Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Phân tích hiện trạng và đề xuất một số biện pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.22 KB, 108 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
DANH MỤC BẢNG........................................................................................4
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................6
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG.........11
1.1

Một số khái niệm cơ bản..............................................................................11

1.1.1

Khái niệm về hệ thống điện.................................................................11

1.1.2

Khái niệm về lưới điện........................................................................11

1.1.3

Khái niệm về phụ tải điện....................................................................12

1.1.4

Khái niệm về tổn thất điện năng..........................................................12


1.1.5

Công thức tính tỉ lệ tổn thất điện năng.................................................13

1.1.6

Phân loại tổn thất điện năng................................................................14

1.2

Các nhân tố ảnh hưởng tới tổn thất điện năng...........................................16

1.2.1

Các nhân tố khách quan.......................................................................17

1.2.2

Các nhân tố chủ quan..........................................................................17

1.3

Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng...................................................19

1.3.1

Đối với ngành Điện.............................................................................19

1.3.2


Đối với xã hội......................................................................................20

1.4

Các biện pháp giảm tổn thất điện năng......................................................20

1.4.1

Các biện pháp giảm tổn thất kỹ thuật..................................................20

1.4.2

Các biện pháp giảm tổn thất thương mại.............................................22

1.5

Phương pháp và nguồn số liệu.....................................................................24

1.5.1

Phương pháp so sánh...........................................................................24

1.5.2

Phương pháp đồ thị..............................................................................24

1.5.3

Nguồn số liệu......................................................................................25


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 – ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG 2...........................26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TÂY HỒ.........................................................27
Mục lục

Trang 1


2.1

Giới thiệu khái quát Công ty.......................................................................27

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển.......................................................27

2.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................28

2.1.3

Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng các bộ phận của Công ty..........29

2.1.4

Một số kết quả hoạt động kinh doanh..................................................36

2.1.5


Tình hình vận hành nguồn và lưới điện...............................................43

2.2

Phân tích tình hình tổn thất điện năng tại công ty điện lực Tây Hồ.........46

2.2.1

Hiện trạng tổn thất điện năng giai đoạn 2011-2015.............................46

2.2.2

Hiện trạng tổn thất điện năng theo nguồn và lưới điện........................48

2.2.3

Hiện trạng tổn thất điện năng theo khu vực quản lý............................55

2.2.4

Hiện trạng tổn thất điện năng theo tính chất........................................60

2.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng............................67

2.3.1

Ảnh hưởng của nguồn và lưới.............................................................67


2.3.2

Ảnh hưởng từ phía phụ tải...................................................................67

2.3.3

Ảnh hưởng của công tác kiểm tra, giám sát sử dụng điện....................68

2.3.4

Ảnh hưởng của chất lượng thiết bị đo lường.......................................69

2.3.5

Ảnh hưởng của công tác ghi chép chỉ số công tơ................................69

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 – ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG 3..........................72
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC TÂY HỒ..................................73
3.1

Phương hướng giảm tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Tây Hồ

năm 2016.................................................................................................................73
3.2

Đề xuất các biện pháp giảm tổn thất điện năng.........................................74

3.2.1


Biện pháp 1: Tăng cường đường trục hạ thế.......................................75

3.2.2

Biện pháp 2: Thay thế công tơ chết, cháy, hỏng..................................85

3.2.3

Các biện pháp khác..............................................................................87

TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................97
PHỤ LỤC.......................................................................................................99

Mục lục

Trang 2


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
 Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
 Bộ môn Kinh tế công nghiệp
 Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Em tên là: Phạm Văn Thọ – Sinh viên lớp Kinh tế công nghiệp K57, trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
Em xin cam đoan khóa luận này là tác phẩm do chính em nghiên cứu, thực hiện
và hoàn thành, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là ThS. Phạm Mai Chi. Các nội
dung được trình bày trong khóa luận là trung thực, được em bắt đầu thực hiện kể từ

khi chính thức được nhận đề tài. Ngoài ra, trước khi đăng ký và trong quá trình thực
hiện đề tài, em cũng có thời gian thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các nội
dung, kết quả, số liệu thu thập trong khóa luận là đúng sự thật và chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Với những kết quả đạt được nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng về kết quả khóa luận của mình.

Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Phạm Văn Thọ

Lời cam đoan

Trang 3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty Điện lực Tây Hồ giai đoạn 2011-2015..........30
Bảng 2.2: Tỷ trọng lao động theo trình độ của Công ty giai đoạn 2011-2015..............31
Bảng 2.3: Khu vực quản lý của các Đội quản lý điện..................................................36
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng Công ty Điện lực Tây
Hồ giai đoạn 2011-2015...............................................................................................37
Bảng 2.5: So sánh các chỉ tiêu kinh doanh các năm liền kề giai đoạn 2011-2015........37
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng Công ty Điện lực Tây
Hồ năm 2015...............................................................................................................39
Bảng 2.7: Sản lượng điện thương phẩm của Công ty Điện lực Tây Hồ theo các thành
phần phụ tải năm 2015.................................................................................................40
Bảng 2.8: Năng suất lao động năm 2014-2015............................................................43
Bảng 2.9: Tình trạng vận hành của các đường dây trung thế năm 2015.................44
Bảng 2.10: Tình hình tổn thất điện năng Công ty giai đoạn 2011-2015.......................47

Bảng 2.11: Tỉ lệ tổn thất điện năng trung thế giai đoạn 2011-2015..............................49
Bảng 2.12: So sánh tỉ lệ tổn thất điện năng trung thế các năm liền kề giai đoạn 20112015............................................................................................................................. 49
Bảng 2.13: Tỉ lệ tổn thất điện năng trung thế của các lộ đường dây năm 2015....51
Bảng 2.14: Hệ số công suất các đường dây trung thế năm 2015..................................52
Bảng 2.15: Tỉ lệ tổn thất điện năng hạ thế giai đoạn 2011-2015..................................54
Bảng 2.16: So sánh tỉ lệ tổn thất điện năng hạ thế các năm liền kề giai đoạn 2011-2015
..................................................................................................................................... 54
Bảng 2.17: Một số trạm biến áp phân phối có tỉ lệ tổn thất điện năng cao năm 2015. .55
Bảng 2.18: Tổn thất điện năng các Đội quản lý điện năm 2015...................................57
Bảng 2.19: Tỉ lệ tổn thất điện năng một số TBA của Đội quản lý điện 1 vận hành đầy
hoặc quá tải năm 2015.................................................................................................58
Bảng 2.20: Tổn thất điện năng các Đội quản lý điện hai năm 2014-2015....................58
Bảng 2.21: Tổn thất các lộ đường dây trung thế của Công ty năm 2015......................62
Bảng 2.22: Tổn thất điện năng do ăn cắp điện theo các Đội quản lý điện năm 2015...63
Bảng 2.23: Tình hình ăn cắp điện năm 2014-2015......................................................64
Danh mục bảng

Trang


Bảng 2.24: Tình hình công tơ kẹt, cháy, hỏng và truy thu năm 2014-2015..................66
Bảng 2.25: Tỉ lệ tổn thất điện năng giảm của các TBA sau khi thay thế công tơ.........67
Bảng 2.26: Tổn thất điện năng của Công ty theo các tháng năm 2015.........................70
Bảng 3.1: Mức kế hoạch tỉ lệ tổn thất điện năng các cấp điện áp năm 2016................74
Bảng 3.2: Mức kế hoạch tỉ lệ tổn thất điện năng các Đội quản lý điện năm 2016........74
Bảng 3.3: Tổn thất điện năng TBA Quán La 1 năm 2015............................................78
Bảng 3.4: Số giờ theo tính chất thời điểm sử dụng điện trong một tuần......................78
Bảng 3.5: Tổn thất điện năng kỹ thuật trạm Quán La 1 năm 2015...............................79
Bảng 3.6: Sản lượng điện thương phẩm TBA Quán La 1 giai đoạn 2011-2015...........81
Bảng 3.7: Tổn thất điện năng trạm Quán La 1 sau khi thực hiện giải pháp..................83

Bảng 3.8: Chi phí thay thế công tơ bị chết, cháy, hỏng................................................86

Danh mục bảng

Trang


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:Sơ đồ hệ thống điện......................................................................................12
Hình 1.2: Phân loại tổn thất điện năng.........................................................................16
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo bộ máy quản lý Công ty Điện lực Tây Hồ.............................32
Hình 2.2: Tỷ trọng sản lượng điện thương phẩm theo thành phần phụ tải năm 2015...41
Hình 2.3: Giá bán điện bình quân giai đoạn 2011-2015...............................................42
Hình 2.4: Tình hình tổn thất điện năng Công ty giai đoạn 2011-2015.........................48
Hình phụ lục 1: Giao nhận điện năng tại các Công ty Điện lực ……...………………99

Danh mục hình

Trang 6


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1


EVN

VIETNAM ELECTRICITY – Tập đoàn Điện lực Việt Nam

2

EVN HANOI

Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội

3

Đội QLKH F9 Đội quản lý khách hàng trạm chuyên dùng (Phiên 9)

4

MBA

Máy biến áp

5

ĐVT

Đơn vị tính

8

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

9

GCS

Ghi chỉ số

KH

Kế hoạch

TH

Thực hiện

CTĐL

Công ty Điện lực

CTPĐ

Công ty Phát điện

CTTTĐ

Công ty Truyền tải điện

Danh mục viết tắt


Trang 7


LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành
Điện có ý nghĩa chiến lược quan trọng, là đầu vào cũng như đầu ra của các ngành
công nghiệp khác, luôn phải đi trước một bước. Bởi vậy ngành Điện luôn nhận
được sự quan tâm đặc biệt. Sự phát triển của ngành Điện đồng nghĩa với sự đi lên
của kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, những mối quan tâm của ngành Điện cũng càng trở nên bức thiết. Một trong số
đó là vấn đề tổn thất điện năng.
Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối là một vấn đề hết
sức quan trọng, là chỉ tiêu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh điện
năng của các đơn vị. Do đó ngành Điện nói chung và các đơn vị nói riêng cần phải
có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này trong quá trình hoạt động kinh doanh bán
điện. Mặt khác, ngành Điện nhìn chung vẫn là ngành độc quyền, nên việc giảm tổn
thất điện năng giúp cho Nhà nước không phải bù lỗ, ngân sách Nhà nước được đảm
bảo, được sử dụng vào các mục đích khác có lợi hơn. Về phía doanh nghiệp, sẽ khai
thác, sử dụng vào tối ưu nguồn điện, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành. Đối
với người tiêu dùng, được sử dụng điện với chất lượng cao, giá điện vừa phải, phù
hợp với mức sinh hoạt.
Đó cũng là những lý do khiến em lựa chọn một Công ty Điện lực cho quá
trình thực tập tốt nghiệp của mình, cụ thể là Công ty Điện lực Tây Hồ. Khi tìm hiểu
về chỉ tiêu tổn thất điện năng của Công ty, tuy rằng con số này luôn đạt mức kế
hoạch hàng năm được EVN HANOI giao phó trong giai đoạn 2011-2015 nhưng khi
đi vào sâu hơn, vẫn tồn tại những Đội quản lý điện hay những trạm biến áp và cả
những lộ đường dây không đạt mức kế hoạch được giao. Trước hiện trạng đó, em đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích hiện trạng và đề xuất một số biện pháp giảm tổn thất
điện năng tại Công ty Điện lực Tây Hồ” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt
nghiệp của mình.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng tổn thất điện năng tại Công ty
Điện lực Tây Hồ. Việc nghiên cứu chỉ thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Tây Hồ. Về thời gian, đề tài chỉ sử dụng
Lời nói đầu

Trang 8


những số liệu thống kê phản ánh tình hình tổn thất điện năng của Công ty từ năm
201 đến 2015.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: thứ nhất là hệ thống hóa những lý luận cơ
bản của vấn đề tổn thất điện năng và vai trò của nó trong kinh doanh điện năng; thứ
hai là phân tích hiện trạng thực tế tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Tây Hồ
để tìm ra nguyên nhân của tình trạng tổn thất; thứ ba là đề xuất những biện pháp
giảm tổn thất điện năng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
Điện lực Tây Hồ.
Thực hiện đề tài này, em hi vọng sẽ không chỉ góp phần tạo ra một tài liệu
tham khảo có hệ thống về cơ sở lý luận của vấn đề tổn thất điện năng, phân tích
những tồn tại trong vấn đề giảm tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Tây Hồ để
từ đó tìm ra những giải pháp giúp đơn vị hạn chế tổn thất điện năng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh mà hơn thế, em hi vọng đề tài sẽ mở ra các hướng nghiên cứu khác
về vấn đề tổn thất điện năng và có thể sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những
nghiên cứu liên quan đến nội dung này.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
 Phương pháp kế thừa tài liệu chuyên gia
 Phương pháp thống kê, mô tả
 Phương pháp tổng hợp, phân tích
 Phương pháp so sánh, đối chiếu
Kết cấu cấu của đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

 Chương 2: Phân tích hiện trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Tây
Hồ
 Chương 3: Đề xuất một số biện pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty
Điện lực Tây Hồ
Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tích lũy và thu thập được của
cá nhân em trong quá trình học tập tại nhà trường và học hỏi tại Công ty Điện lực
Lời nói đầu

Trang 9


Tây Hồ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức còn chưa sâu sắc, kiến thức còn
hạn chế cũng như thời gian gấp rút nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để hoàn thiện đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Phạm Văn Thọ

Lời nói đầu

Trang 10


1CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về hệ thống điện

Hệ thống điện là tập hợp các phần tử tham gia vào quá trình sản xuất –
truyền tải – tiêu thụ năng lượng điện.
Các bộ phận của hệ thống điện cụ thể gồm:

Hình 1.1:Sơ đồ hệ thống điện

- Các nhà máy điện: nhiệt điện than/dầu/khí, thủy điện, điện nguyên tử, điện
tái tạo, có nhiệm vụ sản xuất ra điện.

- Lưới điện: gồm lưới truyền tải và lưới phân phối, có nhiệm vụ đưa điện từ
nhà máy tới hộ tiêu thụ.

- Công ty phân phối: nơi trực tiếp cung cấp điện năng tới hộ tiêu dùng cuối
cùng.

1.1.2 Khái niệm về lưới điện
Lưới điện là một tập hợp gồm có các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường
dây trên không, các đường dây cáp. Lưới điện được dùng để truyền tải và phân phối
điện năng từ các nhà máy điện tới các hộ tiêu thụ.
Lưới điện được chia làm 3 loại:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 11


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 12



 Lưới điện hệ thống: gồm các đường dây tạo thành hệ thống điện.
Đó là các đường dây nối các nhà máy điện với các nút phụ tải hệ thống, nối
giữa các nút hệ thống với nhau và giữa các nhà máy điện với nhau tạo thành nhiều
mạch kín. Lưới hệ thống vận hành kín đảm bảo liên lạc hệ thống luôn vững chắc
trong mọi tình huống bình thường cũng như sự cố. Lưới hệ thống có thể có nhiều
cấp điện áp được nối với nhau bởi các máy biến áp liên lạc.
 Lưới truyền tải: làm nhiệm vụ truyền tải điện từ các nhà máy điện hay các
trạm khu vực cấp cho các trạm trung gian nằm ở tâm các cụm phụ tải địa
phương (lưới siêu cao áp 500 kV và cao áp 66 kV đến 220 kV).
 Lưới phân phối: gồm 2 phần
+ Lưới phân phối trung áp: phân phối điện lấy từ các trạm trung gian cho
các trạm phân phối trung áp, hạ áp. Lưới này có nhiệm vụ đảm bảo chất
lượng điện áp và độ tin cậy cho các hộ dùng điện (lưới trung áp 6 kV đến
35 kV).
+ Lưới phân phối hạ áp: cấp điện trực tiếp cho các hộ dùng điện (lưới hạ áp
dưới 1 kV)

1.1.3 Khái niệm về phụ tải điện
Phụ tải điện là tập hợp các thiết bị điện. Gồm 2 loại:
 Phụ tải ngắn hạn: đây là phụ tải của các hộ tiêu thụ điện ngay sau khi đưa
vào vận hành.
 Phụ tải dài hạn: đây là phụ tải của các hộ tiêu thụ có tính đến khả năng mở
rộng và phát triển sau này.
Để đo lường sự tiêu dùng điện của các phụ tải điện, người ta dựa vào công
suất (công suất tác dụng, công suất phản kháng) mà phụ tải đó yêu cầu ở điện áp
định mức của nó. Công suất này đặc trưng cho phụ tải điện nên cũng có thể gọi là
phụ tải.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng


Trang 13


1.1.4 Khái niệm về tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng là hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy sản
xuất ra với tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng
thời gian.
Lượng điện tổn thất được tính như sau:

Trong đó:


: Lượng điện tổn thất trong quá trình truyền tải tính từ nguồn phát cho tới
hộ tiêu thụ (kWh)
: Sản lượng điện đầu nguồn (kWh)
: Sản lượng điện thương phẩm bán cho các hộ tiêu dùng cuối cùng (kWh)
Như vậy tổn thất điện năng sẽ phát sinh trong quá trình truyền tải và phân

phối điện từ thanh cái các nhà máy điện qua hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện
phân phối đến các hộ sử dụng điện.
Mức tổn thất điện năng về giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất về
mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một kWh điện trong khoảng thời gian
đó:

Trong đó:
: Giá trị điện năng bị tổn thất (đồng)
: Giá bình quân 1 kWh điện (đồng/kWh)
: Lượng điện năng tổn thất (kWh)

1.1.5 Công thức tính tỉ lệ tổn thất điện năng

Để tính tỉ lệ tổn thất điện năng do truyền tải và phân phối, ta có thể sử dụng
công thức:
K=

× 100%

Trong đó:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 14


K

: Tỉ lệ tổn thất điện năng (%)
: Điện nhận đầu nguồn có tổn thất (kWh)
: Điện năng thương phẩm mà Điện lực cung cấp cho các hộ tiêu dùng và
thu tiền điện (kWh)
Quy định mới của EVN về phương pháp xác định tổn thất điện năng
Theo điều 11, Quyết định 1194/QĐ-EVN do Tập đoàn Điện lực Việt Nam

ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2011 về việc “Ban hành phương pháp xác định tổn
thất điện năng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, tỉ lệ tổn thất điện năng của các
Công ty Điện lực được tính toán như sau:
∆AĐLi (%) = (AĐL nhận - AĐL giao) x 100%/(AĐL nhận - AĐL OTT)
Trong đó:
 AĐL nhận: Điện năng nhận của Công ty Điện lực (gồm cả sản lượng điện
nhận sau đó giao ngay).
 AĐL giao: Điện năng giao (gồm cả sản lượng điện nhận sau đó giao ngay).

 AĐLi

OTT

: Tổng điện năng nhận giao ngay không gây tổn thất điện năng

không được tính vào điện năng để xác định tỉ lệ tổn thất điên năng trên lưới
điện. Điện năng này được xác định bằng tổng các sản lượng điện năng đơn
vị nhận rồi giao luôn cho khách hàng hoặc các đơn vị khác trên cùng một
cấp điện áp tại cùng một trạm biến áp giao nhận điện năng.
Cụ thể về phương pháp này được trình bày trong Phụ lục 1.

1.1.6 Phân loại tổn thất điện năng
Có nhiều cách phân loại tổn thất điện năng tùy theo phương pháp và mục
đích phân loại.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 15


Tổn thất
điện năng
Theo các
giai đoạn
phát sinh
Tổn thất trong
quá trình sản
xuất


Tổn thất trong quá
trình truyền tải và
phân phối

Theo tính
chất tổn
thất
Tổn thất ở
khâu tiêu
thụ

Tổn thất kỹ
thuật

Tổn thất
thương mại

Hình 1.2: Phân loại tổn thất điện năng

- Tổn thất điện năng theo các giai đoạn phát sinh
 Tổn thất trong quá trình sản xuất
Là lượng điện năng tiêu hao ngay tại nhà máy điện do việc sử dụng không
hết công suất của máy phát điện và do việc điều độ hệ thống điện không đồng bộ
dẫn đến tình trạng công suất phát điện lớn hơn công suất tiêu thụ của các hộ dùng
điện.
 Tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối
Là lượng điện năng tiêu hao trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy điện
tới các hộ dùng điện. Đây là do nguyên nhân khách quan (các yếu tố tự nhiên và
môi trường, kỹ thuật và công nghệ,…) và nguyên nhân chủ quan (trình độ quản lý)
gây ra.

 Tổn thất điện năng trong quá trình tiêu thụ
Là lượng điện năng tiêu hao trong quá trình sử dụng các thiết bị điện của
người tiêu dùng. Vấn đề này được quyết định bởi mức độ hiện đại, tiên tiến của
thiết bị điện, trình độ và ý thức sử dụng các trang thiết bị đó của người dùng.

- Tổn thất điện năng theo tính chất của tổn thất
 Tổn thất kỹ thuật
Tổn thất kỹ thuật là lượng điện năng bị mất mát, hao hụt dọc đường dây
trong quá trình truyền tải điện từ nguồn đến các hộ tiêu thụ. Gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 16


+ Tổn thất máy biến áp: máy biến áp là thiết bị điện làm việc theo nguyên
lý cảm ứng điện từ, chuyển đổi từ điện áp này sang điện áp khác phù hợp
với mục đích sử dụng. Trong quá trình làm việc, máy biến áp tiêu tốn một
lượng điện năng nhất định, điện năng này chủ yếu do từ hóa lõi thép (tổn
thất sắt từ), do sự phát nhiệt của cuộn dây, do tổn hao trong dầu máy biến
áp và các vật liệu cách điện khác.
+ Tổn thất điện năng trong các mạch đo lường: việc thanh toán tiền điện
hàng tháng giữa bên bán và mua điện thông qua hệ thống đo đếm gồm:
công tơ điện, máy biến dòng, máy biến áp đo lường. Khi lắp đặt hệ thống
đo đếm điện năng phải căn cứ vào công suất phụ tải sử dụng mà lắp đặt
trực tiếp hay gián tiếp cho phù hợp. Trong quá trình làm việc sẽ tồn tại
một lượng điện năng tổn thất do chính các thiết bị đo gây nên, nó phụ
thuộc vào cấp chính xác của công tơ điện, máy biến dòng và máy biến áp
đo lường.
Tổn thất kỹ thuật là không thể tránh khỏi nhưng cao hay thấp phụ thuộc vào
cấu trúc lưới điện, chất lượng thiết bị, chất lượng đường dây tải điện và phương

thức vận hành hệ thống điện.
 Tổn thất thương mại
Là lượng điện tổn thất trong quá trình phân phối điện đến người tiêu dùng do
sự vi phạm quy chế sử dụng điện. Đó là hiện tượng điện bị tổn hao do tình trạng các
tập thể, xí nghiệp, hộ tiêu thụ lấy cắp điện, khách hàng bị bỏ sót, đội ngũ cán bộ
quản lý yếu kém hoặc cố ý thông đồng với khách hàng, việc ghi sai chỉ số công tơ,
thu tiền điện không đúng kỳ hạn, giá điện không phù hợp với loại điện sử dụng.
Khác với tổn thất kỹ thuật, tổn thất thương mại có thể giảm đến gần bằng
không. Đây cũng là mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh điện năng.

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tổn thất điện năng
Từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ, điện năng bị tổn thất một
lượng không nhỏ. Điện năng bị hao tổn do ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Trong
phạm vi bài viết phân tích về tổn thất cho Công ty Điện lực Tây Hồ em chỉ xin đề
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 17


cập tới những nguyên nhân dẫn tới tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và
phân phối điện năng.

1.2.1 Các nhân tố khách quan
Để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về môi trường, các nhà máy điện
thường được xây dựng tại nơi có nguồn năng lượng (cơ năng của dòng nước, nhiệt
năng của than đá, dầu mỏ,…). Do đó, phải truyền tải từ nhà máy điện đến các nơi
tiêu thụ. Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ hệ thống điện.
Trong hệ thống điện, trạm biến áp và các đường dây tải điện gồm nhiều bộ
phận: máy biến áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, sứ xuyên thanh cái, cáp ngầm, cột,
đường dây trên không, sứ cách điện,… Các bộ phận này đều phải chịu tác động của

thiên nhiên (mưa, gió, sét, băng giá, ăn mòn, nhiệt độ, bão từ,…). Hệ thống điện
nước ta phần lớn nằm ngoài trời, do đó sẽ chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố tự
nhiên. Sự thay đổi của môi trường và các yếu tố thời tiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
tổn thất điện năng.
Hơn thế nữa, các đường dây tải điện và máy biến áp đều được làm từ kim
loại nên nhanh bị oxi hóa. Với điều kiện thời tiết nước ta (nằm ở vùng nhiệt đới gió
mùa, nền ẩm tương đối cao, nhiều mưa,…) sẽ gây khó khăn trong việc bảo dưỡng
thiết bị và vận hành lưới điện khiến lượng điện năng bị hao tổn tăng lên.
Mạng lưới truyền tải đi qua nhiều khu vực, địa hình phức tạp nên khi sự cố
xảy ra sẽ gây nhiều hậu quả xấu, đồng thời yếu tố địa hình làm cản trở công tác
quản lý, kiểm tra, sửa chữa, xử lý sự cố. Đây cũng là nguyên nhân khiến tăng lượng
điện năng hao tổn.

1.2.2 Các nhân tố chủ quan

- Công nghệ trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền
tải và phân phối điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng thì tổn thất là không thể
tránh khỏi. Lượng điện năng tiêu tốn này lớn hay nhỏ đều phụ thuộc vào trình độ kỹ
thuật truyền tải. Nếu kỹ thuật công nghệ của thiết bị càng tiên tiến thì sự cố càng ít
xảy ra và thiết bị cũng có thể tự ngắt khi có sự cố, dẫn đến lượng điện hao tổn càng
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 18


ít. Ngược lại, lượng điện tổn thất sẽ lớn. Đây là lý do vì sao các nước kém phát triển
tỉ lệ tổn thất điện lại cao hơn nhiều so với các nước phát triển.
Sự lạc hậu về thiết bị, công nghệ trong hệ thống truyền tải, phân phối qua
thời gian sẽ không tương xứng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ

cho các thiết bị, máy móc tiêu dùng điện. Những máy biến áp của thế hệ cũ không
đáp ứng được nhu cầu tải điện trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện tình trạng non tải
hoặc quá tải. Dây dẫn không đủ tiết diện để truyền tải dẫn đến quá tải đường dây.
Công tơ cũ, lạc hậu khiến người tiêu dùng dễ dàng lấy cắp điện. Vì vậy nếu không
quản lý, giám sát, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ truyền tải sẽ dẫn đến tổn thất lớn.
Sự đổi mới công nghệ nội bộ ngành Điện thiếu đồng bộ cũng là nguyên nhân
gây ra tổn thất điện năng. Ví dụ như hiện nay ngành Điện đang cải tạo, đổi mới lưới
điện để khắc phục tình trạng quá tải. Ngành Điện đã thay các trạm biến áp có cấp
điện áp 35 kV, 15 kV bằng các trạm biến áp có cấp điện áp 22 kV, nhưng đường dây
và các trạm phân phối không được cải tạo đồng bộ dẫn đến tình trạng không khai
thác được cuộn 22 kV mà các cuộn 35, 15, 10, 6 kV vẫn bị quá tải. Kết quả là tổn
thất điện năng vẫn có thể tăng do chạy không tải và do một số trạm quá tải.
Tóm lại, muốn giảm được tổn thất điện năng thì cần phải cải tiến công nghệ
truyền tải một cách đồng bộ.

- Tổ chức sản xuất kinh doanh
Yếu tố con người trong việc giảm tổn thất điện năng là vô cùng to lớn. Trong
nội bộ ngành Điện, các công nhân, kỹ sư,… phải có trình độ chuyên môn nhất định,
phải thông thạo nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ của bản thân đồng thời hướng
dẫn cho khách hàng việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng, tránh tổn thất.
Trình độ cán bộ công nhân viên càng cao thì hiệu quả giảm tổn thất càng lớn.
Bên cạnh đó, việc tổ chức, bố trí công việc cho mỗi cá nhân là rất quan trọng, phải
đúng người, đúng việc, đúng năng lực. Phải thường xuyên thực hiện giám sát tránh
hiện tượng cán bộ công nhân viên trong ngành móc nối với các hộ sử dụng điện ghi
sai chỉ số công tơ, tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng mục đích sử dụng,
gây nên tổn thất điện năng.

- Quản lý khách hàng
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng


Trang 19


Ngành Điện là ngành có đối tượng khách hàng vô cùng đa dạng, thuộc mọi
tầng lớp, mọi lĩnh vực, mọi vị trí. Do vậy, việc quản lý khách hàng là tương đối khó
khăn.
Việc quản lý khách hàng không tốt dẫn tới sai thông tin, thất thu tiền điện,
thiếu nhạy bén trong xử lý sự cố của khách hàng,… Những điều này đều có thể gây
ra tổn thất điện năng.

1.3 Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Giảm tổn thất điện năng mang nhiều ý nghĩa, không chỉ đối với ngành Điện
mà với toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội. So với các nước trong khu vực và trên
thế giới, tỉ lệ tổn thất điện năng nước ta vẫn còn cao. Do vậy, việc giảm tổn thất
điện năng từ xưa đến nay luôn là vấn đề cấp bách với ngành Điện, nhất là khi thị
trường điện đang tiến dần tới thị trường cạnh tranh.

1.3.1 Đối với ngành Điện
Tổn thất điện năng là một trong những nhân tố cấu thành nên chi phí sản
xuất kinh doanh của ngành Điện. Việc giảm tổn thất điện năng giúp cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh điện giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giảm tổn thất điện năng là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong ngành Điện. Quá trình giảm tổn thất đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động nâng cao trình độ quản lý, cải tiến trang thiết bị, công
nghệ, cải tạo nâng cấp, hiện đại hóa lưới điện. Điều này giúp hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả nói chung cho ngành Điện.
Ví dụ trong năm 2007, nếu giảm 1% tổn thất điện năng, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam – EVN sẽ tiết kiệm được 340 triệu kWh điện năng, tương ứng với 260 tỷ
đồng. Số tiền này có thể dùng để đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống nguồn và lưới,

nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành Điện.
Hàng năm, số tiền đầu tư cho nâng cấp hệ thống nguồn là lưới khoảng
20.000 tỷ đồng, trong đó gần 70% phải đi vay. Thực hiện tốt công tác giảm tổn thất
điện năng sẽ giảm bớt được gánh nặng đầu tư của ngành Điện và Nhà nước, làm
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 20


giảm vốn vay, giúp sử dụng nguồn vốn hiệu quả cho cả doanh nghiệp Điện lực và
Nhà nước.

1.3.2 Đối với xã hội
Hiện nay, việc sản xuất điện năng nước ta còn phụ thuộc nhiều vào các yếu
tố đầu vào là các dạng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trong khi các nguồn
năng lượng này đang có nguy cơ cạn kiệt cao. Chính việc sản xuất trong điều kiện
nguồn đầu vào có hạn này thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm điện năng.
Giảm tổn thất điện năng đồng nghĩa với việc chúng ta có thể sản xuất và phân phối
được nhiều điện thương phẩm hơn, việc sử dụng các nguồn đầu vào hiệu quả hơn.
Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta đã tiết kiệm được nguồn lực cho xã hội:
nguyên nhiên liệu, máy móc, thiết bị, nhân lực,…
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào cho sản xuất điện thông qua giảm
tổn thất cũng chính là sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào cho các hoạt động khác,
bởi điện năng là một trong những yếu tố đầu vào khó có thể thay đổi với hầu hết
mọi quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ cũng như sinh hoạt ngày nay. Giảm tổn
thất điện năng có thể giúp ngành Điện giảm giá thành, từ đó giảm giá bán điện.
Điện năng là nguồn lực đầu vào nên khi giá bán điện giảm thì chi phí của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh giảm, mang lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp tiêu
thụ điện mà còn cả người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, như
đã nói, điện năng cũng là nguồn năng lượng quan trọng với sinh hoạt của người dân

hiện nay, việc giảm giá bán điện sẽ mang lại lợi ích cho người dân, giúp nâng cao
đời sống vật chất lẫn tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân.

1.4 Các biện pháp giảm tổn thất điện năng
Như đã phân loại ở trên, tổn thất điện năng có thể chia làm tổn thất kỹ thuật
và tổn thất thương mại. Mỗi loại có đặc điểm khác nhau nên biện pháp giảm tổn thất
điện năng áp dụng cho mỗi loại sẽ khác nhau.

1.4.1 Các biện pháp giảm tổn thất kỹ thuật

- Không để quá tải đường dây, máy biến áp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 21


Cần thường xuyên theo dõi các thông số vận hành của lưới điện, tình hình
tăng trưởng phụ tải để có kế hoạch vận hành, cải tạo lưới điện; hoán chuyển máy
biến áp đầy, non tải một cách hợp lý không để quá tải đường dây và máy biến áp
trên lưới điện.

- Không để các máy biến áp phụ tải vận hành lệch pha
Định kỳ hàng tháng đo lường dòng tải từng pha ( và dòng điện dây trung tính
( để thực hiện cân bằng pha khi có dòng lớn hơn 15% trung bình cộng dòng điện
các pha.

- Đảm bảo phương thức vận hành tối ưu
Thường xuyên kiểm tra, tính toán đảm bảo phương thức vận hành tối ưu trên
lưới điện, đảm bảo duy trì điện áp trong giới hạn cao cho phép theo quy định hiện

hành và khả năng chịu đựng của thiết bị.

- Lắp đặt vận hành tối ưu tụ bù công suất phản kháng
Theo dõi thường xuyên cos tại các nút trên lưới điện, tính toán vị trí và
dung lượng lắp đặt tụ bù tối ưu để quyết định lắp đặt, hoán chuyển và vận hành hợp
lý các bộ tụ trên lưới điện. Đảm bảo cos trung bình tại lộ tổng trung thế 110 kV tối
thiểu là 0,98.

- Kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo lưới điện ở tình trạng vận hành tốt
Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng lưới điện đảm bảo các quy chuẩn vận
hành: hành lang lưới điện, tiếp địa, mối tiếp xúc, cách điện các đường dây, thiết bị,


- Thực hiện tốt công tác quản lý kỹ thuật vận hành ngăn ngừa sự cố
- Thực hiện vận hành kinh tế máy biến áp
 Trường hợp trạm biến áp có 2 hay nhiều máy biến áp vận hành song song
cần xem xét vận hành kinh tế máy biến áp, chọn thời điểm đóng cắt máy
biến áp theo đồ thị phụ tải.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 22


 Đối với máy biến áp chuyên dùng của khách hàng (trạm 110 kV, trạm trung
áp) mà tính chất của phụ tải hoạt động theo mùa vụ (trạm bơm thủy nông,
sản xuất đường mía,…), ngoài thời gian này chỉ phục vụ cho nhu cầu sử
dụng điện của văn phòng thì đơn vị kinh doanh điện phải vận động thuyết
phục khách hàng lắp đặt thêm máy biến áp có công suất nhỏ riêng phù hợp
cho nhu cầu này hoặc cấp bằng nguồn điện hạ thế khu vực nếu có điều kiện

để tách máy biến áp chính ra khỏi vận hành.

- Hạn chế các thành phần không cân bằng và sóng hài bậc cao
Thực hiện kiểm tra đối với khách hàng gây méo điện áp (các lò hồ quang
điện, các phụ tải máy hàn công suất lớn,…) trên lưới điện. Trong điều kiện gây ảnh
hưởng lớn tới méo điện áp yêu cầu khách hàng phải có giải pháp khắc phục.

- Từng bước loại dần các thiết bị không tin cậy, hiệu suất kém, tổn thất cao
bằng các thiết bị mới có hiệu suất cao, tổn thất thấp, đặc biệt là đối với
máy biến áp.

- Tính toán và quản lý tổn thất điện năng kỹ thuật
Thực hiện tính toán tổn thất điện năng kỹ thuật của từng trạm biến áp, từng
đường dây, từng khu vực để quản lý, đánh giá và đề ra các biện pháp tổn thất điện
năng phù hợp.

1.4.2 Các biện pháp giảm tổn thất thương mại

- Đối với kiểm định ban đầu công tơ
Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác kiểm định ban đầu công tơ để
đảm bảo công tơ đo đếm chính xác trong cả chu kỳ làm việc (05 năm đối với công
tơ 1 pha và 02 năm đối với công tơ 3 pha). Tránh ngay từ đầu tình trạng đưa các
công tơ không đạt yêu cầu kỹ thuật vào vận hành.

- Đối với hệ thống đo đếm lắp đặt mới
Phải đảm bảo thiết kế lắp đặt hệ thống đo đếm bao gồm công tơ, TI, TU, các
thiết bị giám sát từ xa đảm bảo cấp chính xác, được niêm phong kẹp chì và có các
giá trị định mức (dòng điện, điện áp, tỷ số biến đổi,…) phù hợp với phụ tải. Xây
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng


Trang 23


dựng và thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu công tơ để
đảm bảo sự giám sát chéo giữa các khâu nhằm đảm bảo không có sai sót trong quá
trình lắp đặt, nghiệm thu hệ thống đo đếm.

- Thực hiện kiểm định, thay thế định kỳ công tơ đúng thời hạn theo quy
định

- Thực hiện kiểm tra bảo dưỡng hệ thống đo đếm
Thực hiện quy định về kiểm tra bảo dưỡng hệ thống đo đếm (TU, TI, công
tơ,…) để đảm bảo các thiết bị đo đếm trên lưới được niêm phong tốt, có cấp chính
xác phù hợp, đảm bảo đo đếm đúng. Thực hiện chế độ quản lý, kiểm tra để kịp thời
phát hiện và thay thế ngay thiết bị đo đếm bị sự cố, hư hỏng hoặc bị can thiệp trái
phép trên lưới điện.

- Củng cố nâng cấp hệ thống đo đếm
Từng bước áp dụng công nghệ mới, lắp đặt thay thế các thiết bị đo đếm có
cấp chính xác cao cho phụ tải lớn. Thay thế công tơ điện tử 3 pha cho các phụ tải
lớn; áp dụng phương pháp đo xa, giám sát thiết bị đo đếm từ xa cho các phụ tải lớn
nhằm tăng cường theo dõi, phát hiện sai sót, sự cố trong đo đếm.

- Thực hiện lịch ghi chỉ số công tơ
Đảm bảo ghi chỉ số công tơ đúng lộ trình, chu kỳ theo quy định, đúng ngày
đã thỏa thuận với khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng cũng giám sát, đảm bảo
chính xác kết quả ghi chỉ số công tơ và kết quả sản lượng tính toán tổn thất điện
năng. Củng cố và nâng cao chất lượng ghi chỉ số công tơ, đặc biệt đối với khu vực
thuê dịch vụ điện nông thôn ghi chỉ số.


- Khoanh vùng đánh giá tổn thất điện năng
Tiến hành lắp đặt công tơ ranh giới, công tơ cho từng xuất tuyến, công tơ
tổng từng trạm biến áp phụ tải, qua đó theo dõi đánh giá biến động của tổn thất điện
năng của từng xuất tuyến, từng trạm biến áp công cộng hàng tháng và lũy kế đến
tháng thực hiện để có biện pháp xử lý với những biến động tổn thất điện năng.
Đồng thời so sánh kết quả lũy kế với kết quả tính toán tổn thất điện năng kỹ thuật
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng

Trang 24


×