CHƯƠNG TRÌNH TUYÊN TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH
KHI SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM.
A. Phân tích vấn đề:
1. Thực trạng hiện nay:
1.1 Trên cả nước:
-
Từ những năm 1980 tới nay, ở một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Ấn Độ, số lượng bé trai được sinh ra nhiều hơn bé gái.
-
Ở Việt Nam thì tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh xảy ra muộn hơn so
với hầu hết các nước khác. Theo kết quả điều tra dân số, Điều tra biến động DSKHHGĐ, TSGTKS năm 1999 ở mức 107. Trong những năm từ 2001-2005,
TSGTKS biến động lên xuống (2001 là 109; năm 2002 là 107; 2003 là 104; 2004
là 108; 2005 là 106). Nhưng từ năm 2006, với mức TSGTKS là 109,8 thì vấn đề
mất cân bằng giới tính khi sinh trở nên “nóng” và thực sự thu hút sự chú ý của
các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội. Trong những năm gần
đây TSGTKS vẫn tiếp tục tăng cao (năm 2009 TSGTKS là 110,5; năm 20110 là
111,2; năm 2011 là 111,9; năm 2012 là 112,3). Như vậy, từ năm 2006 đến 2008
bình quân mỗi năm tăng 1,15 điểm %; từ năm 2009 đến 2012 mối năm tăng bình
quân khoảng 0,6 điểm %.
-
Theo các ước tính nhân khẩu học, nếu tỷ số GTKS tiếp tục tăng ở tốc độ hiện
nay, đến năm 2050, dân số Việt Nam sẽ thừa từ 2,3 đến 4,3 triệu nam giới ở độ
tuổi dưới 50. Điều này sẽ gây ra những hậu quả trầm trọng cho sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước và cuộc sống của phụ nữ, nam giới, gia đình và cả cộng
đồng. Tình trạng thiếu phụ nữ trẻ sẽ khiến nhiều nam giới khó tìm được bạn đời.
Sự khủng hoảng về hôn nhân này có thể để lại một loạt hậu quả cả về mặt nhân
khẩu học và mặt xã hội bao gốm nạn ép buộc kết hôn, buôn bán và bạo hành phụ
nữ và trẻ em gái và cả nguy cơ bất ổn xã hội do sự bất mãn về xã hội và tình dục
của nam giới. Trong tình trạng đó, những nam giới yếu thế - cụ thể là những
người nghèo và học vấn thấp sẽ càng có ít cơ hội để xây dựng gia đình. Số người
di cư trong nước và ra nước ngoài vì mục đích hôn nhân cũng có thể tăng lên,
làm cho xã hội càng mất ổn định hơn. Đây là mối quan ngại lớn của chúng ta vì
hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về
kinh tế, an ninh, văn hóa, xã hội.
1.2 Ở Quảng Nam
-
Theo báo cao của Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình ( DS-KHHGĐ) tỉnh
Quảng Nam, tỷ số giới tính khi sinh chung toàn tỉnh trong những năm vừa qua
giảm từ 113,66 bé trai/100 bé gái ( năm 2010) xuống còn 107,58 bé trai/100 bé
gái (năm 2016). Tuy nhiên đây vẫn là chỉ số cao và không ổn định ( chuẩn tỷ số
giới tính khi sinh dạo động từ 103 dến 106 bé trại/100 bé gái) so với cả nước.
-
Các chương trình hành động nhằm ngăn chặn sự mất cân bằng giới tính khi sinh
ở tỉnh hầu hết là lồng ghép cùng với các chương trình khác vì lý do chính là thiếu
kinh phí. Do đó, tỉnh chưa thật sự thực hiện một chương trình nào cụ thể, hướng
đến đối tượng một cách khoa học.
2. Phạm vi của vấn đề và đối tượng bị ảnh hưởng:
-
Vấn đề có phạm vi ảnh hưởng ở cấp độ vĩ mô, tới từng gia đình, cá nhân, xã hội.
Đặc biệt nếu tình trạng này kéo dài mà không được ngăn chặn kịp thời thì trong
khoảng từ 10 đến 30 năm nữa, nước ta sẽ có một số xáo trộn về mặt xã hội.
-
Đối tượng bị ảnh thưởng trực tiếp ở đây là tinh thần và thể chất của đối tượng
lựa chọn giới tính khi sinh.
3. Nhu cầu của 2 giới đối với vấn đề:
-
Được cung cấp đầy đủ các kiến thức về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của việc
lựa chọn giới tính khi sinh cũng như các khái niệm về giới và định kiến giới.
-
Được trang bị các kỹ năng xử lý các tình huống trong thực tế về vấn đề lựa chọn
giới tính khi sinh
-
Được sống trong một không khí lành mạnh tràn đầy tình yêu thương, không bị
áp lực bở các định kiến về giới và việc lựa chọn giới tính.
4. Phân tích phản ứng hiện hành với vấn đề:
4.1 Các chính sách và pháp luật hiện hành:
-
Năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh dân số
trong đó quy định: Nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi
hình thức và nhà nước có chính sách và biện pháp cần thiết ngăn chặn việc lựa
chọn giới tính thai nhi để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự
nhiên; điều chỉnh mữa sinh nhằm tạo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi.
-
Điều 4 của luật bình đẳng giới năm 2006 quy định: “mục tiêu của bình đẳng giới
là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực
chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình”. Điều 40 quy định các hành
vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, trong đó có nội dung: “ lựa chọn giới
tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì
giới tính của thai nhi” là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
-
Tại quyết định số 573/QD-BYT ngày 11/2/2010 của bộ y tế về việc ban hành
quy trình sàn lọc, chuẩn đoán trước sinh và sơ sinh đã cho phép sử dụng các kỹ
thuật, xét nghiệm cho mục đích đánh giá được nguy cơ mắc hội chứng Down,
các bất thường nhiễm sắc thể khác, một số dị tật bẩm sinh và bệnh lý di truyền
đơn gen khác, không phải để chuẩn đoán giới tính nếu thai nhi không có gì bất
thường.
-
Nhằm cụ thể hóa những quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới
tính thai nhi dưới mọi hình thức, Chính phủ ban hành Nghị định số
104/2003/NĐ-CP/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số, trong đó đã quy định các hành vi lựa
chọn giới tính thai nhi bị nghiêm cấm
4.2 Các chương trình, kế hoạch hành động:
-
Chiến dịch truyền thông “ Chung tay giải quyết mất cân bằng giới tính khi sinh”
năm 2014 do Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam, cùng lãnh đạo Hội nông
dân Việt Nam, bộ Y tế, hội Phụ Nữ Việt Nam cùng kết hợp thực hiện việc tuần
hành hưởng ứng.
-
Chiến dịch truyền thông “ không phân biệt giới, không lựa tính thai nhi” năm
2015 tại Hà Nội.
5. Các cơ quan đảm nhiệm việc thực hiện các chương trình tuyên truyền:
-
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
-
Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam.
-
Hội Nông dân Việt Nam.
-
Sở Lao động Thương binh & xã hội các địa phương.
-
Sở giáo dục đào tạo các địa phương.
-
Các cơ quan tư pháp, thực thi pháp luật như: Sở tư pháp, Viện Kiểm soát nhân
dân, tòa án nhân dân tối cao.
-
Sở Văn hóa – Thể thao, sở Thông tin – Du lịch.
-
Các tổ chức phi chính phủ: Liên Hiệp Quốc, Unicelf, Quỹ dân số thế giới……
B. Thiết kế chương trình
I.
Tính cấp thiết và tính khả thi của chương trình:
1. Tính cấp thiết của chương trình:
Với tình trạng lựa chọn giới tính khi sinh đang diễn ra hết sức phức tạp dẫn
tới tình trạng thừa nam thiếu nữ gia tăng và sẽ còn tăng mạnh trong tương
lai. Từ đó, xã hội nước ta sẽ nảy sinh nhiều vấn đề nan giải như nam giới khó
lấy vợ, từ đó sẽ làm gia tăng các tệ nạn liên quan khác như bắt cóc và buôn
bán phụ nữ, cưỡng hôn ép hôn, xuất ngoại để lấy vợ... gây nên tình trạng bất
ổn xã hội do sự bất mãn về xã hội và tình dục.
Với những thông tin kể trên, em nhận thấy việc thực hiện một chương trình
mang tính chất tuyên truyền thôi là chưa đủ. Cần phải tổ chức một chương
trình vừa mang tính chất tuyên truyền, vừa truyền đạt nhiều kỹ năng kiến
thức cũng như phải cung cấp cho đối tượng tham dự một cách nhìn khoa học
về vấn đề để họ có thể áp dụng những kiến thức được tiếp thu vào cuộc sống
thực tiễn hằng ngày.
Vấn đề lựa chọn giới tính khi sinh mấu chốt nằm ở quan niệm của mỗi người.
Chính vì vậy em chọn đối tượng cho chương trình là học sinh phổ thông vì
đây là nhóm đối tượng sắp sinh đẻ trong tương lai, chưa hiểu rõ các quan
niệm về giới tính và lựa chọn giới tính, do đó có thể dễ dàng truyền đạt thông
điệp của chương trình hơn. Ngoài ra, chương trình cũng hướng tới đối tượng
là giáo viên bởi vì đây là đội ngũ có vai trò sư phạm trong một đất nước, sức
ảnh hưởng đối với người dân rất lớn, sẽ dễ dàng loa tỏa thông điệp của
chương trình.
2. Tính khả thi của chương trình:
Quảng Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ vẫn đang là một địa
phương có tỷ số lựa chọn giới tính khi sinh cao trên cả nước. Vấn đề lựa chọn
giới tính đang là vấn đề nan giải không chỉ riêng địa bàn thành phố Tam Kỳ
mà còn là vấn đề chung của cả nước nên khi tổ chức xây dựng và xin phép
dự án chắc chắn sẽ được sự đồng ý và tán thành của các cơ quan chức năng
như Sở Giáo dục-Đào tạo, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, lãnh đạo
các trường THPT trên địa bàn Thành phố.
Qua một loạt các Thông tư, Nghị định, Quyết định của Nhà nước ban
hành về vấn đề lựa chọn giới tính khi sinh và Hướng chỉ đạo của các cơ quan
chức năng về việc tổ chức các chương trình tuyên truyền nhằm giảm thiểu tỷ
lệ lựa chọn giới tính khi sinh thì đó chính là một nguồn lực lớn về nhân lực
và kinh tế để khai thác thực hiện chương trình.
II.
Mục tiêu của chương trình
1. Kiến thức:
-
Năng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên và học
sinh nhà trường về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng
giới tính khi sinh.
-
Giúp cán bộ, giáo viên và học sinh phân biệt giới tính, không trọng nam
khinh nữ, không lựa chọn giới tính thai nhi; thực hiện tốt Luật bình đẳng
giới; góp phần ổn định cơ cấu dân số của tỉnh ở mức hợp lý và từng bước
nâng cao chất lượng dân số.
2. Kỹ năng:
-
Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường có kỹ
năng và phương pháp tuyên truyền phổ biến kiến thức về giảm thiểu cân
bằng khi sinh, bình đẳng giới, là những tuyên truyền viên tích cực tại
cộng đồng và nơi sinh sống, học tập, công tác.
-
Tạo tiền đề cho đề án lồng ghép giới, đưa các vấn đề tuyên truyền về giới
vào quá trình học tập và sinh hoạt ngoại khóa định kỳ ở cấp THPT.
3. Thái độ:
-
Cán bộ, giáo viên và học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
tích cực tham gia hưởng ứng các chương trình hành động góp phần giảm
tốc độ gia tăng dân số giới tính khi sinh, từng bước đưa tỉ lệ giới tính khi
sinh về mức cân bằng và tự nhiên.
-
Cán bộ, giáo viên và học sinh có cái nhìn đúng hơn về giới, từng bước từ
bỏ tư tưởng cổ hủ trọng nam khinh nữ, nâng cao vai trò và vị thế của phụ
nữ và trẻ em gái; góp phần thực hiện thành công kế hoạch hành động
chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020,
chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2025 và đề án kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 của Thủ Tướng
Chính phủ.
III.
Kết quả dự kiến
-
100% cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường nắm được nguyên nhân,
thực trạng hậu quả và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; Luật
bình đẳng giới; Luật hôn nhân và gia đình; các quy định của Pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi các hình thức xử phạt đối với hành
vi vi phạm giới tính thai nhi.
-
Đề ra được các giải pháp làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh ở gia đình, dòng họ, nơi cư trú tại địa phương.
IV.
Nguồn lực:
-
Nguồn lực nhân sự:
Cán bộ, giáo viên, học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thành
phố.
Cán bộ tại Chi cục DS-KHHGĐ, hội Phụ Nữ, Sở Y tế, sở Giáo dục,
Đoàn thanh niên của Tỉnh (cử đại diện tham gia chương trình).
Nhân viên CTXH tại các trường THPT và Sở LDTBXH của Tỉnh.
-
Nguồn lực tài chính:
Quỹ sinh hoạt ngoại khóa của các trường THPT trên địa bàn thành
phố.
Ngân sách của thành phố và trung ương cho các vấn đề về xã hội, từ
quỹ DS-KHHGĐ của tỉnh.
Các nhà tài trợ bên ngoài.
-
Nguồn lực vật chất:
Nhà đa năng, hội trường của các trường THPT trên địa bàn thành phố.
Bàn ghế, âm thanh và các vật chất khác tại các địa điểm thực hiện.
V.
Đối tượng, số lượng tham gia và phạm vi của chương trình:
-
Phạm vi của chương trình: trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
-
Đối tượng của chương trình: Là học sinh, giáo viên đang học tập và làm
việc tại các trường THPT trên địa bàn thành Phố Tam Kỳ, cụ thể là:
THPT Lê Quý Đôn.
THPT Trần Cao Vân.
THPT Phan Bội Châu.
THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm.
-
Số lượng đội tham gia:
Chương trình sẽ được thực hiện lần lượt tại 4 trường THPT. Mỗi
trường sẽ có 4 đội tham dự.
Mỗi đội gồm 6 người trong đó có 2 giáo viên, 4 học sinh được chọn
từ 3 khối lớp ( ở phần thi tiểu phẩm tuyên truyền có thể lấy thêm thành
viên phụ)
VI.
Thời gian, địa điểm thực hiện:
-
Thời gian:
Từ ngày 2/1/2018 đến ngày 15/1/2018: Xây dựng kế hoạch, phân công
các đội tham gia, tổ chức biên soạn bộ câu hỏi – đáp án trả lời; Hướng
dẫn các đội xây dựng và duyệt kịch bản tiểu phẩm.
Từ ngày 15/1/2018 đến ngày 10/2/2018: các đội tổ chức tập luyện.
Ngày 12/2/2018: tổ chức chương trình tại trường THPT Lê Quý Đôn.
Ngày 14/2/2018: Tổ chức chương trình tại trường THPT Trần Cao
Vân.
Ngày 16/2/2018: Tổ chức chương trình tại trường THPT Phan Bội
Châu.
Ngày 17/2/2018: Tổ chức chương trình tại trường THPT chuyên
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
-
Địa điểm: Nhà đa năng của các trường THPT, chương trình dài tối đa 4
tiếng đồng hồ.
VII.
Kinh phí thực hiện:
STT Nội dung chi
Đơn
vị Số
tính
1
Xây dựng kịch Gói
bản, nội dung chương
chương trình, trình
Mức chi
Thành tiền
lượng
1
Ghi
chú
2 triệu
2.000.000
câu hỏi, đáp
án.
2
Tập luyện văn Đội
nghệ,
4
1 triệu X 4 16.000.000
trường
tiểu
phẩm.
3
Trang trí, cải Gói
1
máy chương
thiện
chiếu,
1 triệu X 4 4.000.000
trường
âm trình
thanh loa đài
4
Dẫn
chương Gói
nhạc chương
trình,
công
5
Bồi
1
trường
trình
dưỡng Người
5
300.000 X 4 6.000.000
trường
ban giám khảo
6
2 triệu X 4 8.000.000
Giải thưởng
Giải nhất
Giải
1
1,5 triệu X 4 6.000.000
trường
Giải nhì
Giải
1
1 triệu X 4 4.000.000
trường
Giải ba
Giải
1
600.000 X 4 2.400.000
trường
7
Phần thưởng Câu
3
50.000 X 4 600.000
trường
cho khán giả
trả lời câu hỏi
8
Nước uống
Gói
650.000 X 4 2.600.000
chương
trường
trình
Tổng
51.400.000
( Năm mươi hai triệu đồng chẵn)
Nội dung chương trình:
VIII.
1. Phần thi chào hỏi:
1.1 Mục tiêu:
-
Tạo sự gắn kết, phát huy tính đồng đội, đoàn kết giữa các thành viên trong mỗi
đội và các đội chơi với nhau.
-
Biết được cái nhìn về vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh của mỗi đội chơi.
-
Tạo không khí vui tươi, hứng khởi trước khi bước vào chương trình.
1.2 Cách thực hiện:
-
Các đội sẽ có 10 phút để xây dựng kịch bản cho phần thi của đội mình và tối đa
7 phút để mỗi đội thực hiện bài thi.
-
Hình thức: bài thi sẽ thực hiện theo hình thức sân khấu hóa như diễn kịch, hoạt
cảnh hoặc thể hiện qua các bài thơ, bài vè, ca dao tự chế…..
-
Nội dung bài thi của mỗi đội phải giới thiệu được các thành viên tham gia của
đội, mục đích của đội đến với cuộc thi, thông điệp mà đội thi của mình mang
đến chương trình là gì?
-
Kết thúc phần thi của các đội, ban giám khảo sẽ hội ý và cho điểm. Điểm số phần
thi này sẽ được công bố cuối chương trình.
1.3 Thời gian thực hiện : 38 phút
2. Phần thi kiến thức
2.1 Mục tiêu:
-
Kiểm tra tổng quát các kiến thức của giáo viên và học sinh trong trường về vấn
đề mất cân bằng giới tính khi sinh ở nước ta hiện nay.
-
Cung cấp các kiến thức chủ yếu về nguyên nhân, thực trạng và hệ lụy của việc
mất cân bằng giới tính hiện nay và một số kiến thức liên quan đến vấn đề này.
2.2 Cách thực hiện
-
Luật chơi: phần thi này có 4 gói bao gồm 16 câu hỏi trả lời chia đều cho 4 đội
và 3 câu hỏi tình huống. Mỗi đội sẽ có 30 giây để trả lời mỗi câu hỏi trong gói
câu hỏi của đội mình. Trong trường hợp không biết câu trả lời thì các đội khác
sẽ dành quyền trả lời bằng cách bấm chuông. Sau khi trả lời hết 4 gói câu hỏi,
các đội sẽ trả lời 3 câu hỏi tình huống chương trình đưa ra.
-
Điểm số trong vòng thi này sẽ được tính như sau: trả lời đúng mỗi câu hỏi sẽ
được 30 điểm, sai không trừ điểm. Các câu hỏi tình huống sẽ được đánh giá dựa
trên sự thảo luận của ban giám khảo chương trình qua phần trả lời của các đội.
Điểm tối đa của mỗi câu hỏi tình huống là 50 điểm.
-
Sau khi kết thúc phần thi, dựa trên sự đánh giá của ban giám khảo, người dẫn
chương trình tiến hành tổng kết điểm số cho mỗi đội chơi
Bộ câu hỏi của phần thi:
1- Tỉ số giới tính khi sinh là gì?
a. Tỉ số giới tính khi sinh được tính bằng số trẻ em trai sinh ra trên 10000
trẻ em gái
b. Tỉ số giới tính khi sinh được tính bằng số trẻ em trai sinh ra trên 1000 trẻ
em gái.
c. Tỉ số giới tính khi sinh được tính bằng số trẻ em trai sinh ra trên 100 trẻ
em gái.
d. Tỉ số giới tính khi sinh được tính bằng số trẻ em trai sinh ra trên 10 trẻ
em gái.
2- Khi nào thì xảy ra mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh?
a. Khi tỷ số giới tính khi sinh lớn hơn 106 hoặc nhỏ hơn 103
b. Khi tỷ số giới tính khi sinh lớn hơn 107 hoặc nhỏ hơn 102
c. Khi tỷ số giới tính khi sinh lớn hơn 108 hoặc nhỏ hơn 101
d. Khi tỷ số giới tính khi sinh lớn hơn 109 hoặc nhỏ hơn 100.
3- Nguyên nhân gốc rễ của lựa chọn giới tính trước sinh là gì?
a. Khoa học công nghệ tiên tiến.
b. Người Việt Ngày nay có xu hướng lười sinh và thường sinh muộn.
c. Trọng nam khinh nữ, coi thường giá trị phụ nữ.
d. Điều kiện kinh tế mỗi gia đình.
4- Nguyên nhân phụ trợ nào làm tăng TSGT khi sinh.
a. Quy mô gia đình nhỏ.
b. Mong muốn có con trai nhưng vẫn phải chịu áp lực giảm sinh.
c. Tiến bộ của kỹ thuật y học trong lĩnh vực lựa chọn giới tính khi sinh.
d. Tất cả các phương án trên đều đúng.
5- Hậu quả của lựa chọn giới tính là gì?
a. Suy giảm sức khỏe phụ nữ.
b. Nhiều gia đình sinh thêm con thứ 3.
c. Thừa nam, thiếu nữ trong tương lai.
d. Nhà nước không đủ kinh phí cho chế độ an sinh xã hội.
6- Trong tương lai, Việt Nam sẽ thiếu hụt bao nhiêu trẻ em gái
a. Từ 2,3 triệu đến 4,3 triệu người vào năm 2050.
b. Từ 3,2 triệu đến 5 triệu người vào năm 2050.
c. Từ 4 triệu đến 6 triệu người vào năm 2050.
d. Tất cả phương án trên đều sai
7- Thực trạng Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam như thế nào?
a. 109,8 vào năm 2006 và tiếp tục tăng cao lên 112,2 vào 2014.
b. 110 vào năm 2006 và tiếp tục tăng cao lên 113,4 vào năm 2014.
c. 112,1 vào năm 2006 và tiếp tục tăng cao lên 114,7 vào năm 2014.
d. Tất cả phương án trên đều sai.
8- Mất cân bằng giới tính khi sinh chủ yếu xảy ra ở khu vực nào?
a. Khu vực nông thôn.
b. Khu vực thành thị.
c. Khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa.
d. Tất cả phương án trên đều đúng.
9- Những đối tựng nào thường áp dụng LCGT thai nhi?
a. Những nghèo nghèo đói, thất học.
b. Những người giàu có, trình độ cao.
c. Những người mang tư tưởng phong kiến, trọng nam khinh nữ.
d. Tất cả các phương án trên đều đúng.
10- Người mẹ không được phá thai trong trường hợp nào?
a. Con bị dị tật.
b. Gia đình có nguyện vọng chính đáng.
c. Lựa chọn giới tính.
d. Chưa đủ tuổi thành niên.
11- Mỗi chúng ta cần làm gì để thay đổi tình trạng Mất cân bằng giới tính khi
sinh?
a. Tăng cường nhận thức về vấn đề giới và bình đẳng giới, về lựa chọn giới
tính thai nhi tại gia đình, cộng đồng, khu dân cư và nơi làm việc.
b. Lên tiếng phản đối sự phân biệt đối xử. Không chấp nhận bạo lực và lạm
dụng đối với phụ nữ và trẻ em gái, đấu tranh bảo vệ quyền bình đẳng về
mọi mặt trong cuộc sống xã hội giữa nam và nữ.
c. Thúc đẩy bình đẳng giữa trẻ trai và trẻ gái trong cộng đồng của mình sinh
sống, báo cáo chính quyền địa phương nếu có hành vi vi phạm pháp luật
về lựa chọn giới tính khi sinh.
d. Tất cả các phương án trên đều đúng.
12- Luật Bình đẳng giới ra đời vào năm nào, có bao nhiêu điều trong đó?
a. 1/7/2007, có 6 chương 44 điều.
b. 1/7/2007, có 7 chương 43 điều.
c. 1/7/2007, có 8 chương 42 điều.
d. 1/7/2007, có 9 chương 41 điều.
13- Hành vi lựa chọn giới tính thai nhi bị pháp luật xử lý như thế nào
a. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa
dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần ép buộc người khác phải áp dụng phương
pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
b. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng
vũ lực ép buộc người khác phải áp dụng phương pháp để có được giới
tính thai nhi theo ý muốn.
c. Cả hai phương án trên đều đúng.
d. Cả hai phương án trên đề sai.
14- Hành vi loại bỏ thai thi vì lý do lựa chọn giới tính bị xử lý như thế nào?
a. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ
thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép
buộc phải loại bỏ thai nhi.
b. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ,
lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
c. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa
dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai phải loại bỏ
thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.
d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
15- Định kiến giới là gì?
a. Là định kiến từ thời phong kiến, mang tính chất cổ hủ và đi ngược lại với
thời đại về vai trò và chức năng của nam và nữ.
b. Là nhận thức của người dân về giới tính, mang tính chất lây lan và truyền
từ thế hệ này qua thế hệ khác.
c. Là định kiến về mối quan hệ giữa nam và nữ của các cơ quan chức năng
có thẩm quyền hoạt đồng về giới tính và dân số.
d. Là nhận thức, thái độ đánh giá thiên lệch không phản ánh đúng về đặc
điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
16- Việc ngăn chặn và giảm thiểu tốc độ gia tăng tỷ lệ lựa chọn giới tính khi sinh
là nghĩa vụ và trách nhiệm của ai?
a. Nhà nước, các cơ quan có chức năng.
b. Chính bản thân và gia đình người sinh.
c. Mọi người dân ở tất cả thành phần.
d. Tất cả các phương án trên đều đúng.
17- Câu hỏi tình huống 1: Na là học sinh lớp 11 tại 1 trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, bố mẹ Na đều là công nhân viên chức, gia
đình rất khá giả. Mẹ Na đang mang thai em bé và được biết là bé gái thế
nhưng Na tình cờ nghe được bố mẹ lại bàn về việc phá thai để chờ sinh con
trai vì nhiều lý do như Ba của na là con trưởng cần phải có con trai nối dõi,
gia đình Na lại là gia đình công chức không thể sinh con thứ 3, bà Nội của
Na cũng tác động rất nhiều về việc sinh con trai với ba mẹ Na. bạn sẽ làm gì
nếu trong trường hợp của Na.
18- Câu hỏi tình huống số 2: H là một bác sĩ mở một phòng khám tư phụ khoa
có tiếng. Về vấn đề lựa chọn giới tính, H nghĩ rằng “ Nếu tôi không làm việc
xét nghiệm xác định giới tính thì sẽ có người khác làm. Vậy việc tôi từ chối
không làm sẽ chẳng còn có ích lợi gì cả? Không biết chừng tôi còn bị mất
khách hàng nữa”. Nếu bạn là một người bạn thân hay một người thân trong
gia đình của H thì bạn sẽ nói chuyện với H về vấn đề này như thế nào?
19- Chị M đang mang thai đứa con thứ 3 với 2 đứa con gái đã lớn. Khi đi siêu
âm thì chị rất thất vọng khi biết được mình lại tiếp tục sinh con gái. Chị rất
khổ tâm vì nhiều lý do: chồng chị là một người nóng tính hay rượu, khi say
sỉn thường mắng nhiếc, chửi bới chị là không biết đẻ, thậm chí còn đánh đập
chị; mẹ chồng chị cũng tạo áp lực rất nhiều, dọa là sẽ cho chồng chị ra ngoài
kiếm con riêng nếu không sinh được con trai. Nếu bạn là hàng xóm hay
người thân quen với chị M, bạn sẽ giúp chị giải quyết tình huống trên như
thế nào?
2.3 Thời gian thực hiện: 1 tiếng.
2.4 Kết luận:
-
Người dẫn chương trình tổng kết một số kiến thức cơ bản của phần thi cho khán
giả được nắm rõ hơn.
-
Quan phần thi, các đội được bổ sung nhiều kiến thức về thực trạng, nguyên nhân
và tác hại của việc lựa chọn giới tính khi sinh.
3. Phần thi tiểu phẩm tuyên truyền:
3.1 Mục tiêu
-
Rèn luyện kỹ năng sáng tạo và phối hợp, tạo tình cảm gắn kết giữa giáo viên và
học sinh.
-
Thông qua phần thi của mỗi đội để biết được cái nhìn của mỗi đội chơi về vấn
đề điịnh kiến giới và lựa chọn giới tiush khi sinh. Và từ những trải nghiệm này,
đối tượng tham dự có thể đúc kết được nhiều kinh nghiệm và tiếp thu các kiến
thức của chương trình.
3.2 Cách tiến hành:
-
Các đội chơi tiến hành thi biểu diễn tiểu phẩm của đội mình đã chuẩn bị trước
đó. Hình thức của tiểu phẩm là diễn kịch, hoạt cảnh… Kịch bản của tiểu phẩm
do các đội tự xây dựng và tập luyện.
-
Chủ đề của tiểu phẩm tuyên truyền đã được quy định trước là chỉ tập trung vào
các kiến thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; vấn đề bình đẳng giới, hôn nhân
gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên…
-
Thời gian tối đa cho mỗi tiểu phẩm là không quá 17 phút.
-
Ban tổ chức sẽ xây dựng quy chế cho điểm cho từng phần thi. Các tiểu phẩm
quá thời gian quy định sẽ bị trừ điểm. Điểm tối đa trong phần thi này là 80 điểm.
3.3 Thời gian thực hiện: 70 phút.
4. Phần thi cho khán giả:
4.1 Mục tiêu:
-
Tạo không khí vui vẻ, sự giao lưu gắn kết của khán giả tại hội trường.
-
Cung cấp, bổ sung kiến thức cho khán giả các kiến thức của chủ đề
4.2 Cách tiến hành
-
Phần này sẽ có 5 câu hỏi cho các bạn khán giả. Khán giả sẽ giơ tay giành quyền
trả lời. Trả lời đúng sẽ nhận được một phần quà của chương trình.
Bộ câu hỏi phần thi cho khán giả
1- Là học sinh trung học phổ thông thì có thể tham gia ngăn chặn tình trạng
lựa chọn giới tính khi sinh được không? Vì sao?
Đáp án tham khảo: Được, vì trách nhiệm tham gia ngăn chặn tình trạng
lựa chọn giới tính khi sinh là của mọi người dân cả nước chứ không của
riêng ai.
2- Em có thể tham gia ngặn chặn tham gia ngăn chặn tình trạng lựa chọn
giới tính khi sinh bằng các hình thức nào? Hãy kể tên.
Đáp án tham khảo: vận động, tuyên truyền mọi người xung quanh.
3- Theo em, điều quan trọng nhất cần làm để giảm thiểu tình trạng lựa chọn
giới tính khi sinh là gì? Vì sao?
Đáp án tham khảo: Xóa bỏ định kiến về giới, trọng nam khinh nữ của
người dân vì đó là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
Chú ý: Câu trả lời của học sinh có thể nhiều hoặc ít nội dung hơn so với
đáp án của chương trình. Ban giám khảo có thể linh động đánh giá, giải
thích kịp thời khi suy nghĩ và câu trả lời không đi theo đúng hướng của
chương trình và có thể trao quà khích lệ các em.
-
Sau khi trả lời xong các câu hỏi, người dẫn chương trình hỏi các bạn khán giả
một số câu hỏi đề các bạn chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của bản thân khi tham gia
chương trình. Nội dung các câu hỏi như sau:
Em có suy nghĩ gì sau khi tham gia chương trình này? Trước đây e có từng
nghe nói đến khái niệm mất cân bằng giới tính sau khi sinh chưa?
Suy nghĩ của em là như thế nào về vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh
hiện nay?
Là một học sinh, em nghĩ mình có thể làm được gì để giảm thiểu được tình
trạng này?
-
Sau khi các khán giả trả lời xong, người dẫn chương trình tổng kết các ý kiến
của các bạn.
5. Tổng kết cuộc thi, trao giải.
IX.
-
Người dẫn chương trình tiến hành tổng kết điểm số của các đội chơi.
-
Ban tổ chức lên trao giải cho các đội.
Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể từng hoạt động:
Hoạt động
Chỉ tiêu
Kỹ năng
Kiến thức
Phần
thi
làm 100%
100%
thi
kiến 100%
100%
thi
tiểu 100%
100%
quen
Phần
thức
Phần
phẩm
tuyên
truyền
Phần
thi
cho 100%
100%
khán giả
X.
Bảng theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện
STT
Hoạt
Thời
Người
Mức độ Ý
động
gian
thực hiện hoàn
thành
1
Phần thi 38 phút
NV
làm quen
CTXH
Đối
tượng
kiến Ghi chú
đề xuất
của
chương
trình
2
Phần thi 60 phút
NV
kiến thức
CTXH
Đối
tượng
của
chương
trình
3
Phần thi 70 phút
NV
tuyên
CTXH
truyền
Đối
tượng
của
chương
trình
4
Phần thi 25 phút
NV
cho khán
CTXH
giả.
Đối
tượng
của
chương
trình