UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DỰ THẢO
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO
Kết quả một số hoạt động trong năm học 2013-2014
Kế hoạch chuẩn bị triển khai một số công tác
trong năm học 2014-2015 cấp Tiểu học
Phần I
Kết quả một số hoạt động trong năm học 2013-2014
I. Thí điểm dạy Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ Giáo dục
1. Ưu điểm
- Về xây dựng các động hình học tập cho học sinh
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình và có trách nhiệm cao, Ban giám hiệu các nhà
trường đã ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất (bàn ghế, bảng lớp, sách vở, dụng cụ học
tập,...) cho lớp 1 nên hầu hết giáo viên đã hình thành được các động hình học tập cho
học sinh. Nhiều trường, học sinh làm việc theo động hình đạt hiệu quả tốt như TH
Bắc Hồng (TX Hồng Lĩnh), TH Xuân Liên (Nghi Xuân), TH Trần Phú (TP Hà Tĩnh),
TH Thạch Bằng (Lộc Hà), TH Thị trấn Thạch Hà, TH Ngô Đức Kế (Can Lộc), TH
Tùng Ảnh (Đức Thọ), TH Thị trấn Cẩm Xuyên.
- Về hoạt động dạy – học
Giáo viên lên lớp đúng quy trình thiết kế; học sinh chiếm lĩnh ngữ âm khá tốt;
viết vở, viết bảng con đẹp; học sinh tích cực và hứng thú học tập. Một số giáo viên
đã có nhiều sáng tạo trong việc sử dụng sách thiết kế, sử dụng trò chơi học tập. Tiêu
biểu là TH Bắc Hồng (TX Hồng Lĩnh), TH Xuân Liên (Nghi Xuân), TH Trần Phú
(TP Hà Tĩnh), TH Thị trấn Thạch Hà, TH Thạch Bằng (Lộc Hà), TH Ngô Đức Kế
(Can Lộc), TH Tùng Ảnh (Đức Thọ).
2. Hạn chế
- Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút của học sinh.
- Thời gian dành cho Việc 1 (chiếm lĩnh ngữ âm) còn ít, tiến hành quá nhanh
nên học sinh gặp khó khăn khi chuyển sang Việc 2. Mẫu chữ in thường quá nhỏ,
giới thiệu quá nhanh, tần số xuất hiện ít nên khi đọc SGK học sinh rất lúng túng.
Việc cá thể hóa học sinh và sử dụng trò chơi học tập chưa được quan tâm nhiều.
II. Triển khai nhân rộng Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
1. Ưu điểm
- Về tổ chức lớp học
Các trường đã tiến hành trang trí lớp học, xây dựng góc cộng đồng, góc học
tập theo đúng quy định; một số trường trang trí khoa học, sáng tạo, tiện sử dụng và
có tính giáo dục cao như TH Nam Hồng (TX Hồng Lĩnh), TH Thạch Bằng (Lộc
Hà), TH Thạch Tân (Thạch Hà), TH Võ Liêm Sơn (Can Lộc), TH Hương Trà
(Hương Khê), TH Thạch Linh (TP Hà Tĩnh).
- Về hoạt động của Hội đồng tự quản
Mặc dù mới triển khai Mô hình trường học mới nhưng Hội đồng tự quản ở một
số lớp đã hoạt động khá tốt, các em điều hành các hoạt động tự quản một cách tự tin
như Hội đồng tự quản lớp 3 TH Hương Trà (Hương Khê), Hội đồng tự quản lớp 3 TH
Thạch Bằng (Lộc Hà), Hội đồng tự quản lớp 2 trường TH Thạch Tân (Thạch Hà), Hội
đồng tự quản lớp 2 trường TH Thạch Linh (TP Hà Tĩnh), TH Nam Hồng (TX Hồng
Lĩnh), TH Trường Sơn (Đức Thọ), TH Sơn Tây (Hương Sơn).
- Về thực hiện 10 bước học tập
Cơ bản giáo viên đã tổ chức cho học sinh hoạt động theo đúng 10 bước học
tập của VNEN. Bước đầu học sinh đã có một số kỹ năng tự học, hợp tác, đàm
thoại. Một số trường đã tổ chức tốt việc học nhóm cho học sinh, chất lượng tiết học
khá tốt như TH Nam Hồng (TX Hồng Lĩnh), TH Thạch Bằng (Lộc Hà), TH Thạch
Tân (Thạch Hà), TH Thạch Linh (TP Hà Tĩnh), TH Võ Liêm Sơn (Can Lộc), TH
Xuân Giang (Nghi Xuân), khối 3 TH Hương Trà (Hương Khê) và TH Trường Sơn
(Đức Thọ), khối 2 TH Đức Bồng (Vũ Quang).
2. Hạn chế
- Phần lớn góc cộng đồng còn đơn sơ, chưa có đầy đủ sản phẩm của địa
phương; sơ đồ đường em tới trường chưa ghi tên cụ thể học sinh ở từng xóm; góc
thư viện chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu đọc của học sinh, các góc
học tập bộ môn phần lớn chỉ là nơi để sách, vở các môn học; hộp thư vui, hộp thư điều
em muốn nói còn mang tính hình thức, học sinh chưa thực sự bộc lộ hết các tâm tư,
nguyện vọng của mình.
- Một số Hội đồng tự quản hoạt động chưa hiệu quả, các thành viên của Hội
đồng tự quản còn rụt rè, chưa tự tin, kĩ năng tổ chức các hoạt động còn hạn chế.
Các nhóm trưởng chưa biết cách điều hành hoạt động nhóm.
- Do mới triển khai nên một số giáo viên còn lúng túng trong phương pháp,
nhiều khi giáo viên vẫn còn làm thay học sinh, kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm
của một số giáo viên còn hạn chế. Nhiều giáo viên quá lo lắng với chất lượng học
tập của học sinh nên tỏ ra nôn nóng, nhiều khi lại quay về phương pháp dạy học
hiện hành. Một số học sinh yếu, kĩ năng tự học, hợp tác còn hạn chế nhưng chưa
được giáo viên quan tâm đúng mức. Phương pháp dạy học và tổ chức cho học sinh
học tập theo nhóm ở một số trường còn nặng tính hình thức chưa nắm vững bản
chất của phương pháp dạy học theo Mô hình trường học mới.
- Vấn đề nhân rộng một số hạng mục của Mô hình VNEN ở những trường,
lớp chưa thực hiện Mô hình này còn yếu.
III. Triển khai nhân rộng phương pháp “Bàn tay nặn bột”
2
Năm học 2013-2014, Sở GD&ĐT tổ chức triển khai nhân rộng phương pháp
dạy học “Bàn tay nặn bột” cho 14 trường tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh. Ngay từ
đầu năm học, Sở GD&ĐT đã tổ chức chuyên đề vận dụng phương pháp dạy học
”Bàn tay nặn bột” cho lãnh đạo, chuyên viên phụ trách cấp tiểu học của các Phòng
GD&ĐT và cán bộ, giáo viên của 14 trường đăng kí nhân rộng. Chỉ đạo các đơn vị
tham mưu đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học; bố trí các giáo viên cốt
cán triển khai chuyên đề; lựa chọn các bài dạy phù hợp để thực hiện thí điểm.
a) Ưu điểm: Đến nay, 100% các Phòng GD&ĐT đã tổ chức chuyên đề về
phương pháp dạy học ”Bàn tay nặn bột” cho toàn thể cán bộ và giáo viên cốt cán
của đơn vị mình. Các trường đã tổ chức dạy thao giảng, sinh hoạt chuyên môn về
phương pháp dạy học mới này. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nắm bắt và vận dụng
tốt các bước của quy trình dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột, học sinh
hứng thú học tập và việc nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài vững chắc, các em
hứng thú vì từ thí nghiệm rút ra được bài học cho mình.
b) Hạn chế: - Năng lực thiết kế bài học, chuẩn bị đồ dùng và thiết bị dạy học
ở một số giáo viên đang còn hạn chế. Một số giáo viên không được đào tạo chuyên
sâu về kiến thức khoa học nên còn gặp khó khăn khi giải đáp thắc mắc của học
sinh nêu ra trong quá trình học.
- Một số trường thiếu đồ dùng thiết bị dạy học, thiếu phòng thí nghiệm nên
khi tổ chức tại lớp mất nhiều thời gian chuẩn bị cũng như thu dọn sau tiết học.
- Học sinh còn lúng túng khi nêu dự đoán và giải quyết các tình huống xảy ra.
IV. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
- Để việc quy hoạch và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mang
tính ổn định, bền vững và có tính chiến lược dài lâu, Sở GD&ĐT đã ban hành
Công văn số 1548/SGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 12 năm 2013 về việc quy hoạch
và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Yêu cầu các Phòng Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện việc quy hoạch trường từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo và xây dựng phòng giáo dục thể chất, nhà tập đa
năng, bể bơi.
- Bên
cạnh đó, để đánh giá đúng thực chất các trường học đạt chuẩn quốc gia,
Sở GD&ĐT đã có Công văn số 1611/SGDĐT – GDTrH về việc hướng dẫn rà soát,
đánh giá trường học đạt chuẩn quốc gia. Yêu cầu các Phòng GD&ĐT thông qua
việc rà soát để đánh giá đúng thực chất mức độ đạt chuẩn của các trường học; trên
cơ sở đó có kế hoạch đồng bộ để nâng cấp, bổ sung về cơ sở vật chất và nâng cao
chất lượng giáo dục đáp ứng các yêu cầu của trường chuẩn quốc gia; đồng thời đề
xuất thu hồi Bằng công nhận trường chuẩn đối với 43 trường tiểu học không còn đạt
các tiêu chuẩn theo qui định.
- Tính đến tháng 4/2014, toàn tỉnh có 103 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 (tỉ lệ 39%); 92 trường đạt mức độ 1 (tỉ lệ 34,9%) và 69 trường không đạt
chuẩn quốc gia (tỉ lệ 26,1%).
* Hạn chế:
3
- Một số trường đạt chuẩn cơ sở vật chất xuống cấp, không được nâng cấp tu
sửa; thiết bị thiếu và yếu.
- Bên cạnh một số đơn vị làm tốt công tác quy hoạch chi tiết nhà trường
(Hương Khê, Cẩm Xuyên,...) thì nhiều Phòng GD&ĐT chưa quan tâm đúng mức
đến việc chỉ đạo các trường xây dựng quy hoạch, nhiều trường nhận thức chưa đầy
đủ về công tác quy hoạch nên chưa tham mưu đúng cho chính quyền các cấp trong
việc thực hiện quy hoạch.
- Một số trường chưa quan tâm công tác xây dựng cảnh quan xanh – sạch –
đẹp, công tác trồng cây trong nhà trường.
V. Công tác Phổ cập giáo dục tiểu học
Đầu năm học, Sở GD&ĐT đã ban hành Công văn số 1030/SGDĐT-GDTH
ngày 06 tháng 9 năm 2013 về việc rà soát tiêu chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2 yêu cầu các Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ban
chỉ đạo Phổ cập giáo dục cấp huyện (thị xã, thành phố) rà soát, đánh giá lại tiêu
chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 trong địa bàn và đưa ra các
giải pháp thực hiện để đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Kết quả rà soát cho thấy số xã (phường, thị trấn) đạt PCGDTH ĐĐT-mức 2
còn thấp, nguyên nhân là do cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, thiếu giáo
viên Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ. Bên cạnh đó, nhiều trường cơ sở vật chất, thiết
bị đã xuống cấp dẫn đến không đảm bảo các điều kiện để hoàn thành Phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Nhằm củng cố, nâng cao kết quả PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 1, đẩy
nhanh tiến độ để đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 vào năm 2015, Sở
GD&ĐT đã xây dựng xong Kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 2 đang trình UBND tỉnh kí ban hành.
VI. Công tác xây dựng thư viện trường học
Từ đầu năm học, Sở GD&ĐT đã tổ chức chuyên đề đổi mới công tác thư
viện cho tất cả các trường tiểu học. Chỉ đạo mỗi Phòng GD&ĐT xây dựng ít nhất
02 mô hình thư viện mẫu. Đến nay, công tác thư viện trường tiểu học đã có nhiều
chuyển biến tích cực, thể hiện qua các hoạt động sau:
- Các trường đã sắp xếp, bố trí phòng thư viện, phòng đọc một cách hợp lý
nhằm phát huy tốt hiệu quả của thư viện, phòng đọc.
- Mua sắm thêm các đầu sách, báo thiết thực phục vụ cho công tác thư viện.
- Trên cơ sở học tập kinh nghiệm Mô hình thư viện xanh ở Trường TH Kỳ Sơn
(Kỳ Anh) và Trường TH Cẩm Bình (Cẩm Xuyên), nhiều trường đã có những sáng tạo
riêng trong xây dựng thư viện xanh như Trường TH Thị trấn Đức Thọ, TH Kỳ Xuân
(Kỳ Anh), TH Sơn Long (Hương Sơn), TH Thạch Đài (Thạch Hà), TH Truông Bát
(Hương Khê),...
Bên cạnh yêu cầu các đơn vị củng cố nâng cấp các thư viện trường tiểu học
theo chuẩn, Sở GD&ĐT đã phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
4
tranh thủ nguồn đầu tư của Dự án “Làm bạn với sách” của tổ chức CI hoàn thành
việc xây dựng Mô hình Thư viện thân thiện tại các trường tiểu học: Kỳ Xuân, Kỳ
Tiến, Kỳ Thượng, Kỳ Lạc, Kỳ Khang 1 của huyện Kỳ Anh; Mai Phụ, Thạch Mỹ,
Hồng Lộc, Tân Lộc, Thịnh Lộc của huyện Lộc Hà. Đến nay, các thư viện đã khánh
thành và đưa vào sử dụng.
Nhằm bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư
viện, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các Phòng GD&ĐT tổ chức Hội thi cán bộ thư viện
giỏi cấp huyện và tổ chức Hội thi cán bộ thư viện giỏi cấp tỉnh. Kết quả có 27 thí
sinh được công nhận danh hiệu Cán bộ thư viện giỏi cấp tỉnh năm học 2013 - 2014,
trong đó có 3 giải Nhất, 6 giải Nhì, 9 giải Ba và 9 giải Khuyến khích. Các đơn vị
đạt thành tích cao trong Hội thi thuộc về huyện Nghi Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh.
Đặc biệt, tại Hội thi cán bộ, giáo viên thư viện giỏi quốc gia lần thứ IV năm
học 2013-2014, Đoàn Hà Tĩnh đã xuất sắc đạt giải Ba toàn quốc với 1 giải Nhất, 1
giải Nhì và 1 giải Khuyến khích. Thí sinh Nguyễn Thị Huệ - Trường TH Thị trấn
Xuân An (Nghi Xuân) đoạn giải Nhì.
* Hạn chế:
- Hầu hết thư viện của các trường không đạt thư viện trường chuẩn (diện tích
quá hẹp, số lượng và chủng loại sách quá ít).
- Hoạt động thư viện còn nhiều hạn chế, giáo viên, học sinh tham gia đọc,
tham khảo sách còn ít.
- Nhiều trường cán bộ thư viện kiêm nhiệm không được bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn.
VII. Về dạy thêm, học thêm, dạy trước chương trình và công tác thu chi
Thực hiện Chỉ thị của Bộ GD&ĐT, Quyết định của UBND tỉnh và Công văn
hướng dẫn của Sở GD&ĐT về dạy thêm, học thêm, dạy trước chương trình và
công tác thu chi được các Phòng GD&ĐT và các nhà trường quan tâm và thực hiện
khá nghiêm túc. Nhiều trường đã chấn chỉnh tốt việc dạy thêm, học thêm và thu chi
đúng quy định.
Tuy nhiên, đến nay, tình trạng dạy thêm, học thêm ở một số đơn vị vẫn còn.
Việc thu chi ở một số trường chưa thật sự minh bạch, công khai nên chưa nhận
được sự đồng thuận cao trong cán bộ, giáo viên và phụ huynh.
Phần II
Kế hoạch chuẩn bị triển khai một số công tác trong năm học 2014-2015
I. Triển khai dạy đại trà Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ Giáo dục
Các Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học và các trường phổ thông có cấp tiểu
học cần làm tốt các nội dung sau:
1. Lãnh đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo và Ban giám hiệu các trường tiểu
học báo cáo đầy đủ, kịp thời với các cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ trương,
5
kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu CGD từ năm học 2014-2015
của đơn vị mình. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong phụ huynh, học sinh và
các lực lượng xã hội về những ưu thế của Công nghệ giáo dục; về vai trò, tầm quan
trọng của cấp tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng trong hệ thống giáo dục và trong
sự phát triển nhân cách của mỗi con người. Tranh thủ các diễn đàn, các phương tiện
thông tin đại chúng để khẳng định “Lớp 1 là móng, cấp 1 là nền” và “Đầu tư cho lớp 1
là cách đầu tư hiệu quả nhất và bền vững nhất”; tuyệt đối không tổ chức dạy cho trẻ
đọc, viết trong các lớp mầm non và trước khi vào lớp 1.
2. Tạo điều kiện về mọi mặt để tổ chức cho đội ngũ giáo viên khối 1 sinh
hoạt chuyên môn, tiếp tục ôn tập kiến thức ngữ âm, nghiên cứu kĩ Thiết kế, sách
giáo khoa, xem băng hình các tiết dạy thể nghiệm, sưu tầm, bổ sung và thực hành
tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 1 theo hướng dẫn tại các đợt bồi dưỡng… đề xuất
những vướng mắc về dạy học Tiếng Việt 1 để được cán bộ quản lí và đội ngũ Giáo
viên cốt cán giải đáp.
3. Chủ động xây dựng kế hoạch và tham mưu chuẩn bị cơ sở vật chất cho
năm học mới trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho lớp 1 để thuận lợi trong triển khai dạy
học CGD. Chỉ đạo các trường tiểu học mua sắm các thiết bị, đồ dùng dạy học theo
hướng đảm bảo tinh giản, chính xác, thống nhất, hợp vệ sinh, tiện dụng, tiết kiệm
và sử dụng được lâu dài đặc biệt là các thiết bị dạy học như bảng lớp, bảng con, đồ
dùng học Tiếng Việt 1. Các nhà trường cần tư vấn cho phụ huynh, học sinh, lựa
chọn mua sắm loại bảng lớp, bảng con chống lóa, có kẻ sẵn ô ly chính xác và có
kích thước phù hợp; sớm có kế hoạch đặt mua đầy đủ sách giáo khoa và các tài
liệu dạy học Tiếng Việt 1- CGD cho giáo viên và học sinh.
4. Vận động phụ huynh học sinh và tham mưu với chính quyền địa phương
tập trung mọi nguồn lực tổ chức bán trú cho học sinh lớp 1 trên cơ sở đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo điều kiện tốt nhất để duy trì sĩ số, đảm bảo sức
khỏe và có thời gian cho học sinh nghỉ ngơi, vui chơi tại trường để được giáo dục
rèn luyện kĩ năng sống. Các nhà trường cần coi đây là một trong những điều kiện
quan trọng để đảm bảo chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục toàn
diện ở tiểu học nói chung. Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị các Phòng Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo tất cả các trường Tiểu học xây dựng bếp ăn bán trú nhằm đáp ứng
đủ nhu cầu và nguyện vọng ăn, nghỉ bán trú của học sinh, phấn đấu để có 100%
học sinh lớp 1 được ăn, nghỉ bán trú.
5. Chỉ đạo các trường tiểu học, đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, có kế hoạch tuyển sinh sớm để chủ động tham mưu với
chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh về các chủ trương, giải pháp cho
việc triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD trong năm học 2014 - 2015. Thống
nhất chỉ đạo thực hiện chương trình tuần 0 cho lớp 1- CGD (02 tuần) bắt đầu từ
ngày 18 tháng 8 năm 2014.
6. Từ ngày 23 – 25/5/2014, các trường tiểu học phối hợp với các trường
mầm non có học sinh tuyển sinh vào trường mình tổ chức họp phụ huynh để tuyên
truyền và phổ biến các nội dung trên.
II. Triển khai nhân rộng Mô hình trường học mới (VNEN)
6
Năm học 2014-2015, Sở GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị, các trường tiểu học
tiếp tục triển khai nhân rộng Mô hình trường học mới (VNEN), cụ thể:
1. Các trường triển khai nhân rộng
- Lớp 5 của Trường Tiểu học Cẩm Quang (Cẩm Xuyên).
- Lớp 4 của 11 trường tiểu học: TH Kỳ Tân (Kỳ Anh), TH Thạch Linh (TP
Hà Tĩnh), TH Thạch Bằng (Lộc Hà), TH Thạch Tân (Thạch Hà), TH Võ Liêm Sơn
(Can Lộc), TH Nam Hồng (TX Hồng Lĩnh), TH Xuân Giang (Nghi Xuân), TH
Trường Sơn (Đức Thọ), TH Sơn Tây (Hương Sơn), TH Đức Bồng (Vũ Quang), TH
Hương Trà (Hương Khê).
- Lớp 2 và 3 của 44 trường tiểu học (trong đó có 11 trường đã triển khai
trong năm học 2013-2014; 33 trường triển khai lần đầu).
2. Công tác chuẩn bị:
- Từ ngày 23 – 29/5/2014 các trường triển khai nhân rộng Mô hình trường
học mới tổ chức họp phụ huynh các lớp VNEN để thực hiện các nội sau:
+ Tuyên truyền những ưu điểm của Mô hình dạy học mới.
+ Thông báo với phụ huynh về việc chuẩn bị sách, vở, tài liệu học tập của
con em khi học chương trình VNEN.
+ Xác định vai trò, trách nhiệm của phụ huynh trong việc cùng nhà trường
đánh giá học sinh.
- Lãnh đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu các trường tiểu
học báo cáo đầy đủ, kịp thời với các cấp ủy, chính quyền địa phương về chủ
trương, kế hoạch triển khai nhân rộng Mô hình trường học mới của đơn vị mình.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện để triển khai tốt Mô hình trường
học mới trong năm học 2014-2015.
- Lựa chọn, bố trí đội ngũ đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
- Các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường, lớp chưa thực hiện Mô hình
VNEN đăng kí thực hiện những hạng mục phù hợp với trường mình.
3. Tham gia tập huấn
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên lớp 5 của Trường Tiểu học Cẩm Quang
theo lịch của Bộ GD&ĐT.
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên lớp 4 của 11 trường tiểu học nhận rộng từ năm
học 2013-2014 và cán bộ, giáo viên của lớp 2 và 3 của 33 trường bắt đầu triển khai từ
năm học 2014-2015 do Sở GD&ĐT tổ chức vào tháng 8/2014 (lịch cụ thể Sở sẽ thông
báo sau).
III. Triển khai đại trà phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”
- Các Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn phương pháp dạy học “Bàn tay nặn
bột” cho cán bộ, giáo viên các trường tiểu học, hoàn thành trong tháng 8/2014.
- Chỉ đạo các trường tiểu học sưu tầm, tự làm, mua sắm các đồ dùng dạy
7
học, thiết bị dạy học theo yêu cầu của từng bài học dạy theo phương pháp “Bàn tay
nặn bột”. Trước tháng 8/2014, Sở sẽ gửi danh mục các bài dạy sử dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” cho các đơn vị.
- Khuyến khích các nhà trường xây dựng phòng thực hành riêng.
IV. Xây dựng trường chuẩn quốc gia
- Phòng GD&ĐT phối hợp với các phòng chức năng của UBND cấp huyện
chỉ đạo các trường tiểu học hoàn thành quy hoạch chi tiết nhà trường trước ngày
05/9/2014 (theo Công văn 1548/SGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 12 năm 2013 của
Sở GD&ĐT về việc quy hoạch và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia).
- Bản quy hoạch phải thể hiện đầy đủ, chi tiết từng khu vực cụ thể (khối
phòng học; khối các phòng chức năng; khu vực sân chơi, bãi tập, bể bơi, nhà tập đa
năng, nhà giáo dục thể chất; khu nhà ăn, nhà nghỉ bán trú; khu hành chính; khu vệ
sinh; nhà xe; bồn hoa, cây xanh,...). Lưu ý: Khi quy hoạch, khu thể dục – thể thao
phải cách phòng học tối thiểu 15m.
- Khi thiết kế nhà đa năng, nhà giáo dục thể chất phải có lộ trình xây dựng
hàng năm, kích thước nhà đa năng là 18 �30m.
- Thường xuyên tu chỉnh cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường làm cho
trường luôn xanh – sạch – đẹp.
V. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến
năm 2015 và những năm tiếp theo, Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày
16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục và đào
tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp cần tích cực tham mưu cho cấp ủy
Đảng và UBND các cấp quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu phổ cập GDTH
đúng độ tuổi mức độ 2; từ đó, có chuyển biến mới về nhận thức và trong chỉ đạo
thực hiện, đưa công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 2 vào Nghị quyết của
Đảng bộ, của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp.
VI. Xây dựng thư viện trường học
- Các trường xây dựng thư viện đạt chuẩn theo Công văn số 1232/SGDĐTGDTH ngày 14/10/2013 của Sở GD&ĐT về việc xây dựng và tổ chức hoạt động
thư viện trường tiểu học.
- Phòng thư viện có diện tích tối thiểu 80m 2, phòng đọc đảm bảo có tối thiểu
20 chỗ ngồi cho giáo viên và 35 chỗ ngồi cho học sinh; có kho để sách.
- Khuyến khích các trường bên cạnh xây dựng thư viện thân thiện, từng
bước xây dựng thư viện xanh, có biện pháp quản lí, động viên cán bộ, giáo viên,
học sinh tham gia đọc sách.
VII. Về dạy thêm, học thêm; dạy trước chương trình và công tác thu chi
8
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc
chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT
ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 2942/QĐUBND ngày 10/10/2012 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy
thêm, học thêm; Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn
chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; Việc quản lý và sử dụng các khoản
tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực
hiện theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Công văn số 1307/SGDĐT-GDTH ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Sở GD&ĐT
về việc chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, dạy học trước chương trình và dạy học
nâng cao đối với giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học.
- Sở yêu cầu các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện tốt dạy học 2
buổi/ngày; tuyệt đối giáo viên không được tổ chức dạy thêm dưới bất kỳ hình thức
nào; không dạy trước chương trình.
VIII. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014
của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo
dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Sở yêu cầu các đơn vị, các trường tiểu học và các trường phổ thông có cấp
tiểu học thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tổ chức phổ biến Chỉ thị đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh; tăng
cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội và các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường; lồng ghép các nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực và các hoạt động ngoại khóa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
nhà trường.
2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình việc triển khai và
thực hiện nội dung của Chỉ thị để kịp thời định hướng đúng, đạt hiệu quả.
3. Các đơn vị, các nhà trường cần gắn trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân
phụ trách lĩnh vực này trong việc đánh giá, xếp loại mực độ hoàn thành nhiệm vụ.
Trên đây là kết quả một số hoạt động trong năm học 2013-2014 và kế hoạch
chuẩn bị triển khai một số công tác trong năm học 2014-2015, Sở đề nghị các
Phòng GD&ĐT, các trường thực hiện đầy đủ, kịp thời đạt kết quả tốt./.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
9
10