Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

DU THAO cap nhat 29 9 QC to chuc va hoat dong cua truong Mam non trong diem cac huyen thanh pho thi xa tinh Ha Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.41 KB, 5 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DỰ THẢO
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của trường mầm non trọng điểm
các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hà Tĩnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2013/QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường mầm non (MN)
trọng điểm bao gồm: Tổ chức và quản lý; đội ngũ giáo viên và nhân viên; chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ; quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; chế độ chính sách;
khen thưởng và kỷ luật; tổ chức thực hiện;
2. Quy chế này áp dụng đối với trường mầm non trọng điểm, thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, loại hình công lập, thuộc các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi chung là trường MN trọng điểm);
3.Trường MN trọng điểm được tổ chức và hoạt động theo các quy định tại
Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008QĐ-QĐBGDĐT ngày 07/4/2008 và Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010, Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 về viêc
sửa đổi, bổ sung điều lệ trường mầm non; các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 theo Quyết định Số: 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/07/2008 và các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non trọng
điểm.


1. Mục tiêu của trường MN trọng điểm: Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung
của GDMN Ban hành kèm theo Thông tư số: 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều chỉnh và bổ sung các tiêu chí
sau:
a. Trường MN trọng điểm đi đầu trong việc đổi mới thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non, Phát triển tối đa khả năng của từng cá nhân trẻ trong các lĩnh
vực phát triển; hỗ trợ trẻ phát huy tối đa tiềm năng của mình, những năng khiếu, kỹ
năng và cá tính, nuôi dưỡng lòng tự trọng, khả năng độc lập của mỗi trẻ, quan điểm
1


coi trẻ là chủ thể của mọi hoạt động chính, tổ chức trẻ hoạt động độc lập cá nhân,
tạo cơ hội cho trẻ tự khám phá và sáng tạo trong quá trình hoạt động, hoạt động theo
nhóm hình thành ở trẻ sự hợp tác và chia sẻ, nhằm đáp ứng với sự phát triển của
trẻ trong thời kỳ hội nhập;
b. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện mang tính chất mở, đảm
bảo các lĩnh vực giáo dục phát triển, phù hợp với vùng miền, các sự kiện, văn hóa
đặc trưng của địa phương.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non trọng điểm:
Trường mầm non trọng điểm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 2 của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008QĐQĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 và tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 44/2010/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 về viêc sửa đổi, bổ sung điều lệ trường mầm
non và bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Là cơ sở giáo dục chất lượng cao để các cơ sở giáo dục mầm non, vận
dụng phù hợp, hiệu quả trong công tác quản lý, công tác chăm sóc giáo dục trẻ ,
kiểm tra đánh giá; xây dựng môi trường giáo dục; các Chương trình Hội lễ, Dạo
thăm; giáo dục kỹ năng sống, làm quen với Ngoại ngữ và Tin học cho trẻ, lồng
ghép các hoạt động giáo dục khác phù hợp đúng quy định;
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng theo quy định
của trường mầm non hạng 1, hợp lý về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; sử
dụng thành thạo thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường

đạt chất lượng cao; bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên mầm non trên địa bàn cấp huyện; đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các cơ sở
giáo dục mầm non tiên tiên khác.
Xây dựng quy hoạch, Kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học hiện đại của nhà trường; quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và đánh
giá chất lượng của nhà trường; tổ chức và quản lý hoạt động bán trú trong trường
mầm non; hàng năm thực hiện công tác phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi có
hiệu quả.
Điều 3. Hệ thống trường mầm non trọng điểm và cơ quan quản lý
Ngoài các quy định tại điều 7 của Điều lệ trường mầm non ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2008QĐ-QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 còn bổ sung các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có một trường MN trọng điểm;
2. Tên gọi của trường MN trọng điểm: Thực hiện theo Điều lệ Trường MN +
Tên riêng (tên danh nhân của địa phương hoặc địa danh trường đóng)
3.Trường MN trọng điểm do phòng GDĐT quản lí.
Chương II
Tiêu chuẩn trường mầm non trọng điểm
2


Điều 4. Tổ chức và quản lí
Ngoài các quy định tại điều 10 của Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn
quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ- BGDĐT về tiêu chuẩn tổ
chức quản lý của trường MN đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Điều chỉnh và bổ sung
các tiêu chí sau:
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp từ Đại học sư phạm MN trở
lên, tham gia thi và đạt giải trong các kỳ thi tổ chức cho CBQL trường học cấp tỉnh
trở lên, hàng năm đạt danh hiệu thi đua chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên, ứng dụng

thành thạo công nghệ thông tin công tác quản lý và chuyên môn chăm sóc giáo dục
trẻ, có năng lực tiếp thu và triển khai hiệu quả các chuyên đề về công tác quản lý và
chuyên môn chăm sóc giáo dục trẻ từ cấp huyện trở lên, hàng năm được xếp loại
xuất sắc theo quy định của Chuẩn hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường MN do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 5. Đội ngũ giáo viên và nhân viên:
Ngoài quy định tại điều 11 của Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc
gia Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều chỉnh và bổ sung các tiêu
chí sau:
1. Có 100% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo, hàng năm mỗi giáo
viên có ít nhất một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hoặc một sáng
kiến kinh nghiệm được xếp từ bậc 3 cấp huyện trở lên;
Có giáo viên Âm nhạc, trình độ chuyên môn đạt chuẩn và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm GDMN trở lên, có năng lực chuyên môn vững vàng
trong đó đảm bảo tốt các nghiệp vụ: Đánh đàn, dàn dựng Chương trình Văn nghệ ,
xây dựng kịch bản phục vụ các hội thi và lễ hội trong giáo dục mầm non;
2. Có đủ các nhân viên đạt trình độ chuẩn trở lên về đào tạo theo các quy
định hiện hành. Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để thực hiện tốt
nhiệm vụ tại cơ sở GDMN đồng thời bảo đảm tiếp thu và triển khai hiệu quả các
chuyên đề thuộc phạm vi chuyên môn phụ trách từ cấp huyện trở lên.
Điều 6. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Ngoài quy định: Tại điều 12 của Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn
Quốc gia Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy định tại khoản 1 điều 2 và
khoản 3 điều 1 của Quy chế này, điều chỉnh và bổ sung các tiêu chí sau:
1. Sự tăng trưởng của trẻ:
- Có ít nhất 95% trẻ có cân nặng và chiều cao phát triển bình thường;
- Có biện pháp phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ;
2. Sự phát triển của trẻ:

- Trẻ được hoạt động tích cực để phát triển tối đa các lĩnh vực trong chương
trình giáo dục mầm non: Thể chất; Nhận thức; Ngôn ngữ; Tình cảm và kỹ năng xã
3


hội; Thẩm mỹ,..
- Được phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu kịp thời để phát triển tối đa năng
khiếu và khả năng tiềm ẩn của từng cá nhân trẻ;
Điều 7. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị:
Ngoài quy định của trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2 được quy định tại
điều 13 của Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia Ban hành kèm theo
Quyết định số 36 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Điều chỉnh và bổ sung các tiêu chí sau:
1. Quy mô nhà trường có ít nhất 12 nhóm, lớp với đủ các lớp mẫu giáo, nhóm
trẻ, phân chia theo độ tuổi quy định tại điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008QĐ-QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 và Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010, Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT
ngày 10 tháng 02 năm 2011 về viêc sửa đổi, bổ sung điều lệ trường mầm non.
2. Khối phòng phục vụ học tập
- Xây dựng phòng thư viện: Diện tích đảm bảo (có phòng kho 30 m2 trở
lên, phòng đọc cho giáo viên, phụ huynh và học sinh tối thiểu 50 m2), có giá kệ,
bàn ghế, thiết kế các góc đọc sách phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non,
có máy tính kết nối internet; có đủ sách theo các chủ đề, đa dạng các loại sách cho
GV, cha mẹ và trẻ, đảm bảo các lĩnh vực phát triển trong Chương trình giáo dục
mầm non và được sắp xếp khoa học.
3. Khối phòng hành chính quản trị: Có phòng sinh hoạt cho tổ chuyên môn,
diện tích tối thiểu 50m², có tủ đựng hồ sơ của tổ chuyên môn, có đủ bảng, bàn ghế,
máy tính kết nối mạng Intenet, máy chiếu đa năng, phục vụ triển khai chuyên đề cấp
phòng trở lên và sinh hoạt chuyên môn; có Phòng truyền thống của nhà trường có
diện tích tối thiểu 40 m2

4. Sân vườn:
Có vườn rau xanh, cây bóng mát, các loại hoa, cây cảnh, cây thuốc nam, có
kích thước, hình dáng, màu sắc khác nhau…(có ít nhất 5 loại cây ăn quả) có không
gian nhỏ cho trẻ chơi một mình, nhóm nhỏ và các hoạt động yên tĩnh, có quy hoạch
góc nuôi các con vật, khu vui chơi ít nhất có 7 loại thiết bị đồ chơi liên hoàn ngoài
trời có mái che cho trẻ chơi vận động, có vườn cổ tích…các thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi đa dạng, phù hợp với sự phát triển của trẻ;
Các trang thiết bị, các công trình vui chơi, các loại cây, con phải tuyệt đối an toàn.
Chương III
Chính sách đầu tư
Điều 8. Chính sách đầu tư các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
1. UBND cấp huyện ban hành chính sách ưu tiên tuyển chon CBQL, GV, NV
đảm bảo các tiêu chuẩn tại điều 4 và điều 5 chương 2 của quy chế này và phải phù
hợp với thực tế địa phương.
4


2. Hàng năm căn cứ kế hoạch cụ thể, UBND tỉnh phân cấp ngân sách cho Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổ chức cập nhật và tập huấn các nội dung khoa học giáo
dục mầm non tiên tiến cho các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trọng điểm,
tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng trường trọng điểm chất lượng cao
cấp huyện, thị xã, thành phố khoảng 60% tổng mức đầu tư mỗi trường (nhưng
không quá 5 tỷ đồng). Trong đó ngân sách cấp huyện, cấp xã và các nguồn kinh phí
từ xã hội hoá giáo dục đảm bảo để xây dựng cơ sở vật chất trường trọng điểm theo
tiêu chuẩn quy định tại điều 7 chương 2 của quy chế này.
4. Ngoài các chế độ, chính sách quy định hiện hành của nhà nước, của tỉnh
đối với giáo dục mầm non, căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, căn cứ vào
thành tích đạt được của trường trọng điểm trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quy định thêm chính sách nhằm: Động viên, tạo điều kiện cho cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên nâng cao đời sống, trang bị phương tiện thực hiện
nhiệm vụ, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tham quan học tập; khen
thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ có thành tích xuất sắc trong công
tác và học tập.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động của trường MN trọng điểm
của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng đề án thành lập
trường MN trọng điểm; xác định và ban hành quyết định thành lập trường MN trọng
điểm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ban hành các chính sách đặc thù đối với
trường MN trọng điểm; chỉ đạo sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và các nhiệm vụ khác theo các quy định hiện hành.
Điều 10. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố,
thị xã triển khai việc thành lập các trường MN trọng điểm; hướng dẫn và kiểm tra
các hoạt động giáo dục tại các trường MN trọng điểm./.
Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Sở GDĐT;
- Ban văn hoá giáo dục Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, VPUBND tỉnh.

5




×