1. Chuyên đề Quản lý Hành chính Nhà nước về Giáo dục
Anh (chị) hãy trình bày khái quát nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
trường trung học (được quy định trong Điều 19, Chương II , Điều lệ Trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được
ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo). Giả sử Anh/Chị là một cán bộ quản lý trong Nhà trường,
anh (chị) hãy nêu một giải pháp quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của đơn vị để tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện
theo Nghị Quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, phân tích vì sao?
1. Mở bài
Như chúng ta đã biết, vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường của hiệu trưởng là
vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng chính là người lãnh đạo và quản lý mọi hoạt động
của nhà trường từ quản lý nhân sự đến quản lý chuyên môn và xây dựng môi trường
học tập, từ việc quản lý sự thay đổi để phát triển đến duy trì các thành quả đạt được
của nhà trường... Cho nên, có thể nhận thấy rằng để nâng cao được chất lượng giáo
dục cả nước thì cần phải nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi nhà trường cụ thể. Muốn
được như thế thì việc cần thiết nhất là phải phát triển đội ngũ hiệu trưởng có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lí, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lí cấp trên để cụ thể hoá các chủ
trương, chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết trên bằng các Quyết định quản lí, tác động
điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục được quy định bằng luật pháp hoặc bằng các văn bản do các cấp có thẩm
quyền ban hành. Để đáp ứng được vị trí, vai trò và thực hiện tốt nhiệm vụ, Hiệu
trưởng phải có đủ những phẩm chất, năng lực cần thiết theo tiêu chuẩn về chất lượng
cán bộ quản lí trường THPT, chấp nhận sự thay đổi và mạnh dạn đổi mới theo điều
kiện thực tiễn của từng địa phương trên cơ sở thực hiện tốt và đầy đủ nhiệm vụ cũng
như quyền hạn của hiệu trưởng được quy định trong điều lệ Trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học
Điều 19, Chương II, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký
hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều
cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực
hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Đề xuất giải pháp quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của trường PTDTT Ninh Sơn-Ninh Thuận, để tư vấn cho Hiệu trưởng thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện theo Nghị Quyết 29/NQ-TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng.
Trường PTDTNT Ninh Sơn là một trường chuyên biệt, đào tạo con em đồng
bào dân tộc thiểu số của tỉnh Ninh Thuận. Trong những năm qua cùng với sự thay đổi
của nền giáo dục nước nhà, trường PTDTNT Ninh Sơn cũng đã có những thay đổi
tích cực về mặt chất lượng dạy và học so với những năm đầu thành lập. Tuy nhiên so
với mặt bằng chung của xã hội thì chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn còn rất
thấp. Nhà trường thì nằng về thành tích thi đua, giáo viên thì thụ động trong việc đổi
mới phương pháp dạy học còn học sinh thì rất yếu trong tiếp thu và vận dụng kiến
thức đã học… Để có thể thay đổi được những hạn chế yếu kém này qua đó nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường thì tôi thấy cần rất nhiều giải pháp mang tính đột
phá, diễn ra một cách đồng bộ trong một thời gian dài với sự tham gia của nhiều tổ
chức và cá nhân,..mới có thể hi vọng vào sự thành công. Tuy nhiên trong một thời
gian ngắn, xuất phát từ yêu cầu thực tế của chuyên đề này, xét trên góc độ cá nhân
bằng những hiểu biết của bản thân trong một thời gian gần 10 năm công tác tại đơn vị.
Tôi xin đưa ra một giải pháp theo tôi là cấp bách nhất, phù hợp nhất và có thể tư vấn
cho hiệu trưởng thực hiện ngay nếu tôi là một CBQL của nhà trường: đó là giải pháp
thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá đối với học sinh và cách đánh giá, xếp loại, thi
đua khen thưởng đối với giáo viên để có thể tạo động lực làm việc và học tập cho cán
bộ giáo viên, CNV và học sinh qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thật sự.
Vì sao giải pháp đó theo tôi lại phù hợp nhất với trường vào thời điểm này?
Thứ nhất: về hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh: Là một trường
THCS nhưng lại trực thuộc sự quản lí của Sở Giáo Dục và Đào Tạo như vậy mọi hoạt
động nói chung và hoạt động chuyên môn nói riêng đều chịu sự quản lí, giám sát trực
tiếp của Sở Giáo Dục mà không có sự liên quan, hỗ trợ cũng phối hợp của Phòng giáo
dục đào tạo huyện và các trường THCS lân cận trong địa bàn huyện trong công tác
chuyên môn trong đó có kiểm tra, đánh giá học sinh. Công tác tổ chức kiểm tra và ra
đề kiểm tra đều do trường tổ chức, trong đó giao cho GV bộ môn tự ra đề kiểm tra
(mà do đặc thù nhà trường có ít học sinh, số lượng GV ít nên mỗi chuyên môn chỉ có
1-2 GV), đề thi như vậy dẫn đến 3 yếu điểm: thứ nhất chất lượng đề kiểm sẽ không
cao ở nhiều mặt, do không có sự tham gia góp ý của nhiều GV hoặc người có chuyên
môn cao. Thứ 2 GV giảng dạy bộ môn ít áp lực hơn trong giảng dạy và có thể chủ
động trong việc ra đề kiểm tra dễ để học sinh đạt kết quả cao. Thứ 3 khi mà yêu cầu
về mặt thành tích lên cao, hiệu trưởng giao cho mỗi GV đăng ký cam kết chất lượng
đầu năm cao, GV sẽ tìm nhiều cách để làm sao cho tỉ lệ học sinh khá giỏi đạt hoặc cao
hơn chỉ tiêu đăng kí. Có GV cố gắng đổi mới dạy học làm sao đưa chất lượng dạy và
học lên cao qua đó đạt được chỉ tiêu đã đăng kí, nhưng cũng có GV lại nâng cao tỉ lệ
học sinh khá, giỏi bằng cách ra đề cương ngắn và sát với đề thi, giải phần lớn đề thi
trước khi thi,…và kết quả tất cả đều đạt và vượt chỉ tiêu đăng kí trong khi chất lượng
thật lại có sự khác nhau.
Vậy để giải quyết vấn đề này về mặt nhà trường (đương nhiên không thể thay
đổi quy định nhà nước về trực thuộc đơn vị nào quản lí hay cách thức ra đề kiểm tra)
theo tôi hiệu trưởng (trong đó hiệu phó chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện theo
phân công của Hiệu trưởng) trước hết cần phải xây dựng ngân hàng đề kiểm tra theo
quy định, nhất là đề kiểm tra chất lượng đầu năm và đề thi học kì mỗi GV bộ môn
phải nộp và lưu lại toàn bộ đề kiểm tra, đề thi qua các năm. Bên cạnh đó liên hệ với
Phòng giáo dục huyện và cả các trường PTDTNT trong toàn tỉnh để cập nhật thêm các
đề kiểm tra phù hợp với đối tượng học sinh của trường vào ngân hàng đề của đơn vị
mình. Khi tổ chức kiểm tra chuyên môn sẽ lấy đề thi phù hợp trong ngân hàng đề của
mình và tuyệt đối bảo mật trước khi kiểm tra. Như vậy đề kiểm tra sẽ vừa có chất
lượng tốt, lại vừa giúp tạo tính cạnh tranh cũng như động lực thi đua trong giảng dạy
của GV như vậy chất lượng thật sẽ được nâng lên…
Thứ 2 về thay đổi lại cách thức đánh giá, xếp loại và thưởng phạt đối với CB
viên chức. Công việc này nếu làm tốt sẽ giúp tạo động lực làm việc và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cán bộ, viên chức. Việc đánh giá xếp loại viên chức và công tác khen
thưởng hiện nay của nhà trường về cơ bản đã tạo được sự đồng thuận của đa số Cán
bộ GV CNV nhưng xét về khía cạnh hiệu quả tạo động lực thì vẫn chưa tốt, còn mang
nặng tính hình thức, chưa phản ánh đúng thực chất cán bộ, công chức; chưa lấy hiệu
quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ, viên chức; còn cảm tính,
hình thức, xuê xoa, chiếu lệ và không kịp thời. Hiện nay, ở trường khi đánh giá xếp
loại nhân viên tuy có dựa vào thang điểm thi đua cụ thể. nhưng quá trình thực hiện lại
không đảm bảo tính công bằng dẫn đến “cào bằng” trong đánh giá xếp loại và thi đua
khen thưởng qua đó không tạo động lực cho mỗi Cán bộ viên chức khi thực nhiệm vụ
được giao. Ví dụ đơn cử một giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao như đổi mới
phương pháp tốt, công tác chủ nhiệm tốt, tỉ lệ học sinh khá giỏi đạt cao, tham gia
nhiệt tình mọi hoạt động của cơ quan đơn vị đồng thời chấp hành tốt nội quy nề nếp
giảng dạy… và một giáo viên chậm đổi mới, công tác chủ nhiệm lớp chưa hiệu quả
(thể hiện thông qua kết quả thi đua cấp trường về tất cả các mặt), ít tham gia các hoạt
động tập thể,… nhưng phân loại cuối năm tất cả đều đạt kết quả và mức khen thưởng
như nhau. Điều này khiến cho nhiệt huyết cống hiến của giáo viên giảm đi, cuối cùng
kết quả đạt được về số lượng tuy cao nhưng lai nặng tính hình thức mà không đi vào
thực chất. Để có thể giải quyết gốc rễ vấn đề này ở đơn vị là một việc làm không phải
dễ thực hiện bởi lẽ tư tưởng cả nể, an phận và tư tưởng coi trọng thành tích theo đánh
giá là đã ăn khá sâu vào suy nghĩ và cách làm việc của lãnh đạo đơn vị, cũng như quá
trình xét xếp loại của các tổ trưởng chuyên môn và các tổ chức khác. Tuy nhiên để
hạn chế và tiến tới việc đưa việc đánh giá xếp loại giáo viên một cách có hiệu quả vừa
tạo động lực vừa đạt kết quả cao theo tôi hiệu trưởng cần thực hiện một số biện pháp
sau:
- Phải xây dựng một tiêu chuẩn đánh giá, phân loại viên chức phù hợp với đơn
vị dựa trên cơ sở các quy định của ngành. Các tiêu chuẩn này cần được quy định cụ
thể cho từng chức danh từng đối tượng cán bộ, viên chức. đồng thời quy ra một thang
điểm cụ thể để dễ đánh giá, xếp loại.
- Trong đánh giá thi đua, khen thưởng phải thật sự dân chủ, đảm bảo công
bằng: đúng người, đúng thành tích, đúng mục đích trọng tâm của thi đua. Việc khen
thưởng đem lại giá trị tinh thần vì đó là sự tôn vinh. Mà đã là tôn vinh thì phải có sự
thừa nhận khách quan. Nếu không công bằng, khách quan thì thi đua khen thưởng sẽ
phản tác dụng. Bên canh đó nên thường xuyên quán triệt, giám sát việc đánh giá, phân
loại ở các tổ chuyên môn và các tổ chức khác trong nhà trường để tránh làm hình thức
dẫn đến tư tưởng của nhân viên không đồng thuận.
- Khi đánh giá phân loại viên chức không thể chỉ xem xét một lúc, một thời
điểm, một thời gian ngắn hoặc chỉ nhìn thấy hiện tại mà cần có thời gian dài, một quá
trình. phải kết hợp theo dõi đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ về cán bộ,
công chức nhằm phản ánh liên tục và kịp thời sự phát triển của cán bộ, viên chức, kết
hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau để phân tích, chọn lọc khách quan. Việc đánh
giá và xếp loại đúng người, đúng việc thì thưởng phạt mới phát huy tác dụng tạo động
lực cho người , nếu không sẽ có tác động ngược lại.
- Việc khen thưởng không nhất thiết phải đến kỳ sơ kết, tổng kết năm học mới
đưa bình xét mà cần tiến hành thường xuyên, có những thành tích cần phải được khen
thưởng đột xuất mới có hiệu quả vì thực chất của việc khen thưởng có vai trò chủ yếu
là động viên tinh thần, làm cho người được khen thưởng phấn khởi, khích lệ và do đó
hiệu quả công việc đương nhiên sẽ tốt hơn. Cũng cần quan tâm, động viên kịp thời
những tổ chức, cá nhân có tinh thần sáng tạo, vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ.
Tóm lại, Hiệu trưởng đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao hiệu quả công
tác đánh giá xếp loại và thi đua khen thưởng của đơn vị. Việc đánh giá đúng năng lực,
nguyện vọng, sở trường của từng cán bộ, viên chức trong đơn vị thì sẽ đóng góp tích
cực cho việc bố trí, sắp xếp công việc được chính xác, tạo điều kiện chocán bộ, viên
chức phát huy được sở trường của mình từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao qua
đó nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngược lại, đánh giá cán bộ, viên
chức không đúng, không thực chất, không khách quan thì không những bố trí, sử
dụng nhân sự không đúng mà quan trọng hơn là chúng ta sẽ làm mai một dần động
lực phấn đấu phát triển, có khi thui chột những tài năng, ảnh hưởng không nhỏ đến
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
4, Kết luận
Hiệu trưởng là người lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của nhà trường, là người
chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về việc đảm bảo chất lượng giáo dục ở
trường mình. Vai trò và quyền hạn của hiệu trưởng đã được quy định rất rõ trong Điều
lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học. Mỗi đơn vị trường học muốn có chất lượng giáo dục cao thì đòi hỏi người
đứng đầu là hiệu trưởng không chỉ có năng lực, trình độ, có quyết tâm, bản lĩnh, năng
động, sáng tạo mà còn phải biết vận dụng hiệu quả những nhiệm vụ và quyền hạn của
mình trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Tóm lại, hiệu trưởng chính
là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, nhà sư
phạm mẫu mực, nhà giáo dục có tâm hồn, nhà hoạt động xã hội, người nghiên cứu
khoa học giáo dục và người tổ chức trong thực tiễn, là nhân tố quyết định đến chất
lượng giáo dục của đơn vị.
2. Chuyên đề thanh tra, kiểm tra trong giáo dục
Hãy xác định khái niệm và phân tích vai trò của kiểm tra nội bộ đối với một cơ
sở giáo dục và đào tạo?
Với vai trò là cán bộ quản lý, Anh/Chị có chia sẻ kinh nghiệm gì hoặc đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ tại đơn vị nơi Anh/Chị đang công tác?
1. Mở bài
Mỗi nhà trường muốn nâng cao chất lượng giáo dục, thì cán bộ quản lý phải
xây dựng được các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương
pháp dạy học, đầu tư cơ sở vật chất, tạo ra môi trường học tập tích cực, kiểm tra, đánh
giá. Rất nhiều giải pháp, trong đó công tác kiểm tra nội bộ là một nội dung không thể
thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản lý. Bởi vì, mục
đích của kiểm tra nội bộ là đánh giá toàn diện tất cả các mặt của hoạt động của cán bộ
viên chức, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường của từng năm học. Trên cơ sở kết
quả kiểm tra nội bộ hiệu trưởng sẽ đánh giá được mức độ hoàn thành mục tiêu, kế
hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn…. Làm
cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, cũng như điều chỉnh kế hoạch năm học
cho phù hợp với tình hình thực tế trong đơn vị mình.
2. Khái niệm và vai trò của kiểm tra nội bộ trường học
2.1/ Khái niệm
+ Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc
hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết
rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào.
Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc
đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
+ Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt
động giáo dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường
nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát
triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:
Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các
thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục
trong nhà trường.
Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công tác
quản lý của hiệu trưởng.
2.2/ Vai trò của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt
quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường
xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá
trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp
phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục –
đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có
thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ,
giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp
điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để
đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng
kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định
tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.
Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của
đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo, điều
hành… cuả mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện pháp điều chỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên
nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc
phục những hạn chế, thiếu sót. Do đó giúp cho việc động viên, khen thưởng chính
xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng
thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói,
kiểm tra nội bộ là một trong các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà
trường.
3. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ tại đơn vị
trường PTDTNT Ninh Sơn- Ninh Thuận
3.1 Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ tại trường PTDTNT Ninh Sơn
* Thuận lợi:
Trường PTDTNT Ninh Sơn là một trường chuyên biệt có nhiệm vụ đào tạo,
chăm sóc, nuôi dưỡng cho con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư
lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Ninh Thuận,
nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này. Nhà trường có vai trò
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng
ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh. Trong quá trình xây dựng và phát triển,
nhà trường luôn nhận được được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của các cấp, các
ngành, của Bộ GD và Sở GD & ĐT tỉnh Ninh Thuận.
Tập thể CB – GV – NV nhà trường luôn đoàn kết thống nhất trong các hoạt
động. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh, tận tâm với nghề. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, 100% GV đạt
chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần tự học, tự vươn lên, có khả năng
áp dụng những kiến thức, phương pháp mới và ứng dụng CNTT trong quá trình giảng
dạy. Số lượng học sinh ít dao động từ 250-300 học sinh/ năm học. Các em học sinh
100% ở nội trú nên mọi hoạt động mang tính tập trung, dễ thực hiện nhất là các hoạt
động kiểm tra, giám sát.
Hiệu trưởng là người vững về chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm quản lý,
được đào tạo trình độ thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Do đó việc quản lý nói
chung và công tác kiểm tra nội bộ trường học nói riêng đã thực hiện một cách tương
đối khoa học và có hiệu quả.
* Khó khăn:
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, việc kiểm tra nội bộ của trường PTDTNT
Ninh Sơn cũng còn một số tồn tại :
Cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo để đáp ứng nhu cầu dạy và học, phòng
học, trang thiết bị còn thiếu. Do đó thế ảnh hưởng không ít tới việc lập kế hoạch và
đánh giá kết quả kiểm tra
Nhân lực cho công tác kiểm tra còn ít và hầu như không được đào tạo, bồi
dưỡng nhiều về công tác kiểm tra nội bộ nhà trường, chưa nắm rõ các Điều lệ, Quy chế
và các phương pháp kiểm tra.
Chế độ, quyền lợi cho các kiểm tra viên chưa thỏa đáng. Các kiểm tra viên lại
thường kiêm nhiệm nhiều công tác khác nhau ít thời gian dành cho công tác kiểm tra
của nhà trường .
Công tác đánh giá, xử lý sau khi kiểm tra còn cả nể, việc đưa ra những biện
pháp mạnh để xử lý gặp nhiều khó khăn. Kiểm tra học sinh chủ yếu dựa vào kết quả
đánh giá chất lượng qua 3 giai đoạn thông qua giáo viên chủ nhiệm.
3.2/ Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ tại đơn vị trường
PTDTNT Ninh Sơn- Ninh Thuận
Để công tác kiểm tra nội bộ của trường đạt kết quả cao, phát huy tính tích cực
góp phần xây dựng mối đoàn kết trong nội bộ và nâng cao chất lượng giáo dục của
đơn vị, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau :
Thứ nhất: Hiệu trưởng cần phải xây dựng cho được kế hoạch nâng cao hiệu
quả kiểm tra nội bộ.
Để thực hiện được nhiệm vụ này ta cần tiến hành một số công việc sau:
* Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh
học sinh về kiểm tra nội bộ trường
Công tác kiểm tra nội bộ chỉ có thể thực hiện tốt khi nó được tạo điều kiện về
tất cả các mặt và được sự phối hợp ủng hộ từ các bên tham gia. Do đó công tác kiểm
tra nội bộ cần được triển khai đến mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh trong nhà trường qua đó giúp họ hiểu rõ về vị trí, vai trò, chức năng, mục đích và
tác dụng của việc kiểm tra nội bộ trường. Khi các đối tượng đã có nhận thức đúng đắn
về kiểm tra nội bộ trường thì mỗi đối tượng sẽ hình thành và xây dựng cho mình ý
thức chấp hành, ý thức thực hiện và tự giác kiểm tra công việc của mình. Từ đó, việc
kiểm tra nội bộ trường sẽ được tiến hành thuận lợi và hiệu quả hơn.
* Bồi dưỡng chuyên đề về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường cho Hiệu trưởng
và các kiểm tra viên của nhà trường :
Hiệu trưởng là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của công tác kiểm
tra nội bộ nếu không nắm vững nghiệp vụ, các văn bản quy phạm có thể dẫn đến tổ
chức thực hiện sai quy định, gây tác dụng ngược. Do đó trước hết Hiệu trưởng phải
được bồi dưỡng nghiệp vụ một cách đầy đủ. Bên cạnh đó đội ngũ kiểm tra viên cũng
cần được bồi dưỡng thường xuyên và học tập các văn bản hướng dẫn về công tác
kiểm tra, các chuyên đề về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường để hỗ trợ hiệu trưởng và
thực hiện công việc một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, muốn tổ chức tốt việc kiểm
tra nội bộ hiệu trưởng cần thực hiện:
- Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm
tra, gồm những thành viên có uy tín, có năng lực nghiệp vụ chuyên môn giỏi, phân
công cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm
tra .
- Bồi dưỡng cho lực lượng kiểm tra : Quán triệt về nhận thức, tinh thần cho lực
lượng kiểm tra, cung cấp đủ các văn bản pháp quy, hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm tra.
Tổ chức học tập các văn bản mới của Bộ, kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp,
hình thức kiểm tra cho phù hợp quy định.Tổ chức tập huấn về cách xếp loại từng mặt,
từng nội dung như: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kết quả công việc được giao
gồm thực hịên nhiệm vụ giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ khác được giao, các chuyên
đề triển khai, cách đánh giá xếp loại chung khi xếp loại kiểm tra toàn diện, kiểm tra
chuyên đề.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm sau kiểm tra, chỉ ra mặt thành công,
hạn chế ở đâu, trách nhiệm thuộc về ai, vướng mắc khâu nào...đề ra biện pháp khắc
phục.
* Tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường:
- Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch kiểm tra kiểm tra nội bộ phải làm tốt công
tác điều tra, dự báo, đánh giá tình hình để có cơ sở lựa chọn hình thức, nội dung,
phương pháp kiểm tra phù hợp với các yếu tố, các điều kiện cụ thể của nhà trường và
có tính khả thi cao.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ cần được thông qua trước tập thể Hội đồng nhà
trường để lấy ý kiến đóng góp mới phù hợp nhu cầu công tác và nguyện vọng của cán
bộ giáo viên.
- Kế hoạch được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá và được công khai ở văn phòng nhà
trường, trong đó ghi rõ mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức
tổ chức nhóm, cá nhân được kiểm tra, thời gian kiểm tra, đảm bảo tính ổn định của kế
hoạch.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải được phổ biến rộng rãi và quán triệt
sâu sắc đến từng cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm.
- Kế hoạch kiểm tra kiểm tra nội bộ phải có mục tiêu, định lượng để tránh dàn
trải, mất định hướng.
- Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không
gây tâm lý nặng nề cho đối tượng.
- Cơ cấu thành phần kiểm tra cần huy động nhiều lực lượng tham gia kiểm tra.
- Thời gian kiểm tra phải cụ thể và giành thời gian cần thiết thích đáng cho
kiểm tra .
- Phải có kế hoạch kiểm tra cho từng hoạt động, từng bộ phận và có kế hoạch
cho từng kỳ, từng tháng, từng tuần.
* Quy định về trách nhiệm, quyền hạn, chế độ kiểm tra và quyền lợi của các
thành viên :
Phân cấp trong kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định quy định rõ quyền hạn,
trách nhiệm cho các đối tượng tham gia kiểm tra, giao nhiệm vụ cụ thể đối tượng nào
kiểm tra đối tượng nào, kiểm tra nội dung gì, công tác chuẩn bị ra sao... Hiệu trưởng
có thể kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp, khi kiểm tra gián tiếp phải uỷ quyền, phân cấp
rõ ràng cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn hoặc cán bộ giáo viên cốt cán có
uy tín. Giao cho Phó hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn thực hiện công tác kiểm
tra các hoạt động chuyên môn. Giao cho Chủ tịch công đoàn kiểm tra việc thực hiện
nề nếp, nội quy nhà trường và các mối quan hệ với phụ huynh học sinh của các đối
tượng kiểm tra.
Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ
cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm
tra viên.
Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần tâm lý cho hoạt động
kiểm tra, khai thác tận dụng mọi khả năng sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm
tra.
Hiệu trưởng thực hiện công tác kiểm tra bao quát và thu thập các thông tin
trong kiểm tra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với các thành viên trong ban
kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
* Xây dựng chuẩn kiểm tra đánh giá, mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng kiểm
tra viên
Để xây dựng chuẩn kiểm tra, Hiệu trưởng căn cứ vào hướng dẫn về công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của Bộ DG & ĐT hướng dẫn Sở và Phòng
Giáo dục. Đồng thời phải căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường mà xây dựng
chuẩn mực đánh giá cho phù hợp, đúng nguyên tắc.
Công tác xây dựng chuẩn mực phải được thảo luận đóng góp ý kiến của tập thể
sư phạm nhà trường, phải được thống nhất của tập thể sư phạm và đưa vào Nghị quyết
của nhà trường. Khi đã có chuẩn người kiểm tra sẽ căn cứ vào đó làm thước đo đánh
giá công việc. Người được kiểm tra cũng dựa vào đó để tự kiểm tra đánh giá mức độ
hoàn thành công việc đến đâu để phấn đấu đạt chuẩn hoặc vượt chuẩn.
Đánh giá phải dựa vào các tiêu chí, khi đánh giá cần xét đến nhiều phương
diện, phải chỉ ra được tồn tại, nguyên nhân và đề nghị hướng khắc phục, giải quyết.
Đánh giá phải đánh giá mặt ưu điểm trước và có lời động viên khuyến khích sau đó
mới nêu khuyết điểm, phải trên tinh thần xây dựng, phải khách quan, trung thực
không để tình cảm, vật chất chi phối.
Mọi kết quả đánh gía đều phải lưu hồ sơ đầy đủ.
Thứ hai. Tiến hành kiểm tra nội bộ theo đúng quy định:
* Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Kiểm tra kế hoạch của giáo viên tiến hành với 3 nội dung chính:
- Kế hoạch dạy học: Dựa vào phân phối chương trình cho từng môn, theo từng
khối lớp của Bộ Giáo dục - Đào Tạo.
- Kế hoạch chủ nhiệm: Khi kiểm tra chú ý xem xét giáo viên khi lên kế hoạch
chủ nhiệm có dựa trên đặc điểm tình hình của lớp mình và kế hoạch năm học của nhà
trường được cụ thể hoá vào từng lớp học.
- Kế hoạch tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, văn hoá, ngoại ngữ
Việc kiểm tra kế hoạch của giáo viên được tiến hành ngay từ đầu năm học. Khi nhà
trường kiểm tra xong, phê duyệt thì giáo viên phải nghiêm chỉnh chấp hành và không
được tuỳ tiện thay đổi kế hoạch của mình.
* Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên :
Tiến hành 3 khâu:
- Kiểm tra chuẩn bị lên lớp: Việc thành công của mỗi tiết dạy trên lớp phụ thuộc
rất nhiều vào khâu chuẩn bị, do đó khi kiểm tra nên dùng phương pháp trao đổi,
phòng ngừa để đạt hiệu quả tốt. Ngoài ra, tổ chức cho các tổ trưởng các khối kiểm tra
chéo kế hoạch chuyên môn và giáo án của giáo viên nhằm phát huy những bài soạn
tốt và chấn chỉnh kịp thời những bộ giáo án còn sai lệch.
- Kiểm tra thực hiện giờ dạy trên lớp: Giờ học chính là tấm gương phản ánh
hoạt động của cô và cháu, phản ánh trình độ giáo dục một cách phong phú và sâu sắc
của nhà trường, trong quá trình kiểm tra giờ dạy tôi không chỉ dự giờ những giáo viên
có năng lực yếu mà còn dự giờ những giáo viên giỏi, có trình độ nghiệpvụ vững vàng.
Việc kiểm tra làm cho kinh nghiệm của những người giỏi trở thành tài sản chung của
tập thể sư phạm. Có thể dùng những hình thức sau :
+ Kiểm tra báo trước: hình thức này giúp xác định rõ ràng năng lực chuyên
môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Vì kiểm tra có báo trước giáo viên chủ động chuẩn
bị bài giảng và bộc lộ hết khả năng của mình .
+ Kiểm tra không báo trước: Là loại kiểm tra đột xuất có tác dụng duy trì kỷ
luật lao động một cách tự giác, tuy nhiên hình thức này không nên sử dụng thường
xuyên, vì giáo viên dễ mất bình tỉnh, hạn chế chất lượng giờ dạy.
+ Kiểm tra giờ lên lớp song song: Đây là hình thức dự giờ nhằm so sánh chất
lượng giờ dạy của một số giáo viên dạy cùng một bài ở các lớp khác nhau trong cùng
một thời điểm của cùng lứa tuổi, hình thức này giúp ta có những kết luận đầy đủ về
giáo viên, đánh giá đúng đắn đội ngũ giáo viên.
+ Kiểm tra dự giờ theo chuyên đề: mục đích xem giáo viên đã nắm được
phương pháp tổ chức các chuyên đề đó ở mức độ nào? Có biết cách sử dụng phương
tiện dạy học hiệu quả vào tiết dạy hay không? kết quả giáo dục ra sao? Từ đó có
hướng bồi dưỡng, chỉ đạo từng chuyên đề.
Các hình thức kiểm tra này đều có những ưu điểm và hạn chế, nên trong quá
trình kiểm tra, nên vận dụng, phối hợp các hình thức kiểm tra để có những thông tin
đầy đủ về đối tượng quản lý, trên cơ sở đó, giúp cho việc phân loại đánh giá giáo viên
chính xác hơn
* Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên
Công tác kiểm tra tổ chuyên môn giúp cho hiệu trưởng thấy được toàn bộ hoạt
động sư phạm của tập thể giáo viên và mối tương tác của các thành viên trong tập thể.
Khi kiểm tra tổ chuyên môn có thể kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo từng chuyên
đề.
- Kiểm tra tổ trưởng: Gồm kiểm tra nền nếp quản lý của tổ trưởng, nhận định
của tổ trưởng với tổ viên, uy tín của tổ trưởng đối với tổ viên, khả năng lãnh đạo
chuyên môn của tổ trưởng.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của tổ: Mỗi tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn
2 lần với nội dung là: Thao giảng, soạn bài tập thể, làm đồ dùng - đồ chơi tự tạo.
- Kiểm tra công tác bồi dưỡng nghiệp vụ của tổ, thúc đẩy phong trào bồi dưỡng
nghiệp vụ giữa các tổ với nhau
- Kiểm tra chất lượng giờ dạy của tổ viên: Thông qua việc kiểm tra này, có thể
hiểu được năng lực của tổ trưởng, nhóm trưởng, trên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng
để tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân trong công tác chỉ đạo chuyên môn của hiệu
trưởng. Bồi dưỡng cho giáo viên khá giỏi có điều kiện nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, khuyến khích giáo viên đi đào tạo trên chuẩn. Hàng tháng, hàng tuần nạp biên
bản sinh hoạt chuyên môn của tổ có xếp loại cho Hiệu trưởng.
* Kiểm tra cơ sở vật chất (CSVC)
Kiểm tra CSVC, trang thiết bị của nhà trường nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất
cho yêu cầu GD. Hiệu trưởng cần chủ động đề ra kế hoạch kiểm tra với hình thức gọn
nhẹ. Kiểm tra không chỉ dừng lại ở con số liệt kê trên sổ sách, cái còn, cái mất, cái
mới, cái cũ, cái hư hỏng, mà kiểm tra nhằm thúc đẩy, nâng cao giá trị sử dụng tính
hiệu quả của các trang thiết bị hiện có trong nhà trường
- Kiểm tra phòng học, phòng làm việc, nắm được tình trạng sử dụng, trạng thái
tốt xấu, hợp lý hay không hợp lý của các lớp, các phòng làm việc, có biện pháp sửa
chữa kịp thời khi bị dột nát, rạn nứt, hư hỏng.
- Kiểm tra trang thiết bị bên trong phòng nhóm là để chống tình trạng mất mát,
hư hỏng, biết được số liệu thừa, thiếu để bổ sung kịp thời điều chỉnh.
- Kiểm tra lần 2 vào sơ kết học kỳ I và kiểm tra lần 3 vào tổng kết năm học
(tổng hợp số lượng hư hỏng, sử dụng lâu dài ...). Mỗi lần kiểm tra đều có biên bản
đánh giá đúng mức độ sử dụng, quản lý cơ sở vật chất, có khen thưởng cho những cá
nhân làm được nhiều đồ dùng sáng tạo và có ý thức bảo quản, sử dụng có hiệu quả
thiết bị dạy học. Đồng thời có biện pháp với những trường hợp làm hư hởng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học.
* Kiểm tra tài chính :
Hàng tháng, Hiệu trưởng kiểm tra các chứng từ thu chi và sổ kế toán, kiểm tra
sổ theo dõi chi lương.....
Kiểm tra việc chi quỹ, Chi tiền hỗ trợ cho giáo viên ngoài biên chế, chi cho
hoạt động chuyên môn. Một năm Hiệu trưởng cùng kế toán quyết toán và công khai
tài chính các khoản thu chi nội bộ trước nhà trường 2 lần, lần 1 vào sơ kết học kỳ I,
lần 2 vào tổng kết năm học.
* Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính
Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi, công văn đến; Kiểm
tra việc quản lý con dấu; Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ
(sổ đăng bộ; sổ gọi tên ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học bạ; sổ quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ nghị quyết của nhà trường; sổ kiểm tra
của hiệu trưởng; sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh; sổ lưu trữ các văn bản, công văn và
các loại hồ sơ sổ sách khác).
* Kiểm tra công tác nội trú
- Kiểm tra việc ăn ở, sinh hoạt, học tập, quan hệ ở ngoại trú, nội trú. Qua đó
nhắc nhở, giáo dục HS chấp hành tốt nội quy, quy chế nội trú và an ninh trật tự tại địa
phương.
- Việc kiểm tra phải chặt chẽ, đúng quy đinh, và có hiệu quả.
* Kiểm tra học sinh
Kiểm tra trình độ văn hóa của học sinh (ý thức học tập, phương pháp học tập,
khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập); Kiểm tra trình độ
được giáo dục của học sinh về các mặt (đạo đức, lối sống, ý thức và kỷ luật lao động,
ý thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, kỹ năng sống, giao tiếp ứng xử; biết thưởng thức và
sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật); Kiểm tra khả năng tự quản, tự học của học sinh trong
học tập và sinh hoạt.
Sau khi kiểm tra, các cơ sở giáo dục cần thực hiện sơ kết theo từng tháng hoặc
từng đợt, từng học kỳ, tổng kết năm học. Cần chú ý lưu trữ các thông tin về hoạt động
kiểm tra bằng hồ sơ kiểm tra (đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ kiểm tra: tính chính xác,
khách quan; tính toàn diện; tính rõ ràng, cụ thể; tính nhân văn).
Việc xử lý, lưu trữ các thông tin về hoạt động kiểm tra trên hồ sơ sổ sách (lưu
trữ trên máy vi tính); tổ chức thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra; báo cáo cấp có
thẩm quyền quản lý và công khai minh bạch kết quả kiểm tra trong nội bộ cơ quan,
đơn vị.
Các kết luận kiểm tra là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định
điều chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các cá
nhân, bộ phận trong nhà trường; giúp Hiệu trưởng cải tiến công tác quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra; góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy giáo dục của nhà trường, thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
4. Kết luận:
Như vậy, có thể khẳng định: hoạt động kiểm tra nội bộ có một ý nghĩa hết sức
to lớn trong đời sống xã hội và nhất là trong giáo dục. Đối với các cơ sở giáo dục,
hoạt động kiểm tra nội bộ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng, là một công việc thiết
yếu, thường xuyên và liên tục của người cán bộ quản lý, vì vậy đòi hỏi người Hiệu
trưởng phải giành nhiều thời gian công sức, phải điều hành đồng bộ, tiến hành đồng
đều trên các bình diện, không được tiến hành nửa vời. Phải trung thực, công bằng,
khách quan trong quá trình tiến hành kiểm tra, phải có kế hoạch cụ thể rõ ràng, chủ
động linh hoạt trong quá trình thực hiện. Phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường và bám sát hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng giáo dục về hoạt động
kiểm tra nội bộ, làm cơ sở pháp lý vững chắc để tiến hành kiểm tra xem xét. Có như
vậy mới đạt kết quả cao, mới phát huy tác dụng bồi dưỡng và xây dựng mối quan hệ
đoàn kết trong nội bộ trường học.