LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ
TIỀN TỆ
“Chỉ cần khống chế được quyền phát hành tiền tệ của
một quốc gia, tôi sẽ không phụ thuộc vào bất cứ thứ pháp
luật nào do ai đặt ra”
Mayer Rothschild
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔN HỌC
1.1.1. Vì sao phải nghiên cứu thị trường tài chính
- Thị trường tài chính là gì?
- Tầm quan trọng của thị trường tài chính?
- Gồm những loại thị trường nào?
- Chủ thể nào tham gia thị trường?
- Gồm các loại hàng hoá gì?
- Giá cả của hàng hoá là gì? Biến động như thế nào?
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔN HỌC
1.1.2. Vì sao phải nghiên cứu ngân hàng và các định chế tài
chính?
! Tại sao các trung gian tài chính lại đóng vai trò quan trọng
như vậy trong việc đảm bảo sự vận hành trôi chảy của thị
trường?
! Tại sao họ lại cấp tín dụng cho người này chứ không phải
người khác?
! Tại sao họ thường soạn thảo các văn bản pháp lý phức tạp khi
cho vay?
! Tại sao các doanh nghiệp bị điều hành chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế?
! Ngân hàng và các định chế tài chính khác quản lý tài sản và
các khoản nợ của mình nhứ thế nào để kiếm được lợi nhuận?
! Họ làm gì để phát hiện và hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt
động kinh doanh?
! Đổi mới tài chính là gì và lý do gì dẫn đến những đổi mới tài
chính đó?
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔN HỌC
1.1.3. Vì sao phải nghiên cứu tiền tệ và chính sách
tiền tệ
- Tiền là gì?
- Tiền ra đời như thế nào?
- Chức năng của tiền?
- Tiền được đưa ra lưu thông như thế nào?
- Lượng tiền trong lưu thông được kiểm soát như
thế nào?
1.2. TIỀN TỆ
1.2.1. Sự hình thành của tiền tệ
! Tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn
liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá.
-
Hàng đổi hàng:
?????
Xã hội có sự mua
bán rộng rãi
không thể vượt
qua được các
cản trở quá lớn
của hình thức
trao đổi hiện vật
! Tiền
làm vật trung gian
Tiền tệ ra đời đã làm cho
việc trao đổi hành hoá, dịch
vụ được dễ dàng, nhanh
chóng hơn => thúc đẩy nền
kinh tế phát triển
! Money
vs Donkey?? (Anh)
! Rupee vs Rupa?? (Ấn độ)
! Steer (Hy Lạp)
! Đồng (Việt Nam)
“Một khi chính phủ ỷ lại vào nguồn tiền vàng của một
ngân hàng, các ngân hàng sẽ đóng vai trò nắm giữa
cục diện của Chính phủ, bởi vì kẻ trao tiền bao giờ
cũng có thế hơn kẻ nhận tiền. Tiền bạc không có tổ
quốc, các nhà hoạt động trong lĩnh vực tài chính
không biết thế nào là yêu nước và sự cao thượng,
mục đích duy nhất của họ đó là làm sao để nhanh
chóng có được tiền lời”
Napoleon (1815)
1.2.2. Ý NGHĨA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
1.2.2.1. Ý nghĩa của tiền tệ
Tiền, còn được gọi là cung tiền, được định nghĩa là
tất cả những thứ được chấp nhận rộng rãi trong việc
thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ hoặc trong việc
hoàn trả các khoản nợ.
Phân biệt “tiền” trong 3 mệnh đề sau:
! “Lạm phát tăng là do lượng tiền trong lưu thông
tăng quá nhiều”
! “Joe là người giàu có – anh ta có cực kỳ nhiều
tiền”
! “Sheila là một cô gái thông minh tuyệt vời, cô ta
có 1 việc làm tốt và kiếm được nhiều tiền”
1.2.2.2. Các chức năng của tiền tệ
Chức năng 1: Đơn vị đo lường giá trị
! Tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị, nghĩa là nó được
dùng để đo lường giá trị các hàng hoá, dịch vụ
trước khi thực hiện trao đổi. Tiền giúp cho mọi việc
đều có thể được định lượng và đánh giá (đắt, rẻ),
từ GNP, thu nhập, thuế khoá, chi phí sản xuất, vay
nợ, trả nợ cho đến sở hữu…
! Tiền tệ đã trở thành phương tiện để biểu thị, đo
lường giá trị của hàng hoá đem ra trao đổi. Biểu
thị bằng tiền của giá trị hàng hoá gọi là giá cả
hàng hoá.
Bảng 1: Số lượng giá trong một nền kinh tế hiện
vật ứng với số lượng giá trong nền kinh tế tiền tệ
" Yêu
cầu: Tiền tệ bản thân nó phải có giá trị, phải
được nhà nước chính thức định nghĩa theo
những tiêu chuẩn nhất định và phải được dân
chúng chấp nhận sử dụng.
Chức năng 2: Phương tiện trao đổi
! Tiền tệ làm phương tiện trao đổi khi nó được
dùng để mua bán hàng hoá, dịch vụ.
! Ý nghĩa trung gian trao đổi nằm ở chỗ tiền không
là thứ mà mọi người thực sự cần, nhưng từ nó
hoặc thông qua nó mọi người có được cái mà họ
cần.
! Khắc
phục những hạn chế của trao đổi hàng
hoá trực tiếp, như:
# Hạn chế về nhu cầu trao đổi: chỉ có thể
trao đổi giữa những người có nhu cầu phù
hợp.
# Hạn chế về thời gian: việc mua và bán 2
loại hàng hoá phải diễn ra đồng thời.
# Hạn chế về không gian: việc mua và bán 2
loại hàng hoá phải diễn ra cùng địa điểm.
# Tiết kiệm được các chi phí quá lớn: Trong
nền kinh tế trao đổi trực tiếp hàng hoá đổi
trực tiếp hàng đổi hàng các chi phí giao
dịch thường rất cao.
Người có hàng bán lấy tiền, sau đó sẽ mua
được hàng mà họ cần. Bởi vậy, người ta coi
tiền như thứ dầu mỡ bôi trơn, cho phép nền
kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, khuyến
khích chuyên môn hoá và phân công lao
động.
" Yêu cầu: Đồng tiền phải được thừa nhận
rộng rãi, lượng tiền tệ phải được cung cấp đủ
để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi hoạt
động kinh tế, đồng thời hệ thống tiền tệ phải
bao gồm nhiều mệnh giá để đáp ứng mọi
quy mô giao dịch.
•
Chức năng 3: Phương tiện dự trữ về mặt giá trị
! Tiền tệ là phương tiện dự trữ giá trị nghĩa là nơi
chứa sức mua hàng hoá trong một thời gian nhất
định.
! Nhờ chức năng này của tiền tệ mà người ta có
thể tách thời gian từ lúc có thu nhập đến lúc tiêu
dùng nó. Chức năng này là quan trọng vì mọi
người đều không muốn chi tiêu hết thu nhập của
mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó
trong tương lai.
" Yêu cầu: Khi cất trữ giá trị, tiền tệ phải giữ
nguyên giá trị hay sức mua hàng hoá qua thời
gian, nghĩa là giá trị của đồng tiền được cất trữ
phải ổn định.
! Chức
năng 4: Phương tiện thanh toán
Đây là chức năng gộp của 2 chức năng: trung gian trao đổi
và đơn vị tính toán. Tuy nhiên, các nhà kinh tế học vẫn
muốn tách nó riêng ra để phản ánh 1 tính chất điển hình
của tiền: Tiền là phiếu nợ (trái phiếu).
- Con người đi làm => phục vụ xã hội như 1 khoản cho vay
ứng trước => cuối kỳ nhận lương (tiền mặt – giấy nợ của
nhà nước) tức là nhà nước thanh toán khoản nợ trên.
-
Mua hàng hoá => thanh toán => chuyển giấy nợ cho
người khác
- Các loại tiền là phiếu nợ luôn luôn nằm vào 1 trong 3
trạng thái: (1) vay, cho vay; (2) nhận, trả; (3) cất giữ. Dù
ở trạng thái nào, tiền cũng là giấy nợ và dứt khoát đến
ngày phải quyết toán.
! Chức
-
năng 5: Công cụ để điều tiết kinh tế
Việc cung ứng tiền tệ gắn bó chặt chẽ cùng
chiều với sản lượng quốc gia => các chính phủ
và NHTW sử dụng chính sách tiền tệ để điều tiết
sức sản xuất, trao đổi, mức độ thất nghiệp và
giá cả trong nền kinh tế
1.2.3. Quá trình phát triển của tiền
a. Tiền tệ bằng hàng hoá
! Thông thường, những hàng hoá được sử dụng làm tiền
là những vật dụng quan trọng bậc nhất hay là những đặc
sản quý hiếm của địa phương.
Một số loại hoá tệ trên thế giới
Loại hoá tệ
Nước sử dụng
Răng cá voi
Fiji
Gỗ hương
Hawaii
Lưỡi câu cá
Gilbert Islands
Vỏ sò
Marianas
Lông chim cắt đỏ
Santa Cruz island (cho đến 1961)
Lúa, gạo
Philipin
Muối
Rất nhiều nơi
Hạt tiêu
Quần đảo Sumatra (Indonesia)
Đồng
Ai cập, Việt Nam, Trung Quốc
Rượu vang
Úc
Con bò
Ấn độ
Nô lệ
Lục địa châu Phi
! Tiêu
-
-
-
-
-
o
chuẩn tối thiểu để 1 hàng hoá được dùng làm tiền:
Phải có giá trị thực tế
Dễ sử dụng trong tự nhiên
Dễ vận chuyển, không quá cồng kềnh
Có thể chia nhỏ đến bao nhiêu cũng được
Tồn tại lâu dài, không hư hại
Cùng với sự phân công lao động xã hội lớn lần thứ hai,
thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, vai trò tiền tệ
chuyển dần sang các kim loại. Cuối cùng thời kỳ này, vai
trò tiền tệ đã được cố định ở vàng.
! Những
ưu việt và hạn chế của tiền vàng:
Ưu điểm
Hạn chế
-Tính đồng nhất của vàng rất
cao nên dễ phân chia mà
không làm ảnh hưởng đến giá
trị vốn có của nó.
- Dễ mang theo, bởi vì một thể
tích nhỏ và trọng lượng nhỏ
của vàng có thể đại diện cho
giá trị một khối lượng hàng hoá
lớn.
- Thuận tiện trong việc thực
hiện chức năng dự trữ giá trị
của tiền tệ...
- Khả năng về nguồn và năng
suất khai thác vàng rất có hạn.
Do vậy, theo thời gian, giá trị
của vàng lớn đến mức người ta
khó có thể chia nhỏ để tiến
hành việc mua bán bình
thường,
- Trong những giao dịch với giá
trị lớn thì tiền vàng trở nên
cồng kềnh,mất an toàn,
- Để dùng một loại tiền tệ hàng
hoá, xã hội phải cắt bớt các
công dụng khác của hàng hoá.
b. Tiền giấy
• Sự hình thành của tiền giấy:
* Ở châu Âu
- Nguồn gốc của tiền giấy là các chứng chỉ ngân hàng.
Các chứng chỉ này thực chất là sự biên nhận đối với
tiền vàng được khách hàng ký gửi tại ngân hàng phát
hành.
- Việc đem theo tiền vàng đi giao dịch có biều bất tiện
>>> dùng chừng chỉ ngân hàng để giao dịch, sau đó
thanh toán lại với nhau bằng tiền vàng tương ứng thông
qua ngân hàng phát hành.
- Qua thời gian, người ta cảm thấy chẳng cần thiết phải
đến ngân hàng rút tiền vàng ra để thanh toán cho nhau
làm gì, vì vậy những chứng chỉ này dần dần biến thành
tiền giấy.
* Ở Mỹ:
- Thế kỷ 18, ở Mỹ thiếu hụt tiền kim loại trong thời
gian dài và bất tiện trong việc sử dụng tiền hiện vật
(1715, có >17 loại hoá tệ). >>> Chính phủ dùng loại
tiền giấy có tên là Colonial Scrip – loại tiền chuẩn
được pháp luật quy định thống nhất.
- Loại tiền này không cần bất cứ khoản hiện vật vàng
hay bạc nào đảm bảo mà chỉ là 1 loại phiếu tín dụng
Chính phủ.