Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT CĂN HỘ CHUNG CƯ CAO CẤP TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

**********

NGUYỄN BẢO QUỐC

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT
CĂN HỘ CHUNG CƯ CAO CẤP
TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

**********

NGUYỄN BẢO QUỐC

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT
CĂN HỘ CHUNG CƯ CAO CẤP
TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ giấy
Mã số


: 60.52.24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Hướng dẫn khoa học:
1. TS. HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG
2. ThS. NGUYỄN XUÂN PHÚC

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 10/2010


THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT CĂN HỘ CHUNG CƯ CAO CẤP
TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ
NGUYỄN BẢO QUỐC

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:

PGS. TS. ĐẶNG ĐÌNH BÔI
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM

2. Thư ký:

TS. HOÀNG XUÂN NIÊN
Trường ĐH Lâm Nghiệp cơ sở II

3. Phản biện 1:

PGS. TS. HỒ XUÂN CÁC
Hội Khoa học lâm nghiệp


4. Phản biện 2:

TS. PHẠM NGỌC NAM
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM

5. Ủy viên:

TS. HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên Nguyễn Bảo Quốc, sinh ngày 19 tháng 03 năm 1981 tại Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tốt nghiệp PTTH tại Trường trung học phổ thông cấp II - III Long Thới, H.
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999.
Tốt nghiệp Đại học ngành Chế biến lâm sản năm 2004, hệ chính quy Trường
đại học Nông Lâm, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau đó, tôi làm việc tại công ty XNK & XD Á Châu, Địa chỉ km 1881, Đông
Hòa, Dĩ An, Bình Dương.
Tháng 6 năm 2006, tôi theo học Cao học ngành Kỹ thuật máy, thiết bị và
công nghệ gỗ giấy, tại Trường đại học Nông Lâm, Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điạ chỉ liên lạc: 3/1, Ấp I, Hiệp Phước, Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0918051610
Email:


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người viết

Nguyễn Bảo Quốc

iii


CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận sự giúp đỡ của:
Quyù thầy cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Các thầy cô bộ môn Chế biến lâm sản, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp
Trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Giám đốc Công ty XNK & XD Á Châu (Nguyễn Văn Liêm) và người cộng
sự KTS. Nguyễn Cửu Long thuộc đơn vị tư vấn thiết kế cùng toàn thể công nhân thi
công lắp đặt công trình căn hộ The Panorama 13 - B6a - 2 - 3, công nhân công ty
XNK & XD Á Châu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy, nhận xét
góp yù của TS. Hoàng Thị Thanh Hương giảng viên Khoa Lâm Nghiệp Trường đại
học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, ThS. Nguyễn Xuân Phúc giảng viên chính
Khoa Nội Thất Trường đại học Kiến Trúc Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp và ủng hộ nhiệt tình của bạn bè đồng
nghiệp, các bạn sinh viên đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.


iv


TÓM TẮT
Đề tài "Thiết kế trang trí nội thất căn hộ chung cư cao cấp từ các sản phẩm
gỗ" được tiến hành tại căn hộ 13 - B6a - 2 - 3 chung cư cao cấp The Panorama
thuộc khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ
01 - 8 -2009 đến 01 - 4 - 2010. Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như
phương pháp chuyên gia, khảo sát, phỏng vấn,... và kết hợp với các phần mềm như
Autocad, 3Dmax, Photoshop,... để thiết kế và xây dựng mô hình thiết kế.
Kết quả khảo sát một số chung cư cao cấp ở khu đô thị mới PMH, Q7, TP.
HCM, như Garden Plaza I, Sky Garden III, The Panorama, Cảnh Viên 2, cho thấy
một số chủng loại, kiểu dáng sản phẩm gỗ ưa dùng trong không gian nội thất trong
những căn hộ của các chung cư cao cấp. Việc chọn lựa sản phẩm gỗ để TTNT là
một xu hướng của thời đại, đã và đang phát triển mạnh trong tương lai đã xác định
được những lỗi thiết kế trong TTNT của những căn hộ hiện hữu ở khu vực đô thị
mới PMH, Q7, TP. HCM, thông qua việc đánh giá dựa trên bản vẽ mặt bằng kỹ
thuật và dựng mô hình lyù thuyết trên máy tính (để có cơ sở lựa chọn phương án
thiết kế).
Kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy độ chiếu nội thất về tự nhiên và nhân
tạo đều đáp ứng được yêu cầu (độ chiếu phòng khách kết hợp phòng ăn: tự nhiên là
330,69 lx, nhân tạo là 505,71 lx; độ chiếu phòng ngủ 1: tự nhiên là 561,9 lx, nhân
tạo là 316,48 lx; độ chiếu phòng ngủ 2: tự nhiên là 401,77 lx, nhân tạo là 295,68 lx;
độ chiếu phòng ngủ master: tự nhiên là 314,12 lx, nhân tạo là 148,02 lx; độ chiếu
phòng bếp: tự nhiên là 315,2 lx, nhân tạo là 630,41 lx); các gam màu phù hợp: gam
màu đen + trắng của tường kết hợp với gam màu honey + trắng + wanut của sản
phẩm gỗ ở phòng khách kết hợp phòng ăn; gam màu vàng nhạt + trắng của tường,
màu trắng của gạch men kết hợp với gam màu trắng + honey của sản phẩm nội thất


v


ở phòng ngủ 1; gam màu nóng của tường, màu trắng của gạch men kết hợp với màu
trắng tinh khiết của sản phẩm nội thất ở phòng ngủ 2; gam màu tím của tường +
màu nâu sẫm của ván sàn kết hợp với màu đen của sản phẩm gỗ ở phòng ngủ
master; gam màu toàn trắng cho phòng bếp; kinh tế vừa túi tiền người sử dựng
(tổng chi phí các sản phẩm gỗ dùng cho căn hộ là 4781,88 USD).
Thiết kế TTNT căn hộ này đạt tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật, thẫm mỹ
và chỉ tiêu cho một căn hộ chung cư cao cấp với nội thất cao cấp và sản phẩm gỗ
nội thất cao cấp và rất phù hợp với mức thu nhập hiện tại của đa số bộ phận, thành
phần kinh tế nhất định trong xã hội.
Triển khai thành công được một không gian nội thất với phòng khách kết
hợp phòng ăn, phòng ngủ, phòng bếp (căn hộ 13 - B6a - 2 - 3) đáp ứng đầy đủ các
mục tiêu về thẩm mỹ, tiện nghi, tiện dụng, kinh tế.

vi


SUMMARY
Theme “interior decoration design for high - class building apartment from
wooden products” executed at Apartment 13 - B6a - 2 - 3 of High - class building
apartment of The Panorama at Phu My Hung New Urban Area, District 7, Ho Chi
Minh City, from 01 August 2009 to 01 April 2010. This theme has been applied
many research methods such as expert method, survey, interview,... along with
software including Autocad, 3Dmax, Photoshop,... in order to design and build
design model.
The research result has showed that high - class building apartments locating
at Phu My Hung New Urban Area, District 7, Ho Chi Minh City have been
surveyed, particularly Garden Plaza I, Sky Garden III, The Panorama, Canh Vien 2,

some types and models of favorite wooden products in interior space of high - class
building apartments. Selection wooden products to decorate interior is one ageing
trend that has been strongly developing, this has been determined design errors in
interior decoration of existing apartments at Phu My Hung New Urban Area,
District 7, Ho Chi Minh City. This matter also bases on evaluation upon technical
space drawings and theory model on computer in order to select design method.
Actual research result show natural and artificial interior light satisfying
requirements (living - room’s and dining - room’s light is 330,69 lx (natural), and
505,71 lx (artificial); bed - room 1’s light is 561,9 lx (natural) and 316,48 lx
(artificial); bed - room 2’s light is 401,77 lx (natural) and 295,68 lx (artificial); bed room master’s light is 314,12 lx (natural) and 148,02 lx (artificial); kitchen’s light is
315,2 lx (natural) and 630,41 lx (artificial)); suitable colors: black + white of wall
combining with honey + white + wanut of wooden products at living - room, bath room, and dinning - room; light yellow and white of wall, white of enameled tile

vii


combining with white and honey of interior products at bed - room 1; hot colors of
wall, white of enameled tile combining with white of wooden products at bed room 2; violet color of wall and brown color of floor combining with black of
wooden products at bed-room master; white at kitchen; total cost and expenses of
wooden products will be USD 4781,88.
Interior decoration design of this apartment meets quality and art standards
as well as other targets of a high - class apartment. In addition, price for wooden
products is reasonable for current incomes of locals.
Successfully develop interior space with guest room combining with dining room, bed - room, kitchen (apartment 13 - B6a - 2 - 3) meeting fully economic,
applicable, art, and decorative targets.

viii


MỤC LỤC

CHƯƠNG

TRANG

Trang tựa
Trang chuẩn y

i

Lý lịch cá nhân

ii

Lời cam đoan

iii

Cảm tạ

iv

Tóm tắt

v

Mục lục

ix

Danh sách các chữ viết tắt


xii

Danh sách các bảng

xii

Danh sách các hình

xiii

MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.4. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn.

2


1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

3

TỔNG QUAN

4

2.1. Lịch sử thiết kế TTNT

4

2.2. Sự hình thành và phát triển thiết kế TTNT của nhà cao tầng trên thế giới

7

2.3. Sự hình thành và phát triển thiết kế TTNT của nhà cao tầng ở Việt Nam

10

2.3.1. Quá trình phát triển chung

10

2.3.2. Quá trình phát triển của chung cư và công tác thiết kế TTNT

12

2.4. Nhận xét và kết luận


14

ix


NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1. Nội dung nghiên cứu thiết kế TTNT

15

3.1.1. Khảo sát một số loại hình kiến trúc chung cư và thiết kế TTNT ở TP.HCM

15

3.1.2. Đề xuất các phương án thiết kế TTNT

20

3.1.3. Tính toán các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật và kinh tế

20

3.1.4. Triển khai ứng dụng mô hình thiết kế một căn hộ

25


3.2. Phương pháp nghiên cứu thiết kế TTNT

25

3.3. Các nguyên tắc thẩm mỹ trong thiết kế TTNT

28

3.3.1. Cân bằng

28

3.3.2. Tiết điệu

29

3.3.3. Hài hòa

30

3.3.4. Hình dáng, hình thức

30

3.3.5. Trọng điểm

30

3.3.6. Tỷ lệ


31

3.3.7. Ánh sáng

31

3.3.8. Chất liệu - màu sắc

31

3.3.9. Quy mô

31

3.4. Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế TTNT

32

3.4.1. Mục tiêu của thiết kế TTNT

32

3.4.2. Đồ dùng có công dụng và tiết kiệm tối đa

32

3.4.3. Không gian sử dụng trong căn hộ

33


3.4.4. Dựa vào kích thước không gian nội thất để tìm ra kích thước sản phẩm gỗ

35

3.4.5. An toàn trong thiết kế nội thất

36

3.4.6. Hành mộc trong thiết kế TTNT

36

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

38

4.1. Kết quả khảo sát một số loại hình kiến trúc chung cư và thiết kế TTNT ở
TP.HCM

38

4.1.1. Kết quả khảo sát thực tế một số căn hộ cao cấp tại khu vực TP. HCM

38

4.1.2. Kết quả khảo sát một số kiểu dáng sản phẩm gỗ dùng trong TTNT

50

x



4.2. Lựa chọn phương án thiết kế TTNT

56

4.2.1. Lựa chọn phương án

56

4.2.2. Lựa chọn sản phẩm gỗ cho phương án

63

4.2.3. Dựng mô hình căn hộ theo phương án đã chọn (Căn hộ 13 - B6a - 2 - 3)

67

4.3. Kết quả phân tích và bảng thống kê các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế 75
4.3.1. Chỉ tiêu mỹ thuật

75

4.3.2. Chỉ tiêu kỹ thuật

78

4.3.3. Chỉ tiêu kinh tế

80


4.4. Triển khai thi công thiết kế TTNT căn hộ 13 - B6a - 2 - 3

81

4.4.1. Công tác chuẩn bị trước khi thi công TTNT

81

4.4.2. Kết quả đạt được sau khi hoàn tất công tác thiết kế

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90

5.1. Kết luận

90

5.2. Kiến nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC


96

xi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. KTS: Kiến trúc sư
2. NTTK: Nguyên tắc thiết kế
3. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
4. TTNT: Trang trí nội thất
5. PMH: Phú Mỹ Hưng
6. WTO: (World Trade Organization) Tổ chức mậu dịch quốc tế
7. LCD: (Liquid Crystal Display) Màn tinh thể lỏng

DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 3. 1: Trị số kiến nghị độ chiếu diện tích làm việc khác nhau

21

Bảng 3. 2: Trị số kiến nghị độ chiếu diện tích làm việc tối thiểu tại các phòng

21

Bảng 3. 3: Kich thước ba chiều thông dụng của một số sản phẩm gỗ


23

Bảng 3. 4: Bảng thống kê sản phẩm dự kiến lựa chọn thiết kế cho căn hộ

24

Bảng 3. 5: Phương pháp thực thi điều tra

26

Bảng 3. 6: Hình thức trả lời

27

Bảng 4. 1: Các mẫu sản phẩm lựa chọn cho phương án được chọn cho căn hộ 13 B6a - 2 - 3 và hình chiếu tổng thể của các sản phẩm ở phụ lục 12

64

Bảng 4. 2: Kích thước ba chiều của các sản phẩm của căn hộ

79

Bảng 4. 3: Bảng thống kê sản phẩm đã lựa chọn thiết kế cho căn hộ

80

Bảng 4. 4: Bảng dự toán TTNT

81


Bảng 4. 5: Bảng tiến độ thi công TTNT

82

xii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4. 1: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp Garden Plaza I

39

Hình 4. 2: Mặt bằng căn hộ kiểu A, B

40

Hình 4. 3: Mặt bằng căn hộ kiểu C, D

40

Hình 4. 4: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp Sky Garden III

41

Hình 4. 5: Mặt bằng căn hộ kiểu A1, A2


41

Hình 4. 6: Mặt bằng căn hộ kiểu B1, B2

42

Hình 4. 7: Mặt bằng căn hộ kiểu C1, C2

42

Hình 4. 8: Mặt bằng căn hộ kiểu G1, G2

42

Hình 4. 9: Mặt bằng căn hộ Penthouse kiểu D1

43

Hình 4. 10: Mặt bằng căn hộ Penthouse kiểu D2

43

Hình 4. 11: Mặt bằng căn hộ Penthouse kiểu E1

43

Hình 4. 12: Mặt bằng căn hộ Penthouse kiểu E2

44


Hình 4. 13: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp The Panorama

44

Hình 4. 14: Vị trí The Panorama trên bản đồ và mặt bằng tổng thể The Panorama

45

Hình 4. 15: Mặt bằng căn hộ kiểu A1, A2

45

Hình 4. 16: Mặt bằng căn hộ kiểu B1, B2

46

Hình 4. 17: Mặt bằng căn hộ kiểu C1, C2

46

Hình 4. 18: Mặt bằng căn hộ Penthouse kiểu PB1, PB2

46

Hình 4. 19: Hình vẽ phối cảnh 3D chung cư cao cấp Cảnh Viên 2

47

Hình 4. 20: Sơ đồ vị trí chung cư cao cấp Cảnh Viên 2


48

Hình 4. 21: Mặt bằng căn hộ kiểu A, A1

49

Hình 4. 22: Mặt bằng căn hộ kiểu B, B1

49

Hình 4. 23: Mặt bằng căn hộ kiểu C, C1

49

xiii


Hình 4. 24: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - gỗ

50

Hình 4. 25: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - mây, tre

50

Hình 4. 26: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - kim loại

51

Hình 4. 27: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - kính


51

Hình 4. 28: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - da, vải

52

Hình 4. 29: Mặt bằng mẫu căn hộ kiểu B6 của căn hộ 15 - B6 - 1 - 4 ở chung cư
The Panorama (Phương án 1)

57

Hình 4. 30: Mặt bằng tầng 3 căn hộ chung cư The Panorama

58

Hình 4. 31: Mặt bằng tầng 4, 10, 16 căn hộ chung cư The Panorama

58

Hình 4. 32: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ của căn hộ 15 - B6 - 1 - 10 (phương án 2) 59
Hình 4. 33: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ của căn hộ 15 - B6 - 1 - 16 (phương án 3) 60
Hình 4. 34: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ của căn hộ 13 - B6a - 2 - 3 (phương án 4) 61
Hình 4. 35: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ đã được chọn thiết kế

66

Hình 4. 36: Mô hình 3D của căn hộ 13 - B6a - 2 - 3

68


Hình 4. 37: Mô hình phối cảnh 3D của căn hộ 13 - B6a - 2 - 3

69

Hình 4. 38: Mô hình phòng khách kết hợp phòng ăn

70

Hình 4. 39: Mô hình phòng ngủ 1

71

Hình 4. 40: Mô hình phòng ngủ 2

72

Hình 4. 41: Mô hình phòng master

73

Hình 4. 42: Mô hình phòng thay đồ thuộc phòng master

74

Hình 4. 43: Mô hình phòng bếp

75

Hình 4. 44: Hình ảnh phòng khách kết hợp phòng ăn


83

Hình 4. 45: Hình ảnh phòng ngủ 1

84

Hình 4. 46: Hình ảnh phòng ngủ 2

85

Hình 4. 47: Hình ảnh phòng ngủ master

86

Hình 4. 48: Hình ảnh khu thay đồ phòng ngủ master

87

Hình 4. 49: Hình ảnh phòng bếp

88

xiv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, TP. HCM dần dần hòa

nhập vào dòng chảy của nền văn minh hiện đại thế giới. Thành phố đang cần tiếp
thu những công nghệ mới, phương pháp khoa học mới, những công nghệ tiên tiến,
đón nhận vốn đầu tư của nước ngoài để phát triển đô thị và qua đó nâng dần mức
sống của người dân. Nhìn chung quá trình phát triển thành phố hiện nay là một quá
trình chuyển hóa từ dạng sống “dàn trải” kiểu đô thị tiền công nghiệp, mật độ xây
dựng thấp sang dạng sống “chồng tầng” (chung cư) mật độ cao theo mô hình đô thị
thời “hậu công nghiệp”, “hậu hiện đại”.
Với chính sách “mở cửa” kinh tế nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
Chính phủ Việt Nam đã cho người nước ngoài vào khai thác tiềm năng đất đai, cũng
như việc xây dựng ngày càng nhiều khu chung cư của các thành phần kinh tế trong
nước. Việc xây dựng các khu chung cư cao cấp ở TP. HCM và việc TTNT trong các
căn hộ của những chung cư này được xem như là một cuộc cải cách lớn về công
nghệ, về tư duy trí tuệ rất phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực như: Quy hoạch
đô thị, môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Hòa cùng quá trình phát triển của việc thiết kế TTNT ta thấy có một loại vật
liệu đã gắn bó từ lâu vào việc sử dụng của con người đó là vật liệu gỗ, nó được xem
như là một ưu đãi của rừng đối với con người. Vì vậy, nó đã gắn kết với con người
từ khi mới “khai thiên lập địa”. Trãi qua thời gian, con người dần đã sử dụng chúng
vào những mục đích khác nhau từ việc dùng để xây dựng cho đến trang trí và đã trở
thành thói quen trong cuộc sống của mỗi con người.

1


Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, con người đã dần được cải
thiện đời sống và đã được ăn ngon mặc đẹp. Song song đó là chỗ ở, nơi mà con
người gắn cuộc đời của mình với nó để “an cư lạc nghiệp”. Nhưng nơi ở bây giờ
không phải chỉ là chỗ để “che mưa, che nắng” mà là một không gian đẹp với kiến
trúc và nội thất. Kết hợp với dòng chảy của trào lưu hiện đại là “thiết kế trang trí nội
thất” mà hiện tại là model dùng sản phẩm gỗ để trang trí cho không gian ở của

mình. Chính vì vậy mà việc “Thiết kế TTNT căn hộ chung cư cao cấp từ các sản
phẩm gỗ” với các xu hướng vừa có nét cổ truyền dân tộc vừa mang phong cách hiện
đại vừa có cá tính riêng biệt nhằm đem lại sự ấm cúng, sang trọng, sự bình yên, sử
dụng hiệu quả và hài hòa giữa sản phẩm gỗ và không gian nội thất là vấn đề thực sự
cần thiết và có ý nghĩa nhiều mặt.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hướng tới một không gian ở gần gũi với thiên nhiên, mang phong cách thời
đại, yên tĩnh mà sản phẩm chủ đạo được làm từ gỗ tự nhiên kết hợp với gỗ nhân tạo
mang sắc thái mộc mạc.
Bổ sung một hướng mới trong việc sử dụng gỗ cho ngành chế biến lâm sản,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, sử dụng hiệu quả diện tích nhà ở và
nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm gỗ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá một số loại hình kiến trúc chung cư cao cấp và thiết kế
TTNT ở TP.HCM.
Thiết kế và ứng dụng mô hình thiết kế cho một số căn hộ chung cư cao cấp.
1.4. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn
Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung loại hình chung cư cao cấp
với nội thất cao cấp phát triển ngày càng mạnh mẽ do sự gia tăng nhanh dân số và
sự nhập cư vào các thành phố lớn ngày càng đông trong khi quỹ đất của mỗi quốc

2


gia là cố định. Từ thực tế trên đã sinh ra ngành TTNT nhằm phục vụ sự thỏa mãn về
không gian ở cho những tầng lớp có tiền trong xã hội, từ yêu cầu đó đòi hỏi công
tác thiết kế TTNT cần phải có một khuôn khổ thống nhất nhất định, một quy chuẩn,
tiêu chuẩn chung cho tất cả các nước và khu vực cũng như toàn thế giới, từ đó học
viên bắt đầu nghiên cứu đề tài này với yù nghĩa khoa học - thực tiễn là làm tài liệu
tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo và triển khai ứng dụng được cho

một số căn hộ ở các chung cư cao cấp.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do có hạn về thời gian cũng như điều kiện thực hiện, đề tài giới hạn ở phạm
vi nghiên cứu sau:
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Thiết kế TTNT các sản phẩm từ gỗ.
+ Vật liệu nghiên cứu: Vật liệu gỗ (gỗ tự nhiên hay gỗ nhân tạo).
+ Thể loại công trình: Chung cư cao cấp.
+ Địa danh nghiên cứu và thực hiện đề tài: Đô thị mới phát triển tại TP.HCM
(khu đô thị mới quận 2 và khu đô thị mới PMH quận 7).
+ Đối tượng nghiên cứu: Nội thất cao cấp cho căn hộ chung cư cao cấp.
+ Đối tượng sử dụng: Tầng lớp trung và thượng lưu, những người có thu
nhập cao trong xã hội, độ tuổi năng động (nhỏ hơn 40 tuổi).

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử thiết kế TTNT
Theo Pile (1995), xã hội bản địa cổ xưa vẫn tồn tại cho tới ngày nay thường
dùng các loại nhà tạm, lều bạt, lều tuyết, lều tepee và lều yurt để giải quyết nơi ăn
chốn ở, cùng với những vật liệu và những sản phẩm có sẵn, từ đó họ đem một ít vật
dùng vào trong nội thất và sắp sếp chúng theo yù thích, công việc này đã đặt nền tảng
cho ngành thiết kế nội thất ra đời như là một thực tiễn và hiển nhiên.
Trải qua những nền văn minh khác nhau, con người đã xác định được những
phương thức khác nhau để xây dựng nên những công trình công phu hơn, tạo nên
những không gian nội thất mang phong cách riêng và cần thiết kế nội thất riêng biệt.
Sự trang trí đồ đạc cũng tiến hóa theo cùng những nền văn minh đó, đã sáng tạo ra
những sản phẩm nội thất phù hợp với những kiến trúc kèm theo cho phù hợp với
những tập quán và nhu cầu sinh sống.

Cùng với sự phát triển của những công trình ngày càng công phu đã làm cho
ngành thiết kế nội thất phát triển như là kết quả tất yếu của thực tiễn. Xã hội công
nghiệp hiện đại luôn tạo ra thêm những công nghệ mới, tiên tiến hơn, phức tạp hơn
cả về bản chất của tòa nhà cũng như những mục tiêu công năng khác thì công việc
thiết kế nội thất sẽ đem lại cho công trình một cái nhìn về tổng thể và đẹp. Mặc dù
trong nền văn minh hiện đại luôn tồn tại cái được và mất nhưng con người luôn
muốn có được một không gian nội thất tiện nghi, hữu dụng, tươi vui và phù hợp với
tâm lyù là hiển nhiên và tất yếu. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, ngành
thiết kế TTNT đã từng bước được cải thiện tốt hơn và trải qua những giai đoạn sau:

4


Thời kỳ phục hưng
Thời kỳ Phục hưng bắt đầu ở Italy khoảng đầu thế kỷ XV và dần dần lan ra
phía bắc tới nước Pháp và Anh, sau đó tới các vùng khác ở châu Âu, gồm có Đức,
những quốc gia kém phát triển và Tây Ban Nha, ... và thời kỳ này được chia thành
ba giai đoạn: giai đoạn tiền kỳ, giai đoạn đỉnh cao và giai đoạn cuối.
+ Giai đoạn tiền kỳ: Tác phẩm Phục hưng thời kỳ đầu nổi bật bởi việc ứng
dụng khá thận trọng chi tiết cổ điển La Mã vào các công trình mà ý tưởng phần lớn
mang phong cách trung cổ. Cung điện ở Florentine và Nhà thờ Pazzi (1442), của
Fillippo Brunelleschi (1377 - 1446) là một minh chứng cho giai đoạn này. Nhìn
chung phong cách La Mã chỉ tập chung vào giới nhà giàu - những người có tiền
trong xã hội.
+ Giai đoạn đỉnh cao: Sự phát triển toàn diện của giai đoạn Phục hưng đỉnh
cao đã có sự phức tạp hơn về ý niệm của kiến trúc La Mã. Minh họa cho giai đoạn
này là nội thất cung điện Massimi (1535) ở Rome, ở nội thất này sản phẩm nội thất
vẫn được dùng khá ít nhưng đã có sự gia tăng về chủng loại vì sức biểu cảm của các
loại sản phẩm nội thất.
Sự gạn lọc và trở thành tiêu chuẩn hóa của thực hành thiết kế Phục hưng,

cùng với sự trải rộng về mặt địa lý, đã được các nhà lý thuyết kiến trúc cổ xúy như
Leon Battista Alberti (1404 - 1472) và Andrea Palladio (1508 - 1580) phát triển lên
mức cao nhất. Cả hai người không chỉ tạo ra những tác phẩm quan trọng mà còn
viết sách minh họa. Những công trình kiến trúc tiêu biểu của hai nhà kiến trúc này
là Giorgio (1566) và Redentore (1576), đều cùng ở Vinice. Nội thất của những công
trình này luôn lấy cảm nhận về thức và sự cống hiến cho các chi tiết cổ điển để
kiểm soát yù tưởng của các công trình chứa đựng những nội thất đó, điều đó cho thấy
sự cố gắng tham khảo những nhà tấm vĩ đại của La Mã cổ đại. Sách viết cùng với
những công trình của Palladio đã trở thành nền tảng biểu trưng cho thực hành giai
đoạn Phục Hưng đỉnh cao, trở thành mô hình cho những thiết kế theo phong cách cổ
điển cho những thế kỷ kế tiếp và ảnh hưởng của phong cách này vẫn còn xuất hiện
cho tới ngày nay.

5


+ Giai đoạn cuối (Baroque). Sự trang trí giàu biểu cảm, đôi khi quá thừa
thãi của những không gian Baroque đã làm cho các nhà lịch sử nghệ thuật cuối thế
kỷ đã bỏ qua giai đoạn này như là một sự sa sút. Những nhà lịch sử nghệ thuật hiện
đại đã phục hồi giai đoạn Baroque đặc biệt chú yù đến không gian, hiệu ứng ánh
sáng, cảm xúc hơn là những chi tiết trang trí. Những chi tiết cổ điển vẫn được sử
dụng rộng rãi nhưng đã có sự biến đổi, thậm chí là bóp méo. Những công trình như
nhà thờ Peter tại Rome (1624) do Gianlozenro Bernini (1598 - 1680) đảm nhiệm,
nhà thờ Carlo Alle Quattro Fontane (1638 - 1641) và Ivo della Sapienza (khoảng
1642 - 1660), Francesco Borromini (1599 - 1667) ở Rome đã đưa ý tưởng Baroque
về sự đa dạng của không gian lên đỉnh cao hơn.
Thời kỳ chủ nghĩa Tân cổ điển
Sự phức tạp của thiết kế Phục hưng muộn, sự cầu kỳ của không gian
Baroque, và sự trang trí thuần thục của Rococo đã dẫn tới phản ứng là sự trở về của
phong cách Phục hưng tiền kỳ như là sự tìm lại nguồn gốc của Hy Lạp và La Mã cổ

điển. Những công trình có quy mô lớn của Ange - Jacques Gabriel ở trước quãng
trường Place De La Concorde, Paris được xem như là phong cách cách Louis XVI
hay Tân cổ điển. Ngoài ra còn có Étienne - Louis Boulleé (1728 - 1799) với công
trình Bibliothèque Nationale ở Paris.
Thời kỳ Victoria
Đặc trưng của thiết kế Victoria là kiểu trang trí hoa mỹ, tỉ mỉ vay mượn từ
bất kỳ những nguồn gốc lịch sử để tạo nên những nội thất thừa mứa và đông đúc.
Nhưng sự thừa mứa này đã được bù đắp đôi chút nhờ tính độc đáo, cái đẹp chất phát
trong thiết kế Victoria. Với sự ảnh hưởng của Gothic, Phục hưng, Đông phương
trộn lẫn cùng với sự phát triển của những vật liệu mới tất cả tạo nên bước phát triển
cho thời kỳ Victoria. Đặc biệt những nhà thiết kế ở thời kỳ này đã xử lyù trang trí
gần với thực tế thẩm mỹ, công năng mạnh mẽ và là nền tảng cho thiết kế theo chủ
nghĩa hiện đại trong thế kỷ XX.
Trong thời kỳ này, nổi tiếng là trào lưu thẩm mỹ Art Nouveau xuất hiện vào
cuối thế kỷ XIX và xuất hiện đầu tiên tại Bỉ, sau đó tới Pháp, Đức, Scotland, Tây

6


Ban Nha, ... Trào lưu này nổi bật là biết từ bỏ những tham khảo lịch sử, thay vào đó
là sự khám phá táo bạo về những hình thức mới, sử dụng ngôn ngữ trang trí nguyên
bản và giàu biểu cảm. Thiết kế Art Nouveau định hướng thời trang rất mạnh nhưng
sau đó đã bị lãng quên, mãi đến gần đây mới được phục hồi và đã trở thành một đề
tài nghiên cứu.
Thế kỷ XX đến nay
Những người được xem như là nhà tiên phong chủ chốt của chủ nghĩa hiện
đại trong giai đoạn này là Frank Lloyd Wright (người Mỹ), Walter Gropius, Ludwig
Mies Van Der Rohe và Le Corbusier (Châu Âu). Ở giai đoạn này ngành TTNT chú
trọng vào việc tạo ra những căn phòng với các sản phẩm nội thất kiểu cổ (thật hay
giả tạo) và những chi tiết liên quan thuộc về một trong số nhiều phong cách khác.

Sự phát triển tích cực của thời kỳ Chiết trung trong thiết kế nội thất là sự
xuất hiện của nghề chuyên môn được gọi là TTNT và Elsie De Wolfe (1865 - 1950)
được xem như là nhà trang trí chuyên nghiệp đầu tiên. Những tác phẩm của những
nhà thiết kế TTNT như Robsjohn - Gibbings (1905 - 1976), Edward Wormley (sinh
năm 1907) và William Pahlmann (sinh năm 1900) trong những năm 1930 - 1940
được xem như là những người đã làm cho trang trí thời kỳ Chiết trung phát triển.
2.2. Sự hình thành và phát triển thiết kế TTNT của nhà cao tầng trên thế giới
Thiết kế TTNT là một trong những hoạt động của con người nhằm sáng tạo
và làm đẹp môi trường sống của mình và có thể gọi là “ thiết kế hoàn cảnh nội thất”
(Ngô Gia Hóa, 1994). Thời tiền sử cách đây khoảng một vạn năm, con người
thường ở trong những hầm hố, hang đá thiên nhiên, ... không gian không phù hợp
với cuộc sống của con người. Cho đến khoảng 5000 năm trở lại đây mới xuất hiện
hoạt động TTNT thì con người mới có được một không gian ở dễ chịu và đẹp (Đặng
Thái Hoàng, 1996). Từ khi xuất hiện nền văn minh thì hoạt động thiết kế TTNT của
con người mới phát triển và không ngừng được nâng cao.
Theo Nguyễn Hồng Thục và ctv (2003), trong quá trình phát triển của kiến
trúc và xây dựng loại hình nhà cao tầng luôn gắn liền với sự phát triển của việc thiết

7


kế TTNT, các công trình cao tầng với nội thất tiện nghi được thể hiện qua các nền
văn minh khác nhau từ Phương Đông sang Phương Tây, các công trình trước đây
chủ yếu là đài kỷ niệm, không gian thờ cúng và tháp như đài kỷ niệm Kim Tự Tháp
của Ai Cập với chân đế khá rộng và ăn sâu vào lòng đất, tháp Babel ở Babilon (358
TCN) cao 90 m, ngọn hải đăng Pharos ở Alexandria (280 TCN) cao 150 m, cây cột
Trajan ở La Mã (98 SCN), tháp Damascus (707 SCN), cột Nelson ở Anh (1843), lâu
đài Westminster ở Anh (1840 - 1867), tượng Rohdes, đền Maya ở Mexico... Chúng
thường đánh dấu những mốc lịch sử quan trọng và có tính biểu tượng cao trong một
quần thể kiến trúc hay đô thị vì ở thời kỳ này năng lực giải quyết vấn đề kiến trúc

của con người và điều kiện vật chất còn hạn chế. Tuy nhiên, những công trình cổ
điển lại có rất ít công năng sử dụng chủ yếu là kết cấu đặc, mang tính biểu tượng
hơn là tạo ra những không gian sử dụng. Do đó, yếu tố TTNT chưa thể hiện rõ ở
những công trình này. Mãi đến những năm giữa hai thế kỷ XIX và XX thì loại hình
nhà cao tầng mới có được hình thái rõ rệt, đầu tiên là tòa nhà Home Insurance
Building ở Chicago với 10 tầng cao 55 m (1885) do William La Baron Jenny xây
dựng, tòa nhà Masonic Temple ở Chicago với 21 tầng cao 92 m (1892) do Burnham
và Root xây dựng, cao ốc Flatiron Building của Daniel H. Burnham (21 tầng, 87 m),
American Surety Building của Bruce Price (21 tầng, 91 m), Paul Building của
George B. Post (26 tầng, 94 m), Park Row Building của Robertson (29 tầng, 117
m), Woolworth Building của Cass Gilbert ở Manhattan (60 tầng, 242 m), cao ốc
Chrysler của William Van Alen (77 tầng, 319 m), ...
Ở giai đoạn này, công việc thiết kế TTNT đã được coi trọng hơn. Ở Phương
Đông, đặc biệt là Trung Quốc dưới thời phong kiến như cung điện, biệt thự được
trang hoàng lộng lẫy. Trong khi đó ở Phương Tây, thời kỳ văn nghệ Phục hưng,
những người có địa vị trong xã hội đã làm cho nhà thờ, trang viện, dinh thự trở nên
tráng lệ, không gian bên trong rất sang trọng. Vật liệu quý đắt tiền và sang trọng đều
được tập trung sử dụng cho không gian nội thất. Sự tinh tế, khéo léo trong công
nghệ thiết kế TTNT thời kỳ này đã làm phong phú thêm nội dung của công việc
thiết kế TTNT, đã để lại cho đời sau một di sản lớn.

8


Nhu cầu xây dựng nhà cao tầng cũng như việc TTNT ngày càng tăng nhưng
do sự suy sụp của thị trường tài chính thế giới nên đến tận cuối những năm 1940,
nhà cao tầng mới được bắt đầu phát triển trở lại, cùng với sự phát triển công nghệ
đã làm cho nhu cầu nhà ở đô thị tăng lên. Sự phát triển của chủ nghĩa hiện đại với
dấu ấn là thể loại cao ốc văn phòng, chung cư đã tạo ra các công trình như Lake
Shore Drive năm 1951 (Mies Van De Rohe), Lever House năm 1952, (Skidmore,

Owings và Merrill), Seagram Building năm 1958 (Mies Van De Rohe và Philip
Johnson), John Hancock Center ở Chicago năm 1968 (Skidmore, Owings và
Merill), World Trade Center ở New York năm 1973 (tòa tháp đôi của trung tâm
thương mại thế giới) (Minoru Yamasaki), Sears Towe ở Chicago năm 1974
(Skidmore, Owings và Merrill), tòa tháp đôi Petronas năm 1996 ở Kuala Lumpur
(Cesar Pelli).
Các thành phố ở Bắc Mỹ được xem như là một trong những nguyên nhân tạo
nên sự phát triển của cao ốc văn phòng, chung cư và TTNT vì nó gắn kết được mối
quan hệ giữa cao ốc văn phòng, chung cư với công nghiệp hóa và kinh doanh bất
động sản. Tương tự các thành phố của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng đã
có các chương trình phát triển loại hình nhà cao tầng, chung cư một phần là do sự
tăng trưởng kinh tế. Các công trình cao tầng đáng chú yù trong 10 năm trở lại đây có
tòa tháp đôi Petronas ở Kuala Lumpur (Malaysia, cao 450 m), Ngân hàng Trung
Hoa (369 m), trụ sở ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải ở Hồng Kông,
Landmark Tower ở Yokohama (Nhật Bản, cao 296 m), Tokyo City Hall Complex
(243 m) và Shinjuku Park Towe (233 m) ở Tokyo, OBU Center (Singapore, cao 280
m), Baiyoke Tower II ở Bangkok (320 m), Jin Mao Building ở Thượng Hải (421
m), ...
Châu Âu với truyền thống đô thị ổn định và cổ kính, nhưng với việc tăng dân
số và khan hiếm đất đai đã chứng kiến sự “xâm lược” của nhà cao tầng, chung cư
vào trung tâm thành phố vào những thập niên 60 - 70. Công trình cao tầng đầu tiên
ở Châu Âu là Torre Velasca của Roger ở Milan (1958), cao ốc Maine Montparnasse ở Paris (1973), cao ốc Messe Turm ở Frankfurt (1990). Nhưng Châu

9


×