến
Vnhck : Vị từ ngôn hành cầu khiến
VD: Ví dụ
GT: Giới từ
CTMĐ: Chu tố mặc định
PT : Phó từ
TTCK: Tiểu từ cầu khiến
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
Các bước cơ bản của quá trình làm việc
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa thực tiễn
Bố cục của luận văn
1.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
3.
3.1.
3.2.
4.
1
2
2
3
4
4
4
4
4
4
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.
1.1.
1.2.
1.2.1
1.2.2.
1.3.
1.4.
2.
Cấu trúc ngữ nghĩa của vị từ
6
Vị từ trong hệ thống từ loại tiếng Việt
6
Tình hình nghiên cứu về động từ
11
Các tác giả nước ngoài
12
Các tác giả Việt Nam
13
Phân biệt chu tố và hoạt tố
16
Vị từ đa trị biểu thị hành động cảm nghĩ nói năng
17
Cách hiểu về vai nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện
của câu
20
Các quan điểm khác nhau về vai nghĩa
2.1.
20
2.2.
2.3.
3
3.1
3.2
3.3
3.4
Phân loại vai nghĩa
Quan điểm của luận văn
Khái niệm hành động ngôn trung
Định nghĩa
Các kiểu hành động ngôn trung
Câu biểu thị hành động ngôn trung cầu khiến
Câu biểu thị hành động ngôn trung trần thuật
23
28
29
29
30
31
32
CHƢƠNG 2: CÁC LỚP NGHĨA VÀ VAI NGHĨA TRONG CẤU TRÚC
NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU CHỨA NHÓM ĐỘNG TỪ TAM TRỊ
CẢM NGHĨ NÓI NĂNG.
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
Các lớp nghĩa
34
Lớp nghĩa kiểm soát - sở hữu
35
Lớp nghĩa không gian động
39
Lớp nghĩa lợi ích
44
Lớp nghĩa quyền lực
46
Các hoạt tố trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với vị
từ cảm nghĩ nói năng
51
Hoạt tố thứ nhất
51
Hoạt tố thứ hai
55
Hoạt tố thứ ba
58
CHƢƠNG 3: CẤU TRÚC NGHĨA DỤNG HỌC CỦA CÂU CHỨA
NHÓM VỊ TỪ CẢM NGHĨ NÓI NĂNG
1.
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
1.1.1.2.
1.1.1.3.
1.1.2.
1.1.2.1.
1.1.2.2.
1.1.2.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
2.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.2.1.
Câu biểu thị hành động ngôn trung cầu khiến
Xét về mục đích phát ngôn
Câu biểu thị hành động ngôn trung cầu khiến
Đặc điểm các thành tố thuộc mô hình cầu khiến
Ý nghĩa ngôn trung
Ngữ nghĩa cấu trúc
Câu biểu thị hành động ngôn trung hỏi mà có đích
cầu khiến
Đặc điểm các thành tố thuộc mô hình câu hỏi mà có
đích cầu khiến
Ý nghĩa ngôn trung
Ngữ nghĩa cấu trúc
Xét về phương diện sử dụng trong thực tế
Cấu trúc rút gọn của câu cầu khiến chứa nhóm vị từ
cảm nghĩ nói năng
Cấu trúc mở rộng của câu cầu khiến chứa nhóm vị từ
cảm nghĩ nói năng
Nhóm câu biểu thị hành động ngôn trung trần thuật
Xét về mục đích phát ngôn
Đặc điểm các thành tố thuộc mô hình trần thuật
Ý nghĩa ngôn trung
Ngữ nghĩa cấu trúc
Xét về phương diện sử dụng trong thực tế
Cấu trúc rút gọn của câu trần thuật chứa nhóm vị từ
cảm nghĩ nói năng
62
62
62
62
70
71
74
75
75
75
82
83
84
88
88
88
89
90
92
93
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.4.
Trường hợp chỉ có một hoạt tố
Trường hợp chỉ có hai hoạt tố
Cấu trúc mở rộng
Hiện tượng chuyển loại và kiêm nhiệm từ
93
94
96
99
PHẦN KẾT LUẬN
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
NGUỒN TƯ LIỆU CỦA LUẬN VĂN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là một giáo viên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài tôi đã nhận
được nhiều câu hỏi thắc mắc của sinh viên về những hiện tượng ngữ pháp
của tiếng Việt. Những câu hỏi của họ luôn thôi thúc tôi tìm hiểu để trả lời
cho thấu đáo. Trong số những câu hỏi đó có những câu hỏi về trật tự từ trong
những loại câu có vị từ đa trị. Bởi trong tất cả các ngôn ngữ đều có kiểu câu
có vị từ đa trị tuy nhiên trật tự từ trong kiểu câu này ở mỗi ngôn ngữ một
khác vì vậy trong quá trình sử dụng tiếng Việt họ luôn luôn mắc lỗi về trật tự
từ, việc sử dụng giới từ, và cải biến chủ động - bị động. Chính vì vậy tôi đã
chọn nghiên cứu, khảo sát sâu một nhóm vị từ đa trị cụ thể là nhóm vị từ
biểu thị hoạt động cảm nghĩ nói năng. Đó là các vị từ: Bảo, nói, kể, bật mí,
tiết lộ,....
Nhóm vị từ biểu thị hoạt động cảm nghĩ nói năng ( Nói tắt là vị từ
cảm nghĩ nói năng) là một trong số các nhóm từ vựng cơ bản của ngôn ngữ.
Chúng là một trong số những yếu tố ngôn ngữ được tiếp thu và sử dụng sớm
nhất ở trẻ em, và được xem là nền móng để tạo nên các đơn vị ngữ nghĩa
khác. Nhóm vị từ này có số lượng phong phú, thể hiện nhiều hoàn cảnh, tính
chất, cách thức của sự tình nói năng, suy nghĩ và thể hiện nhiều mối liên
nhân khác nhau giữa các đối tượng tham gia sự tình này. Sự đa dạng về
nghĩa của vị từ, số lượng các tham thể - đối tượng tham gia sự tình, vai
nghĩa, tư cách, quan hệ, đặc trưng,.v.v., của các tham thể đó trong cấu trúc
nghĩa của câu với vị từ cảm nghĩ nói năng giúp cho nhóm vị từ này có tính
đại diện cao trong số các nhóm vị từ đa trị.
Mặc dù những vấn đề về nhóm động từ cảm nghĩ cảm nghĩ nói năng
đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu song vẫn còn rất
nhiều điểm cần được tiếp tục xem xét và giải quyết cho thấu đáo. Do vậy về
mặt lý luận, việc nghiên cứu nhóm vị từ này sẽ giúp giải quyết một số vấn đề
về cấu trúc nghĩa của câu có vị ngữ là vị từ đa trị nhờ vào việc áp dụng
những quan điểm mới, phương pháp tiếp cận mới. Bên cạnh đó cũng giúp
phát hiện ra nhiều điều thú vị về ngôn ngữ và văn hoá của cộng đồng sử
dụng ngôn ngữ ấy giúp cho giáo viên giảng dạy cũng như sinh viên người
nước ngoài khi học ngoại ngữ có những cách hiểu rõ hơn. Một trong những
nguyên nhân chính gây lỗi là do cấu trúc nghĩa của câu, đặc biệt là những
tương đồng, khác biệt giữa các ngôn ngữ về cấu trúc nghĩa của câu với
những vị từ này chưa được hiểu một cách rõ ràng, tường tận. Cần phải
nghiên cứu nhóm vị từ này để có những phương thức giúp cho sinh viên
nước ngoài học tiếng Việt hay người Việt học ngoại ngữ nhận thức được
chúng và khắc phục được những khó khăn trên.
2/ ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là câu với vị từ cảm nghĩ nói năng
trong tiếng Việt. Tiêu biểu có thể kể đến các vị từ: Bảo, nói, kể, bàn, bật mí,
tiết lộ, v.v. Tuy nhiên trong khi xem xét, luận giải các vai nghĩa của các vị từ
này chúng tôi cũng có so sánh với những vị từ có nhiều điểm tương đồng với
chúng để làm rõ và kiểm chứng luận điểm của mình.
Chúng tôi chọn cách tiếp cận từ nội dung ngữ nghĩa tới hình thức thể
hiện tức là cùng một nội dung của sự tình song ở những hoàn cảnh khác
nhau chúng lại được nhìn nhận, diễn giải và mô tả khác nhau với những
tham thể khác nhau và vai nghĩa của những tham thể đó cũng khác nhau.
Nội dung ngữ nghĩa là cái tiên quyết, quy định ngữ pháp nên phải đi từ ngữ
nghĩa đến ngữ pháp. Vì vậy khi nghiên cứu luận văn tập trung vào lõi sự tình
của câu, lấy đó làm xuất phát điểm để khảo sát và phân tích.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào đối tượng vừa nêu ở trên, luận văn tập trung thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
- Điểm lại những công trình nghiên cứu về động từ nói chung và động
từ cảm nghĩ nói năng nói riêng.
- Phân tích, miêu tả làm rõ các lớp nghĩa để nhận xét vai nghĩa nào là
chính, vai nghĩa nào là phụ.
- Những yếu tố nào tác động tới cấu trúc cú pháp làm cho mỗi tham tố
có vị trí nhất định.
- Xem xét vai trò của từng hoạt tố trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu.
- Xem xét vai trò của những chu tố trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu. Chỉ một vài chu tố trong số đó có khả năng thay thế được cho một hoạt
tố nào đó trong ba hoạt tố tức là chỉ một vài chu tố đó có thể hoạt động như
hoạt tố trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với vị từ cảm nghĩ nói năng.
Điều này tuỳ thuộc vào từng trường hợp và từng vị từ cụ thể. Vậy đó là
những chu tố nào? Những chu tố này giúp cho cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu có thể mở rộng đến mức nào?
- Tiếng Việt sử dụng những hình thức nào để đánh dấu các vai nghĩa
trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với vị từ cảm nghĩ nói năng?
- Cách khắc phục những lỗi về trật tự từ mà sinh viên nước ngoài
thường gặp phải?
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Diệp Quang Ban (2002), Ngữ pháp tiếng Việt tập I, Nxb Giáo dục.
[2] Diệp Quang Ban (1998), Ngữ pháp tiếng Việt tập II, Nxb Giáo dục.
[3] Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia.
[4] Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (1993), Đại cương ngôn ngữ học tập II,
Nxb Giáo dục.
[5] Đỗ Hữu Châu (1995), "Các yếu tố dụng học tiếng Việt", Ngôn ngữ (4)
tr.20-31.
[6] Đỗ Hữu Châu (1995), Giáo trình giản yếu về dụng học, Nxb Giáo dục
Huế.
[7] Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học tập II, Nxb Giáo dục.
[8] Đỗ Hữu Châu (2003), Cơ sở ngữ dụng học tập I, Nxb ĐH Sư phạm Hà
Nội.
[9] Đỗ Hữu Châu (2005), Đỗ Hữu Châu tuyển tập tập II: Đại cương Ngữ
dụng học, Ngữ pháp văn bản, Nxb Giáo dục.
[10] Nguyễn Đức Dân (2000), Ngữ dụng học tập I, Nxb Giáo dục.
[11] Lê Đông (1996), Ngữ nghĩa - ngữ dụng câu hỏi chính danh, luận án
P.T.S Khoa học ngữ văn.
[12] Lâm Quang Đông (2006), Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu có vị ngữ
là vị từ mang ý nghĩa trao tặng (đối chiếu tiếng Việt và tiếng Anh), luận án
tiến sĩ Khoa Ngôn Ngữ, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà
Nội.
[13] Đinh Văn Đức (2001), Ngữ pháp tiếng Việt (từ loại), Nxb Đại học
Quốc gia.
[14] Ferdinand de Saussure (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương,
Nxb Khoa học xã hội.
[15] Nguyễn Thiện Giáp (1996), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục.
[16] Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng tiếng Việt, Nxb Đại học và trung
học chuyên nghiệp.
[17] Đinh Thị Hà (1996), Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm
"bàn", "tranh luận", "cãi", luận án thạc sĩ khoa học ngữ văn, trường
ĐHSP Hà Nội.
[18] Lê Thu Hoa (1996), Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm
"khen, tặng, chê", luận án thạc sĩ khoa học ngữ văn, trường ĐHSP Hà Nội.
[19] Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt - Sơ thảo Ngữ pháp chức năng, Nxb
KHXH.
[20] Cao Xuân Hạo (2003), Câu trong tiếng Việt tập I, Nxb Giáo dục.
[21] Nguyễn Thị Thái Hoà (1997), Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói
năng nhóm "khuyên, ra lệnh, nhờ", luận án tiến sĩ khoa học ngữ văn,
ĐHSP Hà Nội.
[22] John Lyons (1996), Nhập môn ngôn ngữ học lý thuyết, Nxb Giáo dục.
[23] Đào Thanh Lan (2002), Phân tích câu đơn tiếng Việt theo cấu trúc đề
thuyết, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[24] Đào Thanh Lan (2004), "Ý nghĩa cầu khiến của các động từ nên, cần,
phải trong câu tiếng Việt", ngôn ngữ (11) tr.23-29.
[25] Đào Thanh Lan (2004), "Cách tiếp cận câu tiếng Việt theo 3 bình diện
kết học - nghĩa học - dụng học thống nhất trong chỉnh thể cấu trúc để phân
tích thành phần câu", ngôn ngữ (4) tr.12-22.
[26] Đào Thanh Lan (2005) "Cách biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp
bằng câu hỏi - cầu khiến", ngôn ngữ (11) tr.28-32.
[27] Đào Thanh Lan (2005) "Vai trò của hai động từ mong, muốn trong việc
biểu thị ý nghĩa cầu khiến ở tiếng Việt", ngôn ngữ (7) tr.12-17.
[28] Đào Thanh Lan (2007) "Nhận diện hành động ngôn từ gián tiếp trên tư
liệu lời hỏi - cầu khiến tiếng Việt", ngôn ngữ (11) tr.10-19.
[29] Nguyễn Văn Lộc (2002), Kết trị của động từ tiếng Việt, Nxb Đại học
Quốc gia.
[30] Đào Thị Thuý Nga (1999), Cấu trúc ngữ nghĩa, chức năng của các
thành phần tạo nên các phát ngôn ngữ vị mời và rủ, luận án thạc sĩ Khoa
học ngữ văn, trường ĐH sư phạm Hà Nội.
[31] Nguyễn Thị Ngận (1996), Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng
nhóm thông tin, luận án thạc sĩ khoa học ngữ văn, ĐHSP Hà Nội.
[32] Đái Xuân Ninh (1978), Hoạt động của từ tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội.
[33] Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt (câu), Nxb Đại học và
trung học chuyên nghiệp.
[34] Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
[35] Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố
của nó (so sánh với tiếng Anh và tiếng Nga), Nxb Khoa học xã hội.
[36] Lê Quang Thiêm (2006) "Tầng nghĩa và kiểu nghĩa chức năng từ
vựng", ngôn ngữ (3) tr.1-10.
[37] Nguyễn Kim Thản (1977), Động từ trong tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội.
[38] Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt tập I,
Nxb Khoa học xã hội.
[39] Uỷ Ban Khoa học Xã Hội (1993), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Khoa học
xã hội.
[40] V.B Kasevich (1998), Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại
cương. Nxb Đại học Quốc gia.
[41] Viện ngôn ngữ học (1994), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt hiện
đại, Nxb Khoa học xã hội.