Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ
nhiều năm trước đây, tuy vậy, tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt
Nam. Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, tư vấn thường được
hiểu một cách phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và
"thường có sự hiểu lẫn lộn giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và
việc đưa ra những lời khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "tư vấn là gì" vẫn
đang còn là vấn đề tranh cãi.
- Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có thể có rất nhiều nghĩa,
tựu chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công
ty tư vấn sẽ "tư vấn" một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra
lời khuyên cho bạn bè hay người thân lúc cấp thiết.
- Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho
khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp
hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó,
kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực
thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
- Tư vấn xây dựng (TVXD) là một loại hình tư vấn đa dạng trong công
nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt
chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn
đầu tư.
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ
quan và cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án đầu tư xây dựng (XD): Tổ chức
việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
1
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
công việc đã hoàn thành.
- Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. ,
những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết
kế, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách
hiểu này phản ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên
quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không
những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định
vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện",
"sáng tác", "lựa chọn", "chuyển giao".
1.2. Các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng
1.2.1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án:
Các công việc tư vấn chuẩn bị dự án bao gồm các dịch vụ như: Lập quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, v.v…
1.2.2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án
- Khảo sát địa hình, địa chất…
- Thiết kế, thẩm tra, lập dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá
hồ sơ dự thầu...
- Quản lý điều hành dự án.
- Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Khảo sát địa kỹ thuật, kiểm định chất lượng.
- Các dịch vụ thực hiện cho tư vấn nước ngoài: Chủ yếu là vẽ kỹ thuật,
thiết kế, tư vấn giám sát và khảo sát đo đạc.
1.2.3. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác
- Nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ về môi trường, đánh giá điều tra xã hội, dân cư, v.v…
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
2
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
1.3. Các loại hình t ch c và quy trình hoạt động của TVXD quốc tế
1.3.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia:
Đại bộ phận các tập đoàn đa quốc gia thuộc sở hữu tư nhân.
Công ty quốc tế
Scott Wilson
Tập đoàn cổ phần
quốc tế Scott
Wilson
Công ty cổ phần
Scott Wilson
Công ty Scott
Willson Châu phi
Công ty Scott
Wilson Châu Á Thái bình dương
Công ty Scott
Wilson
Scottland
Công ty tư nhân
Scott Wilson
Zimbabwe
Công ty Scott
Wilson
Malaixia
Công ty đường sắt
Scott Wilson
(Scottland)
Công ty góp vốn
Scott Wilson
Bosnhia
Công ty Scott
Wilson &
Kirkpatrik
Thái Lan
Công ty Scott
Wilson &
Kirkpatrik
Công ty góp vốn
Scott Wilson
Malawi
Công ty tư nhân
Scott Wilson
Wilson Irwin
Johnston
Công ty đường sắt
Scott Wilson
Công ty Scott
Wilson ở
Mozambic
Công ty kỹ thuật
mặt đường Scott
Wilson
Công ty Scott
Wilson
Hồng Kông
Công ty tư vấn kỹ
thuật Scott
Wilson Jiangsu
Công ty tư nhân
Scott Wilson&
Kirpatrik (Ấn độ)
Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức của tập đoàn tư vấn Scott Willson - Vương quốc Anh
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
3
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
Đặc trưng cơ bản của mô hình đa quốc gia là tính đa ngành nghề trong
tập đoàn, thường cung cấp các dịch vụ trong các ngành nghề khác nhau như:
xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, giao thông; thủy lợi, cảng biển,
năng lượng, mỏ, môi trường… Tập đoàn tư vấn có các chi nhánh trải rộng tại
nhiều nước trên thế giới. Các tập đoàn đa quốc gia thường có từ 1200 người
đến 3000 nhân viên. Công ty mẹ đặt tại nước sở tại, công ty con (hoặc chi
nhánh) có trụ sở chính ở các nước và các văn phòng đại diện tại các địa
phương của nước đó.
Đặc điểm của các tổ chức đa quốc gia:
a. Hình thành hệ thống các công ty trong nước và các công ty ở nước
ngoài. Các công ty ở nước ngoài được phân chia theo khu vực - tạm gọi là
công ty khu vực. Bên cạnh đó có các văn phòng đại diện cho công ty ở các
nước trong khu vực, các văn phòng này thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm
dự án và chịu sự điều hành trực tiếp của các công ty khu vực. Khi dự án triển
khai, nhân lực có thể được điều động chủ yếu giữa các công ty trong khu vực
và tập đoàn (khi cần thiết).
b. Các công ty đa quốc gia cung cấp các dịch vụ đa chuyên môn thuộc các
lĩnh vực khác nhau như: nhà ở và công trình công cộng, công trình công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, năng lượng và công trình biển… Ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, công ty mẹ có thể giao việc, điều hành và phối hợp các công
ty con chuyên ngành triển khai có hiệu quả các dự án theo yêu cầu của khách
hàng.
1.3.2. Tập đoàn tư vấn
Tại một số nước đã hình thành những tập đoàn tư vấn theo kiểu mô hình
công ty mẹ - công ty con. Ở đó, công ty mẹ chi phối công ty con bằng chế độ
kinh tế giao vốn và điều phối công việc của các công ty con trong việc thực
thi các dự án. Mỗi công ty con là một công ty tư vấn chuyên ngành, hoạt động
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
4
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
độc lập trong sự phối hợp với các công ty tư vấn khác cùng nằm trong một tập
đoàn để thực thi dự án.
Ví dụ: Singapore, có tập đoàn tư vấn JTC trực thuộc Bộ Thương mại và
công nghiệp. Tập đoàn JTC có các công ty thành viên là: Công ty tư vấn
Jurong; Công ty tư vấn cầu cảng jurong; Công ty tư nhân sân vườn Jurong;
Công ty giải trí Singapore. Ở Trung Quốc có tổng công ty tư vấn Thượng
Hải…
1.3.3. Công ty tư vấn chuyên ngành
Là dạng mô hình khá phổ biến ở nhiều nước, có ba loại mô hình cơ bản
là: chuyên ngành kiến trúc, ngành dự toán và chuyên ngành kỹ thuật. Các
công ty chuyên ngành kỹ thuật thường đảm nhận các dịch vụ kỹ thuật cho
nhiều lĩnh vực xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông; thủy lợi, điện
lực; công trình biển… Các công ty kiến trúc cung cấp các dịch vụ tư vấn kiến
trúc cho các ngành nêu trên. Việc áp dụng mô hình tư vấn chuyên ngành đã
tập hợp được những đội ngũ chuyên gia giỏi để thực thi một lĩnh vực chuyên
môn của dự án. Một số công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật như:
- Beca Carter Holding & Ferner (S.E.Asia) Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên
ngành: cơ điện, kết cấu và công trình kỹ thuật.
- Squire Mech. Pte. Ltd. Lĩnh vực chuyên ngành: Cơ điện.
- Một số tư vấn chuyên ngành kiến trúc như: Daryl Jakson (Úc), Allies
and Morrison Architects (Anh).
Công ty tư vấn chuyên ngành dự toán như David Langdon & Everest
Ngoài ra một số công ty cung cấp các dịch vụ hỗn hợp (kiến trúc - kỹ
thuật)
- Heerim - Arch.& Eng. (Hàn Quốc) - Lĩnh vực hoạt động: Kiến trúc và
kỹ thuật.
- PCI (Nhật bản) - Lĩnh vực hoạt động: Dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, thủy
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
5
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
lợi môi trường, công nghệ thông tin.
- Parsons Brinckerhoff (Mỹ) - Lĩnh vực hoạt động: Kiến trúc, kết cấu, cơ
điện, môi trường, hạ tầng, đường sắt, đường không, đường biển…
- Jurong Consultants Singapore - Lĩnh vực hoạt động: Quy hoạch, kiến
trúc, kết cấu công trình, cơ điện, dự toán, quản lý dự án, đánh giá chất lượng
công trình…
- ST Architects & Engineers (Singapore) - Lĩnh vực hoạt động: Quy
hoạch, kiến trúc, kết cấu, cơ điện, khảo sát…
Như vậy có thể thấy hầu hết các công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật
đều hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng… Điều đó đã tạo cho các công ty tư
vấn những thị trường đa dạng, nhiều tiềm năng với mục tiêu cuối cùng là thu
được nhiều lợi nhuận.
Các công ty thường đặt văn phòng ở các trung tâm hay thành phố lớn.
Mỗi văn phòng thường có quy mô từ vài chục đến 100 nhân viên. Việc chia
các văn phòng đại diện theo vùng lãnh thổ với quy mô tương đối gọn nhẹ có
thể hoạt động độc lập một mặt tạo cho công ty vừa có thể thực thi các dự án
vừa và nhỏ, mặt khác có thể dễ dàng huy động nhân lực thực thi các dự án
lớn. Một số công ty tư vấn chuyên ngành như: Davis langdon & Everest
(Anh) - Chuyên về kinh tế dự toán; Mae (Anh) chuyên về kiến trúc;
DarylJackson (Úc) - chuyên về kiến trúc; T.Y Lin South East Asion Pte.Ltd
(Singapore) - chuyên về kết cấu và hạ tầng, Squie mech (Singapore) - chuyên
về cơ điện; Beca Singapore - chuyên về cơ điện và kết cấu. Giữa các công ty
kiến trúc và kỹ thuật thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để thực thi dự
án. Việc thực thi một dự án với sự tham gia của nhiều công ty không có sự
khó khăn.
Về cơ cấu điều hành, mỗi một lĩnh vực đều có một chuyên gia có kinh
nghiệm phụ trách chung các dự án, mỗi một dự án chỉ định một chủ nhiệm dự
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
6
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
án.
Nhận xét chung:
- Hầu hết các công ty tư vấn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần.
- Lĩnh vực hoạt động rộng khắp trên tất cả các ngành nghề xây dựng cơ
bản, do đó việc điều hành hết sức linh hoạt và hiệu quả cao.
- Quy mô tập đoàn từ 1200 đến 3000 nhân viên. Quy mô công ty trung
bình từ 100 đến 300 nhân viên. Dưới 100 nhân viên là công ty nhỏ.
- Việc hình thành các công ty chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cho
các ngành nghề khác nhau giúp cho việc mở rộng thị trường và tăng tính cạnh
tranh để có được sản phẩm tốt.
- Mỗi một công ty chuyên ngành đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về
các dự án ở nước ngoài giúp cho việc điều phối nhân lực và xử lý công việc
được tập trung về một đầu mối.
- Tại mỗi một bộ phận (khu vực, phòng chức năng) do một người có
trình độ cao đứng đầu và toàn quyền quyết định những vấn đề do mình phụ
trách.
- Thực thi công việc theo cơ chế đội dự án với chủ nhiệm dự án có quyền
hạn và trách nhiệm rất cao đối với sản phẩm tư vấn của mình. Chỉ cần chữ ký
của chủ nhiệm đồ án là đủ điều kiện để xuất hồ sơ.
- Có lực lượng chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành và khả năng phối
hợp cộng tác giữa các chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành trong một dự
án.
1.4. Các loại hình t ch c và quy trình hoạt động của TVXD trong nước
1.4.1. Đặc điểm cơ bản của các t ch c tư vấn xây dựng
1. Khối doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa:
Những điểm mạnh:
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
7
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
- Đây là lực lượng nòng cốt, chủ yếu của tư vấn xây dựng Việt Nam
(chiếm 80%).
- Có lực lượng cán bộ tư vấn lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm với đầy đủ
lực lượng cán bộ các chuyên ngành có thể thực hiện các dự án lớn, đồng bộ.
- Tổ chức có bề dày truyền thống từ những năm còn là Viện thiết kế.
- Phạm vi cung cấp dịch vụ đa dạng.
- Có cơ chế chính sách để phát triển sản xuất và đầu tư chi phí cho công
tác đào tạo.
Những điểm yếu:
- Bộ máy quản lý không được gọn nhẹ. Số lượng lao động thường là
lớn từ (100 ÷ 500 người) khó tinh giảm bởi chế độ chính sách.
- Quyền chủ động của doanh nghiệp trên nhiều mặt bị hạn chế bởi cơ
chế của Nhà nước (như nhân sự, tiền lương …).
- Tổ chức tư vấn với quy mô vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm từ vài
tỷ đến mấy trăm triệu chiếm 70%, thể hiện sự manh mún về mặt tổ chức, chỉ
đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt của từng doanh nghiệp, từng địa
phương, từng vùng mà trước hết là giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động.
2. Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh
a. Những điểm mạnh:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, điều hành năng động, tính tự
chủ cao.
- Tác phong làm việc công nghiệp, được trả lương thỏa đáng.
- Cơ chế huy động các chuyên gia giỏi luôn thích ứng với thị trường.
b. Những điểm yếu:
- Không đồng bộ các chuyên ngành, nên chỉ thích hợp với các công
trình có quy mô vừa và nhỏ.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
8
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
- Không chủ động trong quá trình sản xuất do phải thuê chuyên gia bên
ngoài.
3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu:
Là các đơn vị trong Viện nghiên cứu có chức năng tư vấn xây dựng và
các bộ phận tư vấn xây dựng thuộc trường đại học. Những tổ chức tư vấn
dạng này có các điểm mạnh, điểm yếu sau đây:
a. Những điểm mạnh:
- Phần lớn nhân viên được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được
đảm bảo về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi
khác.
- Có nhiều chuyên gia giỏi, chuyên sâu (của Viện - Trường đại học).
- Có nhiều lợi thế về chính sách thuế và lao động.
b. Những điểm yếu:
Phần nào hạn chế tính chuyên nghiệp do còn phải thực hiện nhiệm vụ
chính là công tác nghiên cứu, đào tạo,…
1.4.2. Cơ cấu t ch c của đơn vị tư vấn xây dựng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý ki u chức năng
Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng với những nhiệm vụ
quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt thực hiện dưới dạng các
phòng chức năng, hình thành nên các phân hệ chuyên môn hóa và những
người lãnh đạo chức năng. Đặc điểm cơ bản này là chức năng quản lý phân
chia thành từng đơn vị chuyên môn đảm nhận. Lãnh đạo cao nhất của tổ chức
làm nhiệm vụ phối hợp điều hòa các chức năng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý ki u trực tuyến:
Là dạng cơ cấu tổ chức quản lý chỉ có một cấp trên chỉ huy và một số
cấp dưới thực hiện. Toàn bộ vấn đề quản lý được giải quyết theo một kênh
liên hệ đường thẳng. Đặc điểm của cơ cấu này là người lãnh đạo của hệ thống
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
9
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
một mình phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về mọi kết quả của đơn vị mình.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp:
Trong đó các nhiệm vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng
biệt (các phòng chức năng) làm tham mưu tư vấn cho lãnh đạo cao nhất của tổ
chức. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo các
phòng chức năng tư vấn, chuẩn bị các quyết định quản lý và đưa tới cấp thực
hiện (các văn phòng, xưởng, xí nghiệp trực thuộc công ty) theo chỉ đạo của
lãnh đạo công ty. Việc điều hành quản lý vẫn theo trực tuyến.
1.4.3. Mô hình t ch c sản xuất sản phẩm tư vấn
Một trong những khâu quan trọng nhất của đơn vị tư vấn là việc tổ
chức dây chuyền sản xuất các sản phẩm tư vấn. Qua việc xem xét đã cho thấy
mỗi một tổ chức tư vấn có một cách thức tổ chức sản xuất riêng, tuy cơ cấu tổ
chức có khác nhau về số lượng các đơn vị chuyên môn và các phòng nghiệp
vụ nhưng tựu trung lại được quy về năm mô hình cơ bản sau đây:
1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa:
Phạm vi áp dụng loại mô hình này được áp dụng ở một số Công ty tư
vấn lớn trực thuộc Bộ. Cơ cấu tổ chức sản xuất này cho thấy những ưu điểm
và nhược điểm sau:
- Đây là mô hình có tính hiện đại, được áp dụng ở nhiều nước tiên tiến,
mang tính chuyên môn hóa theo các bộ môn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, hội nhập với tư vấn nước
ngoài.
- Tập trung nguồn lực, chuyên gia giỏi để thực thi dự án cùng một lúc
với nhiều dự án và những dự án lớn để đáp ứng yêu cầu tiến độ của khách
hàng.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
10
Văn phòng Kỹ thuật
ME, nước, dự toán…
Các Dự án
Các văn phòng
Kết cấu
Các văn phòng
Phòng
kế hoạch
Phòng
Tài vụ
Phó Giám đốc
Giao thông
Phòng
T ch c
Quản lý
kỹ thuật
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
Phó Giám đốc
Xây d ựng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Thuỷ lợi
Luận văn Thạc sĩ
Hình 1-2: Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa
- Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học hỏi, trao đổi chuyên môn,
đào tạo cán bộ trẻ cho các bộ môn kỹ thuật.
- Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chuyên
ngành. Tích lũy lớn, lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
11
Lun vn Thc s
Chuyờn ngnh Kinh t TNTN v MT
- n v ch trỡ ỏn v ch nhim ỏn khú iu hnh trc tip cụng
vic m phi qua cỏc n v b mụn chuyờn ngnh, do vy tng thờm u mi
x lý cụng vic, kộo di thi gian thc hin.
- Vic trao i thụng tin phi hp gia cỏc ch trỡ thit k vi ch
nhim ỏn v gia cỏc ch trỡ thit k vi nhau cha c kp thi.
- Vic hỡnh thnh cỏc n v chuyờn ngnh, lm tng u mi qun lý
v tng chi phớ hnh chớnh.
2. Mụ hỡnh sn xut theo hỡnh thc tng hp cỏc b mụn
Giám đốc
Các Phó giám đốc
kỹ thuật
Tài vụ, Kế hoạch,
Tổ chức
Quản lý kỹ thuật
Văn phòng 1
Văn phòng 2
Văn phòng 3
Dự án
a
Dự án
b
Dự án
c
Hỡnh 1-3: Mụ hỡnh sn xut theo hỡnh thc tng hp cỏc b mụn
Hc viờn: Tng Vn Phờ
Lp CH 17KT
12
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
Phạm vi áp dụng: Mô hình sản xuất này cũng được áp dụng ở đa số các
tổ chức tư vấn (các công ty, tổng công ty và doanh nghiệp tư nhân). Mô hình
này có đặc điểm:
- Chu trình sản xuất được khép kín, đơn vị chủ trì đồ án và chủ nhiệm đồ
án hoàn toàn có thể chủ động, trực tiếp tổ chức triển khai công việc. Việc trao
đổi thông tin giữa các bộ môn diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Tiến độ thực
hiện dự án được rút ngắn đáng kể.
- Chất lượng sản phẩm được chủ nhiệm dự án kiểm soát chặt chẽ trong
quá trình thiết kế. Hồ sơ thiết kế kiểm soát tốt và dễ dàng được điều chỉnh khi
có yêu cầu.
- Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối. Khá thích ứng với
việc triển khai công việc hiện nay.
- Việc thanh toán lương sản phẩm được nhanh chóng do quy về một đơn
vị chủ trì.
- Lực lượng cán bộ chuyên ngành bị dàn mỏng ra các đơn vị thiết kế nên
khó đáp ứng được các yêu cầu của những dự án lớn.
- Hạn chế việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm chuyên môn của các bộ môn
ngay trong quá trình thiết kế.
Tuy có nhiều ưu điểm hơn so với mô hình chuyên môn hóa nhưng đây
vẫn chưa phải là mô hình tối ưu, chưa đáp ứng được tất cả các đòi hỏi của các
thể loại và quy mô dự án.
3. Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp:
Mô hình này áp dụng thích hợp với các công ty lớn.
Áp dụng mô hình này giúp khắc phục những hạn chế đã nêu ở hai mô
hình nói trên. Các đơn vị thiết kế tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các dự án
vừa và nhỏ (mà tỷ trọng loại này chiếm từ 50% ÷ 70% khối lượng công việc)
để đáp ứng yêu cầu của đại đa số các chủ đầu tư. Với những dự án lớn có yêu
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
13
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
cầu kỹ, mỹ thuật cao thì sử dụng các đơn vị chuyên ngành để thực hiện. Tùy
điều kiện cụ thể của từng nơi mà quy mô nhân lực của các đơn vị chuyên
ngành nhiều ít khác nhau.
1.4.3.4. Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối:
Phạm vi áp dụng dạng mô hình này thường áp dụng ở các công ty tư vấn
trực thuộc các hội nghề nghiệp.
Sơ đồ mô hình như sau:
Gi¸m ®èc
KiÓm so¸t chÊt l-îng
KÕ ho¹ch hîp ®ång
C¸c céng t¸c viªn
V¨n phßng t- vÊn
trùc thuéc
Hình 1-4: Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối
Đặc điểm của mô hình là:
- Bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, khoảng từ 4÷6 người, chi phí hành
chính nhỏ. Sản lượng thực hiện có thể lớn do cơ chế kinh tế "thoáng", thủ tục
thanh toán đơn giản, nhanh chóng.
- Việc tư vấn do các cộng tác viên khai thác được mang danh nghĩa công
ty để triển khai thực hiện. Lực lượng kỹ thuật kiểm hồ sơ phần lớn do các
chuyên gia có uy tín bên ngoài công ty đảm nhận.
- Công ty không quản lý được lực lượng cộng tác viên nên dễ lúng túng
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
14
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
khi phải sửa đổi hồ sơ hoặc xử lý các sự cố xảy ra.
- Khó nhận được các dự án lớn, quan trọng, gặp khó khăn trong quá trình
triển khai xây dựng.
- Lợi nhuận và tích luỹ không cao, ít có điều kiện đào tạo nâng cao trình
độ cho nhân viên.
1.4.3.5. Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành:
Gi¸m ®èc
Bé phËn thiÕt kÕ,
kiÕn tróc
Bé phËn
hîp ®ång
Bé phËn
KÕ to¸n
Chuyªn gia,
céng t¸c viªn Kü ThuËt
Hình 1-5: Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành
Phạm vi áp dụng mô hình này thích hợp với dạng văn phòng kiến trúc,
công ty tư nhân. Đặc điểm của mô hình này là:
- Bộ máy tổ chức gọn nhẹ.
- Thuê chuyên gia các bộ môn kỹ thuật chuyên ngành bên ngoài để thực
hiện dự án. Nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, được trả lương cao.
- Chỉ có một tổ chức nhỏ làm đầu mối công việc giao dịch và chịu trách
nhiệm pháp nhân, từ đó thuê lại các cá nhân bên ngoài để thực hiện công việc.
- Không chủ động về nhân lực trong việc triển khai công việc và xử lý
những phát sinh.
- Khó có điều kiện thực hiện các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật.
- Không có tích lũy hoặc tích luỹ rất nhỏ để tăng trưởng và dành cho đào
tạo.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
15
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
1.5. Năng lực tư vấn xây dựng
1.5.1. Khái niệm
Năng lực tư vấn xây dựng của một doanh nghiệp là tập hợp các tiêu chí
phản ánh khả năng, quy mô, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng.
1.5.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực tư vấn
Theo ý kiến nhiều chuyên gia, năng lực tư vấn của một doanh nghiệp
được thể hiện qua một số tiêu chí cơ bản sau:
1. Các loại hình dịch vụ tư vấn;
2. Mặt bằng nhân lực;
3. Năng lực chuyên môn;
4. Năng lực khác;
5. Cơ cấu tổ chức;
6. Cơ hội phát triển;
Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải hội tụ
được những tiêu chí sau:
1. Giỏi về nghiệp vụ chuyên môn;
2. Có năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư;
3. Có tín nhiệm;
4. Độc lập, khách quan;
5. Có khả năng sáng tạo và đổi mới;
6. Có dịch vụ đa dạng;
7. Có tầm nhìn, biết hướng về tương lai;
8. Có tiếng tăm và hình ảnh tốt;
9. Hoạt động có hiệu quả.
Các tiêu chí trên thể hiện rõ ràng những đòi hỏi về trình độ nghề
nghiệp, kinh nghiệm và những kỹ năng, hiểu biết khác cần thiết đối với một tổ
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
16
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
chức tư vấn xây dựng. Toàn bộ những điểm trên gắn kết chặt chẽ như chuỗi
mắt xích phản ánh một cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn.
1.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn
1. Nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến năng lực tư vấn của một tổ chức
tư vấn xây dựng bao gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Lựa chọn loại hình dịch vụ tư vấn như thế nào? Có đủ nhân lực, vật
lực, trang thiết bị máy móc để đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tư vấn xây
dựng cho đơn vị hay không. Tuy nhiên cần phải khẳng loại hình nào là thế
mạnh của đơn vị mình.
- Nhân lực, năng lực chuyên môn - Đây là nhân tố đặc biệt quan trọng
đối với một tổ chức tư vấn xây dựng. Việc xây dựng, tuyển dụng, đào tạo, đào
tạo lại cho đội ngũ làm công tác tư vấn cần phải tiến hành thường xuyên, liên
tục. Như thế sẽ tạo được nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có
năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư và các đối tác.
- Việc lựa chọn xây dựng doanh nghiệp theo mô hình nào, cơ cấu tổ
chức ra sao ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tư vấn của đơn vị, ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra việc xây dựng thương hiệu, tạo sự tín nhiệm, tạo hình ảnh tốt
và quảng bá rộng rãi tới các chủ đầu tư cũng ảnh hưởng rất nhiều đến năng
lực tư vấn của đơn vị.
2. Nhân tố khách quan:
- Cơ chế chính sách của Nhà nước, của địa phương nơi doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu;
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng của địa
phương và của khu vực. Đây cũng chính là cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp nói chung và đơn vị tư vấn xây dựng nói riêng.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
17
Lun vn Thc s
Chuyờn ngnh Kinh t TNTN v MT
1.5.4. Phng hng nghiờn c u nhm nõng cao nng lc TVXD
t c nhng mc tiờu ra, phng phỏp thc hin c tin
hnh nh sau:
Nõng
caonng
nnglc
lc
Nõng
cao
cụng
vnDoanh
ca Doanh
cụng tỏc
t tỏc
vntca
nghip
nghip
Nghiên cứu tài
Nghiên
tài liệu
liệu
Điều tra thực
Điều
thực tếtế
-- Các
hiện
hành.
Các qui
quiđịnh
địnhchính
chínhsách
sách
hiện
hành
-- Các
tài
liệu
về
quản
lý
xây
dựng.
Các tài liệu về quản lý xây dựng
-- Các
liên
quan
Các nghiên
nghiêncứu
cứutr-ớc
tr-ớccócó
liên
quan
đến vấn đề t- vấn.
đến vấn đề t- vấn
- Các số liệu về hoạt động SXKD của
- Doanh
Các sốnghiệp
liệu vềtrong
hoạtthời
động
SXKD
gian
qua. của
-- Các
dựng
trong
cả
Các công
côngtytyt-t-vấn
vấnxây
xây
dựng
trong
n-ớc.
cả n-ớc
-- Các
Các ban
banquản
quảnlýlýdựdựán.án
- Các cơ quan hoạch định chính sách.
- Các cơ quan hoạch định chính sách
Doanh nghiệp trong thời gian qua
Phân tích
tích và đánh
Phân
đánhgiá
giá
- Phân
tích
đánh
giá
hoạt
động
tvấn
n-ớc
ta hiện
nay.nay.
Phân tích đánh giá hoạt động t- vấn n-ớc
ta hiện
-- Phân
tích
đánh
giá
hoạt
động
tvấn
của
Doanh
nghiệp.
Phân tích đánh giá hoạt động t- vấn của Doanh nghiệp.
Xácđịnh
định tiêu
tiêu chí
Doanh
nghiệp
Xác
chí và
vàmục
mụctiêu
tiêuđối
đốivớivới
Doanh
nghiệp
- Xác
định
các
tiêu
chí
cần
đạt
đ-ợc
về
chuyên
môn
và
Xác định các tiêu chí cần đạt đ-ợc về chuyên môn
nghiệp
vụ.
và nghiệp vụ.
-- Xác
trình,
kế kế
hoạch
tổ chức
Xác định
địnhmục
mụctiêu,
tiêu,ch-ơng
ch-ơng
trình,
hoạch
tổ chức
đào
tạo.
đào tạo.
xuấtvà
vàkhuyến
khuyến nghị
nghị đối
ĐềĐềxuất
đối với
vớiDoanh
Doanhnghiệp
nghiệp
t- tvấn
xâyxây
dựng.
- Các
Các chính
chínhsách
sáchđối
đốivới
với
vấn
dựng.
-- Các
tiến.
Các cách
cáchthức
thứcquản
quảnlýlýtiên
tiên
tiến.
Hỡnh 1-6: S phng hng nghiờn cu nõng cao nng lc t vn
Hc viờn: Tng Vn Phờ
Lp CH 17KT
18
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
1.5.5. Thực trạng năng lực tư vấn của các t ch c TVXD Việt Nam
Cả nước ta hiện có khoảng 1000 tổ chức tư vấn, việc quản lý các tổ chức
này dựa trên cơ sở pháp luật và các quy định của Nhà nước, đồng thời mỗi
doanh nghiệp tự quản lý, không có cấp quản lý trung gian, vì lao động tư vấn
chủ yếu là tư duy sáng tạo của từng cá nhân. Thực trạng năng lực tư vấn của
các tổ chức này có thể được khái quát như sau:
1. Năng lực chuyên môn
Trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố hết sức
quan trọng để đánh giá năng lực nhà tư vấn. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư
vấn phụ thuộc vào chính những yếu tố này. Những nội dung chủ yếu đánh giá
năng lực chuyên môn bao gồm: Khả năng thực hiện các loại hình dịch vụ tư
vấn; Khả năng nắm vững dây chuyền công nghệ, ứng dụng công nghệ và vật
liệu mới; Trình độ và kinh nghiệm của nhà tư vấn; Nắm bắt thông lệ quốc tế
và trình độ ngoại ngữ.
a. Các loại hình dịch vụ tư vấn:
Trong những năm của nền kinh tế bao cấp, khái niệm về dịch vụ tư vấn
hầu như chỉ gói gọn trong công tác thiết kế và khảo sát. Điều này cũng phù
hợp với cơ chế quản lý và chỉ đạo tập trung của nền kinh tế lúc bấy giờ.
Những năm gần đây, cùng với việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nhu
cầu về hội nhập và mở cửa cùng với sự thâm nhập của các công ty tư vấn, nhà
thầu quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu và phương thức mới trong việc thực
hiện các dự án đầu tư và xây dựng. Trong bối cảnh như vậy, các loại hình về
dịch vụ tư vấn đã dần được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn kỹ thuật,
kinh tế, pháp lý của chủ đầu tư và của các cơ quan quản lý xây dựng thể hiện
trong Bảng 1-1 :
Hoạt động của các tổ chức tư vấn của nước ta chủ yếu là các dịch vụ
"truyền thống" như công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán,… Những công
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
19
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
việc này hiện vẫn là thế mạnh và thường được thực hiện tốt. Tuy nhiên, trong
số những hạng mục nói trên, có những nội dung đòi hỏi các nhà tư vấn phải
mở rộng hiểu biết, cập nhận kiến thức mới đạt yêu cầu.
Bảng 1-1: Số liệu về cung cấp dịch vụ thiết kế, tư vấn xây dựng
Tỷ lệ (%) các t ch c
Tên dịch vụ
tư vấn cung cấp
* Tư vấn chuẩn bị dự án:
- Lập quy hoạch tổng thể, sơ đồ phát triển
82.61%
- Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
78.26%
* Tư vấn thực hiện dự án:
- Khảo sát địa kỹ thuật
86.96%
- Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
95.65%
- Thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán
78.26%
- Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
95.65%
- Giám sát thi công xây dựng và thiết bị
91.3%
* Tư vấn khác:
- Quản lý dự án
47.83%
- Điều hành thực hiện dự án
43.48%
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ
34.78%
(Nguồn:Hiệp hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam)
Nhìn tổng thể các dịch vụ tư vấn ngày càng đa dạng và có xu hướng tiệm
cận đối với bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, đó là chỉ xét trên khía cạnh hình
thức, danh mục công việc, còn về nội dung và chất lượng của các dịch vụ này
còn có nhiều điều đáng quan tâm.
Các dịch vụ tư vấn khác nhau sẽ có những yêu cầu chuyên môn tương
đối khác. Trong khi công tác tư vấn thiết kế, thẩm tra rất cần đến kiến thức
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
20
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
chuyên môn sâu thì các công việc khác như giám sát, quản lý dự án,… lại đòi
hỏi rất nhiều đến kiến thức về quản lý, khả năng nhanh nhạy và nắm bắt các
văn bản pháp quy.
Hiện tại ở Việt Nam, các chuyên gia tư vấn ít được đào tạo về kỹ năng
quản lý nhưng thường không được chú trọng và chưa thực hiện tốt.
Qua nghiên cứu tìm hiểu thấy rằng, tư vấn xây dựng Việt Nam còn nhiều
điểm yếu kém, cụ thể:
* Trong giai đoạn chuẩn bị dự án:
- Cơ sở dữ liệu về thông tin công nghệ, vật liệu mới thiếu tính cập nhật,
đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến thiết bị và công nghệ đặc biệt.
- Thiếu tổng hợp, bao quát và đồng bộ tính phản biện nhất là phân tích
khi lập dự án đầu tư.
- Yếu kém trong các khâu về hợp đồng, đơn giá, định mức lao động, tính
toán tài chính dự án, đánh giá tác động môi trường,...
* Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật - Thiết kế bản vẽ thi công:
- Thiếu tính đồng nhất về hình thức và nội dung. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
chưa đầy đủ và không rõ ràng.
- Việc phân tích, so sánh kinh tế, kỹ thuật còn mang nặng tính hình thức,
đặc biệt là thiếu các chuẩn mực khi so sánh.
* Trong giai đoạn đấu thầu và thi công xây dựng:
- Tư vấn đấu thầu còn mang nặng tính hình thức, chưa phát huy tốt tính
hiệu quả của công tác này.
- Giám sát thi công chưa bao quát được các vấn đề.
b. Trình độ, kinh nghiệm của nhà tư vấn:
Trình độ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm là những yếu tố hết sức
quan trọng để đánh giá năng lực nhà tư vấn. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư
vấn phụ thuộc vào chính những yếu tố này. Nhìn từ góc độ bằng cấp, hiện nay
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
21
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
trình độ chuyên môn của tư vấn xây dựng Việt Nam là tương đối cao. Tỷ lệ
trung bình nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học là 72%, trình độ trung cấp
26%. Tuy nhiên, đa phần tập trung làm việc tại các thành phố lớn. So sánh
giữa tư vấn trung ương là 78%, trong khi đó tư vấn địa phương chỉ là 52%.
Bảng 1-2: Số liệu về trình độ chuyên môn của các tổ chức tư vấn xây dựng
Tỷ lệ cán bộ
trình độ
Toàn quốc
Tại Hà Nội,
Các địa
Tp.HCM
phương
Trung cấp (%)
26
19
48
Đại học (%)
72
78
52
Trên đại học (%)
2
2
100
100
T ng (%)
100
Tỷ lệ kiến trúc sư và kỹ sư cao cấp hiện nay chỉ chiếm 2,5%, kỹ sư
chính chiếm 19,5%. Các kiến trúc sư, kỹ sư ở độ 22 ÷ 40 tuổi chiếm 51% tổng
lực tư vấn. Cán bộ tư vấn ở độ tuổi 51 ÷ 60 chiếm 16% và nhiều cán bộ tư vấn
ở độ tuổi này là những người có năng lực và nhiều kinh nghiệm.
c. Nắm bắt thông lệ quốc tế:
Tư vấn xây dựng nước ta đã tham gia và cộng tác với nhiều tổ chức tư
vấn xây dựng của các nước trên thế giới thực hiện các công trình trọng điểm,
phức tạp, hiện đại và các công trình có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Qua quá trình làm việc, các cán bộ Việt Nam đã thực sự trưởng thành về một
số mặt nhưng cũng thể hiện nhiều hạn chế như: Cách trình bày hồ sơ của một
dự án, thủ tục cần thiết để thực hiện một dự án … theo thông lệ quốc tế, cách
thiết lập suất đầu tư, kinh tế đầu tư, khả năng thu hồi vốn, các quy chuẩn, quy
phạm kỹ thuật đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp. Nguyên nhân là
do cán bộ của ta chưa được đào tạo và tiếp xúc với các loại hình công việc đó,
phần khác là do các tổ chức tư vấn xây dựng chưa có đầy đủ cơ sở dữ liệu,
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
22
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
thông tin cần thiết.
d. Trình độ ngoại ngữ:
Theo kết quả điều tra, các hãng nước ngoài khi làm việc với các nhà
chuyên môn về kỹ thuật quản lý của tư vấn Việt Nam là những người không
có khả năng sử dụng ngoại ngữ, còn những nhân viên có khả năng sử dụng
ngoại ngữ thì thường không có quyền đưa ra quyết định hoặc hạn chế về kỹ
thuật. Khâu phiên dịch các cuộc trao đổi về kỹ thuật có lúc bị hiểu lệch lạc và
quá trình đưa ra quyết định cũng bị chậm lại.
Trình độ tiếng Anh so với các nước trong khu vực đang ở mức trung
bình yếu. Hiện nay mới chỉ có 11% cán bộ tư vấn có thể sử dụng thông thạo
tiếng Anh, 1% tiếng Pháp, 7% tiếng Nga và 1% ngoại ngữ khác (tiếng
Bungaria, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc). Theo từng độ tuổi, tỷ lệ này rất khác
nhau.
Bảng 1-3: Số liệu về trình độ ngoại ngữ của các cán bộ tư vấn xây dựng
Độ tu i
Anh (%)
Pháp (%)
Nga (%)
Khác (%)
Chung
11
1
7
1
22 ÷ 30
21
0
5
2
31 ÷ 40
11
1
7
0
41 ÷ 50
6
0
3
2
51 ÷ trên 60
5
2
15
1
e. Đánh giá chung:
Qua những trình nội dung đã nêu, có thể đi đến những nhận xét về mặt
năng lực tư vấn xây dựng của các tổ chức tư vấn Việt Nam như sau:
- Tư vấn xây dựng Việt Nam đã phát triển và bao quát toàn bộ loại hình
công việc trong các giai đoạn của dự án. Công tác nghiên cứu chuyển giao
công nghệ vẫn bị coi là thứ yếu và chưa được quan tâm thích đáng.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
23
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
- Với độ tuổi trung bình là 38 và tỷ lệ kỹ sư cao cấp mới có 2,5%, các
cán bộ tư vấn rất cần được học tập và tích luỹ thêm kinh nghiệm chuyên môn.
Bên cạnh đó, trình độ và kỹ năng khác như vi tính, ngoại ngữ, quản lý dự
án,… vẫn đang ở mức trung bình, cần được nâng cao hơn nữa.
- Các tổ chức tư vấn đã có những hình thức để tạo ra một hệ hệ thống
quản lý chất lượng, giữ được cán bộ giỏi có năng lực. Tuy nhiên, hiện tượng
chảy máu "chất xám" vẫn diễn ra, đặc biệt là các công ty tư vấn thuộc khối
doanh nghiệp Nhà nước.
- Khó khăn lớn nhất đối với cán bộ tư vấn Việt Nam là thu thập tài liệu,
cập nhật thông tin, kỹ năng, kiến thức chuyên môn của nước ngoài; tích luỹ
kinh nghiệm hoạt động trong các dự án lớn quốc tế, trình độ ngoại ngữ để
tham khảo tài liệu và làm việc trực tiếp với nước ngoài, có đủ nguồn lực tài
chính, giữ được người có năng lực và đầu tư dài hạn cho chiến lược hoạt
động, chiến lược tiếp thị, có khả năng ứng phó với những thay đổi của môi
trường, có hợp đồng thường xuyên, bảo đảm doanh thu đều đặn và mở rộng
quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với tư vấn nước ngoài.
- Đa số các tổ chức tư vấn hiện nay vẫn bộc lộ những điểm yếu như:
Chưa có sự trao đổi và bàn bạc kỹ với khách hàng về yêu cầu sử dụng; Chưa
có cơ sở dữ liệu về tiến độ thực hiện từng loại công việc, do vậy việc lập tiến
độ thường dựa trên kinh nghiệm; Chưa có sự quản lý ngân sách và chi phí;
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ môn trong quá trình lập báo đầu tư,
dự án đầu tư và thiết kế; Kỹ năng viết báo cáo và trình bày còn hạn chế,...
2. Đánh giá năng lực quản lý
Đánh giá năng lực quản lý doanh nghiệp bao gồm: Điều hành sản xuất
kinh doanh và tổ chức quản lý.
a. Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh:
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
24
Luận văn Thạc sĩ
Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT
* Về m t xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Số liệu trong 5 năm (từ 2002 ÷ 2007) các tổ chức tư vấn xây dựng đều đã
xây dựng chiến lược kinh doanh từng giai đoạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm dựa trên cơ sở chủ trương chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp tư vấn quốc doanh bước đầu đã chủ động
trong xác định mục tiêu, định hướng phát triển ổn định lâu dài, mở rộng nâng
cao vị trí của mình trên thị trường. Theo các kết quả điều tra: 67% doanh
nghiệp tư vấn hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước xây dựng chiến
lược kinh doanh dựa trên các chủ trương định hướng phát triển của Nhà nước,
bộ, ngành hoặc tổng công ty; 9% doanh nghiệp tư vấn dựa trên nghiên cứu thị
trường để phân chia các giai đoạn…
Tuy nhiên, việc tổng kết, nghiên cứu xây dựng các cơ sở dữ liệu về xu
thế biến động, tiềm năng của thị trường, nguồn kinh phí, sự cạnh tranh của
các đối tác hoặc nhận xét của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp,…
còn rất hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, kế hoạch lập ra còn chưa sát
với nhu cầu thực tế, bị động nên tính khả thi của chiến lược chưa cao, thường
chỉ xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn trong vòng 5 đến 10 năm là tối đa.
Các tổ chức tư vấn thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp có thu như
các trung tâm tư vấn của trường đại học hoặc viện nghiên cứu không xây
dựng chiến lược kinh doanh mà chỉ có kế hoạch kinh doanh do sản xuất kinh
doanh chỉ đóng vai trò thứ yếu so với nhu cầu thử nghiệm kết quả nghiên cứu
ứng dụng.
Các công ty trách nhiệm hữu hạn thì sự tồn tại và phát triển phụ thuộc
vào danh tiếng, uy tín, nguồn vốn của một cá nhân nào đó nên không thể có
được một định hướng lâu dài.
Những tổ chức liên doanh xác định chiến lược kinh doanh rất đa dạng
phong phú, khác nhau.
Học viên: Tống Văn Phê
Lớp CH 17KT
25