Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học
xã hội và nhân văn
Bộ khoa học và công nghệ
Viện chiến l-ợc và chính sách
khoa học và công nghệ
NGUYN MINH HNG
NHNG RO CN TRONG VIC PHT TRIN CC
SN PHM V DCH V THễNG TIN KHOA HC
TI VIN THễNG TIN KHOA HC X HI
LUN VN THC S KHOA HC
CHUYấN NGNH: CHNH SCH KHOA HC V CễNG NGH
M S 60.34.70
H Ni, 2008
Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học
xã hội và nhân văn
Bộ khoa học và công nghệ
Viện chiến l-ợc và chính sách
khoa học và công nghệ
NHNG RO CN TRONG VIC PHT TRIN CC
SN PHM V DCH V THễNG TIN KHOA HC
TI VIN THễNG TIN KHOA HC X HI
LUN VN THC S KHOA HC
CHUYấN NGNH: CHNH SCH KHOA HC V CễNG NGH
M S 60.34.70
Ngi thc hin:
Ngi hng dn khoa hc:
H Ni, 2008
Nguyn Minh Hng
TS Mai H
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 6
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 6
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ............................................................ 7
9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………...10
I.1 Các khái niệm cơ bản................................................................................... 8
1.1.1. Thông tin và thông tin khoa học ............................................................. 8
1.1.2 Phân biệt thông tin khoa học và thông tin đại chúng .............................. 9
1.1.3. Phân loại thông tin. ................................................................................. 9
1.1.4 Các thuộc tính của thông tin .................................................................. 10
1.1.5 Vai trò của thông tin khoa học ............................................................... 11
1.2. Sản phẩm thông tin khoa học ....................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Dịch vụ ......................................................... Error! Bookmark not defined.
I.3.1. Những đặc tính của dịch vụ ....................... Error! Bookmark not defined.
I.3.2. Dịch vụ thông tin khoa học ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Các loại hình dịch vụ thông tin khoa học . Error! Bookmark not defined.
1.4. Người dùng tin ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.5. Nhu cầu tin ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.6. Kết cấu hạ tầng thông tin ............................. Error! Bookmark not defined.
1.7. Marketing ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.8.. Thực trạng xây dựng và phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học tại một số cơ quan thông tin ......................... Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA ......................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 1 .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
KHOA HỌC TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI………….40
2.1. Tổng quan về ISSI........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của ISSI .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và phương pháp quản lý nguồn nhân
lực ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Cơ sở vật chất, nguồn lực thông tin khoa học ........ Error! Bookmark not
defined.
2.2. Đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Hệ thống sản phẩm thông tin khoa học .... Error! Bookmark not defined.
1
2.2.2. Các dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI .... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phân tích kết quả từ “Phiếu đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin tại
ISSI” .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Số liệu về hoạt động cấp thẻ và phục vụ bạn đọc ... Error! Bookmark not
defined.
2.3.2.Thống kê kết quả điều tra ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3.Phân tích kết quả từ phiếu điều tra ............ Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 2 .............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN MỘT SỐ RÀO CẢN TRONG PHÁT TRIỂN
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC TẠI VIỆN
THÔNG TI N KHOA HỌC XÃ HỘI……………………………………..72
3.1 Chính sách phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học chưa cụ
thể và thiếu tính thực tế ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Về tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tinError! Bookmark not defined.
3.2.1. Kế thừa những chuẩn dữ liệu lạc hậu ....... Error! Bookmark not defined.
3.3. Kết cấu hạ tầng thông tin bất cập ................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Nhân lực thông tin ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Công tác quản lý nguồn nhân lực .............. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Một số đơn vị cơ sở chưa phát huy đúng chức năng .... Error! Bookmark
not defined.
3.4.3 Trình độ ngoại ngữ và tin học chưa đáp ứng nhanh và kịp thời ..... Error!
Bookmark not defined.
3.5.Hợp tác và quảng bá ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1 Thiếu vắng cơ chế hợp tác nguồn lực thông tin khoa học……………..81
3.5.2. Công tác Marketing chưa được quan tâm Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 3 .............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .............. Error! Bookmark not defined.
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của mình, loài người đã tích luỹ được một khối
lượng thông tin vô cùng lớn. Kể từ đó đến nay, dòng tin mà từ nghiên cứu
khoa học tạo ra dưới dạng bộ máy khái niệm khoa học, các phương pháp và
hình thức đã tồn tại và không ngừng tăng lên. Khối lượng thông tin khoa học
đều có giá trị riêng của nó song hiệu suất sử dụng vốn thông tin dồi dào mà
loài người tích luỹ được đang có xu hướng giảm rõ rệt. Người ta tính được
rằng 1/3 thời gian làm việc của nhà nghiên cứu dành cho việc tìm hiểu thông
tin cho công trình nghiên cứu mới. Song việc tìm kiếm thông tin là một việc
làm khó khăn đối với người dùng tin và đành phải “phát hiện lại” các dữ liệu.
Cho nên nhiều chuyên gia tuyên bố rằng “phát hiện lại” còn hơn bỏ công ra
tìm những thông tin đã có sẵn trong các kho tư liệu trên thế giới. Như vậy, đã
có căn cứ khẳng định rằng, trong quá trình phát triển khoa học, chúng ta ngày
càng biết nhiều hơn về các bí mật của thiên nhiên và khả năng của khoa học
và kỹ thuật mà trước đây chưa biết đến. Cho nên, trong điều kiện hiện nay
hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học gắn chặt chẽ với các giai đoạn thông
tin. Trong thực tiễn hoạt động thông tin khoa học cho thấy hiệu quả sử dụng
thông tin của người dùng tin không chỉ quyết định bởi khoảng thời gian kể từ
khi có được thông tin đến khi giải quyết vấn đề cụ thể mà còn quyết định bởi
khối lượng thông tin không phù hợp nhận được trong cùng thời gian. Vì vậy
việc xác định thể loại thông tin và thời hạn cung cấp thông tin là cực kỳ quan
trọng để nâng cao tính hữu ích của thông tin và nâng cao năng suất sáng tạo
khoa học của người nghiên cứu. Do đó việc xử lý thông tin trở thành một
ngành công nghiệp dựa trên cơ sở tính toán hiện đại. Vấn đề cốt lõi ở đây là
làm thế nào để đáp ứng những thông tin nhanh chóng và phù hợp theo nhu
3
cầu của người dùng tin. Trong Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ban hành
năm 1993 đã khẳng định cần phải “phổ cập văn hoá thông tin” để tạo môi
trường thuận lợi cho việc hướng tới một xã hội thông tin, xã hội của tri thức.
Tiếp đó, Nghị quyết lần 2 của BCH TW Đảng khoá VIII cũng khẳng định
“hoạt động thông tin, tuyên truyền và phổ cập kiến thức khoa học và công
nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ trong thời đại mới.”1 Luật khoa học và
công nghệ khẳng định: “hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”2. Sản phẩm và
dịch vụ khoa học xã hội (KHXH) là một bộ phận của hoạt động khoa học và
công nghệ (KH&CN) do vậy không thể thiếu trong hoạt động nghiên cứu
KH&CN. Đặc biệt, trong giai đoạn bùng nổ thông tin như hiện nay thông tin
được coi là một nhu cầu cấp bách trong đời sống xã hội, là phương tiện để
quản lý và mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các nước trên toàn thế giới. Sản
phẩm và dịch vụ thông tin thực chất là kết quả của hoạt động thông tin, hệ
thống hoá và khái quát hoá nguồn tin, hay nói cách khác chính là quá trình
giải mã thông tin và đưa thông tin đã được giải mã này vào hệ thống thông tin
liên lạc khoa học để phục vụ người dùng tin. Sản phẩm và dịch vụ thông tin
cũng là công cụ giúp cho đối tượng dùng tin có thể tiếp cận, khai thác và sử
dụng một cách thuận tiện các nguồn thông tin khoa học. Với vai trò là cơ
quan thông tin đầu ngành về tài liệu khoa học xã hội, Viện Thông tin Khoa
học Xã hội (ISSI) hiện đang chứa đựng kho tư liệu có một không hai về
Phương Đông và Đông phương học ở Đông Nam Á: tại đây kho tư liệu chứa
hàng van tài liệu chữ Hán cổ, Nhật Bản và Hán Nôm; hàng vạn tư liệu nghiên
cứu bằng tiếng Anh và tiếng Pháp trong đó có nhiều tài liệu về Đông phương
học; hàng nghìn tập hương ước, bản đồ; hàng vạn ảnh về di tích lịch sử, phố
1
2
Ban chấp hành TW Đảng: Nghị quyết lần 2 khoá VIII
Quốc hội nước cộng hoà xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật Khoa học và Công nghệ, 2000
4
cổ Hà Nội về đời sống văn hoá các đời trước… Trong những năm vừa qua,
ISSI đã từng bước triển khai một số hoạt động thông tin khoa học như: tổ
chức thư mục, tuyển tập theo chuyên đề các tổng quan, dịch vụ phổ biến
thông tin có chọn lọc, dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ cung cấp nội dung
thông tin nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học, các ấn
phẩm về thông tin chuyên đề, tài liệu tham khảo đặc biệt và mới đây nhất là
“Niên giám Thông tin KHXH”... Cùng với các sản phẩm thì một số dịch vụ
khác đã triển khai như dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ sao
chép tài liệu… song chưa mang lại hiệu quả rõ rệt với số lượng cung cấp rất
hạn chế. Nhìn chung, ISSI đã cho ra đời nhiều sản phẩm và dịch vụ phong
phú, xong đến nay những hoạt động này vẫn chưa thực sự có hiệu quả, nhiều
tài liệu và sản phẩm chưa phổ biến được rộng rãi đến với những người có nhu
cầu. Chính vì vậy, việc xác định và nhận diện được những rào cản trong quá
trình phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học là cần thiết bởi
chính những rào cản này gây ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động
chung cũng như sự phát triển trong tương lai của ISSI. Đây là lý do cho việc
lựa chọn đề tài: “Những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm đầu năm 2008, đã có không ít các bài viết, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, tạp chí thông tin và các tạp chí về KHXH liên quan đến sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học, bên cạnh đó có nhiều khoá luận nghiên cứu về
lĩnh vực này như “Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – tư liệu tại
Viện Thông tin KHXH” của Phùng Diệu Anh, “Phát triển nguồn lực thông tin
tại Viện Thông tin KHXH” của Phạm Bích Thuỷ, “Đa dạng hoá sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng nhu cầu tin thời kỳ đổi mới tại Viện
Thông tin Khoac học Xã hội” của Nguyễn Thuý Nga. Tuy nhiên, những luận
văn này chỉ tập trung vào việc triển khai và mở rộng các sản phẩm thông tin
5
còn việc nhận diện được những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học thì chưa có một nghiên cứu cụ thể nào.
Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này là hoàn toàn phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay cũng như với ngành học của mình. Tôi hy vọng
rằng các kết quả đạt được trong nghiên cứu này sẽ là những đóng góp thiết
thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm nhận diện những rào cản trong
việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện được những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm
vượt qua những rào cản đó để phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin khoa học, đáp ứng nhu cầu tin của các nhà khoa học tại ISSI
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học; những rào cản gây cản trở tới việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Những rào cản trong việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI
Phạm vi nghiên cứu về không gian: ISSI
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2000 đến nay
5. Mẫu khảo sát
Do đề tài nghiên cứu trường hợp cụ thể là ISSI nên mẫu khảo sát mà
tác giả tập trung ở đây là các sản phẩm và dịch vụ thông tin KHXH tại ISSI
6. Câu hỏi nghiên cứu
Những rào cản nào gây cản trở tới việc phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thông tin khoa học tại ISSI?
Có thể loại bỏ các rào cản đó bằng cách nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện nay, việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học còn nhiều khó khăn, vướng mắc do một số rào cản sau:
6
7.1 Chính sách, cơ chế về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin
khoa học ở nước ta còn nhiều bất cập
7.2 Kế thừa các chuẩn cũ trong thông tin khoa học
7.3 Kết cấu hạ tầng thông tin còn nhiều hạn chế
7.4 Vướng mắc về nhân lực thông tin
7.5 Hoạt động marketing chưa được quan tâm
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Để thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã thực hiện hai phương
pháp nghiên cứu cơ bản:
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Với nội dung của đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số tài liệu
về sản phẩm và dịch vụ thông tin, thông tin – tư liệu, ngoài ra còn tham khảo
một số bài báo, giáo trình có liên quan cũng như tài liệu của một số cơ quan
thông tin – thư viện khác
8.2 Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi với 120 phiếu điều tra và chọn
mẫu phát phiếu. 50% phiếu dành cho người dùng tin là những độc giả ngoài
ISSI, còn 50% phiếu dành cho người dùng tin là những độc giả làm việc tại
ISSI
9. Kết cấu của Luận văn
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện
Thông tin KHXH
Chương 3. Nhận diện một số rào cản trong quá trình phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện Thông tin KHXH
Kết luận và khuyến nghị
7
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin và thông tin khoa học
Thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học và cũng là khái niệm trung
tâm của xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con
người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Cùng với sự phát
triển của khoa học và công nghệ, thông tin ngày nay đã trở thành nguồn tài
nguyên đặc biệt và nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia, là công cụ điều
hành sản xuất và quản lý xã hội. Cho đến ngày nay, có rất nhiều cách hiểu về
thông tin, theo quan niệm của triết học thì thông tin là sự phản ánh của tự
nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh… hay nói
rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Một số nhà khoa học về lĩnh vực thông tin cho rằng “Thông tin là tất cả sự
vật/ sự kiện/ ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người và
thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp”. Trong Từ điển Oxford English
Dictionary cho rằng: “Thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến;
là tri thức, tin tức”3. Có từ điển khác thì đồng nhất thông tin với kiến thức
“thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin là sự chuyển giao tri thức
là tăng thêm sự hiểu biết của con người”. Bên cạnh các loại thông tin bằng
văn bản, còn có thông tin hình ảnh, thông tin số, thông tin đa phương tiện.
Trong Nghị định số 159/2004/NĐ – CP ngày 31/8/2004 về Hoạt động Thông
tin KH&CN được có định nghĩa coi là bao quát nhất từ cách tiếp cận hệ
thống: “Thông tin là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức khoa học và
3
T. McArthur: The Oxford Companion to the English language. Oxford University Press 1992
8
công nghệ (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội
và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá
nhân trong xã hội”. Vì thế, trong luận văn của mình, tác giả dùng khái niệm
này để hiểu về thuật ngữ thông tin khoa học.
1.1.2 Phân biệt thông tin khoa học và thông tin đại chúng
Đa số các thông tin có thể được truyền trực tiếp từ người sang người,
hay có thể được truyền thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí
phát thanh(báo nói), truyền hình (báo hình), Internet (báo mạng). Đó là hoạt
động thông tin đại chúng. Với những loại thông tin này thông thường dành
cho đông đảo mọi thành viên trong xã hội tiếp nhận, không kể trình độ, nghề
nghiệp hay tuổi tác. Thông tin đại chúng thông báo những vấn đề, hiện tượng,
sự kiện của đời sống xã hội. Thông tin đại chúng có đặc trưng là khối lượng
thông tin chuyển giao khá lớn với số lượng người sử dụng lớn.
Còn với thông tin khoa học thì đối tượng sử dụng thông tin khoa học có
thể là các nhà lãnh đạo và quản lý, các nhà nghiên cứu, giáo sư, sinh viên, kỹ
sư, hay các nhà sản xuất và kinh doanh4…
1.1.3. Phân loại thông tin.
Có rất nhiều cách phân loại thông tin khác nhau và việc phân loại phụ
thuộc vào từng tiêu chí cụ thể:
- Phân loại theo nội dung của thông tin:
+ Thông tin khoa học và kỹ thuật: bao gồm các kết quả nghiên
cứu phát minh, các phương pháp, sản phẩm, các tính chất công nghệ,
các tiêu chuẩn, các trang thiết bị
+ Thông tin kinh tế
+ Thông tin văn hoá và xã hội
- Phân loại theo giá trị và quy mô sử dụng
+ Thông tin chiến lược
+ Thông tin tác nghiệp
4
Đoàn Phan Tân: Thông tin học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội, 2001, tr. 43
9
+ Thông tin thường thức
- Phân loại theo đối tượng sử dụng
+ Thông tin đại chúng: dành cho mọi người
+ Thông tin khoa học: dành cho người dùng tin là các nhà nghiên
cứu, các giáo sư, sinh viên…
- Phân loại theo mức độ xử lý nội dung
+ Thông tin cấp 1: thông tin gốc
+ Thông tin cấp 2: thông tin tín hiệu và chỉ dẫn
+ Thông tin cấp 3: tổng hợp các thông tin cấp 1
- Phân loại theo hình thức thể hiện thông tin
+ Thông tin nói
+ Thông tin viết
+ Thông tin bằng hình ảnh
+ Thông tin điện từ hay thông tin số
+ Thông tin đa phương tiện
Do có những đặc thù khác nhau nên mỗi loại thông tin có các sản phẩm
thông tin khác nhau. Ví dụ như thông tin cấp 1 thì sản phẩm của nó là các bài
giảng, các báo cáo khoa học, được thể hiện trên sách, tạp chí, luận án, và được
minh hoạ bằng các hình ảnh cụ thể với các bản vẽ và sơ đồ. Thông tin cấp hai
thì có các sản phẩm là thư mục, tài liệu chỉ dẫn và các bản tóm tắt tài liệu. Với
thông tin cấp 3 thì sản phẩm là các bài tổng kết, các bài tổng luận hay lược
thuật và cuối cùng là một ngân hàng thông tin
1.1.4 Các thuộc tính của thông tin
- Giao lưu thông tin: Thông tin tiềm tàng khắp nơi trong xã hội. Đó là
các nguồn thông tin về lao động, đất đai, môi trường, thông tin về khoa học và
công nghệ, thông tin về thị trường và sản xuất kinh doanh... Những thông tin
như vậy chỉ có ý nghĩa khi được truyền đi, phổ biến và được sử dụng.
Để phân biệt nội dung thông tin cần truyền đi và cách thức chuyển giao
thông tin, người ta tách nội dung thông tin ra khỏi hình thức biểu diễn của nó.
Các hình thức biểu diễn thông tin (các ký hiệu, dấu hiệu, hình ảnh...) là hữu
10
hạn nhưng nội dung của thông tin (khái niệm, ý tưởng, sự kiện, tên...) là vô
hạn. Trong đời sống hàng ngày, thông tin được biểu diễn bằng ngôn ngữ. Khi
đó, thông tin được diễn tả bằng cú pháp và ngữ nghĩa của ngôn ngữ mà người
ta sử dụng.
Khối lượng thông tin: Trong lý thuyết thông tin, người ta xác định số
lượng thông tin dựa vào việc càng nhiều tín hiệu sinh ra từ nguồn tin thì càng
có nhiều thông tin được truyền đi, khi đó thông tin được mô tả bằng sự thống
kê và tổ hợp các dấu hiệu phát ra từ nguồn tin thì càng có nhiều tin được
truyền đi. Thông báo được di chuyển bằng cách ghi tín hiệu lên một dạng vật
chất trung gian, tức là một cái giá, gọi là vật mang tin. Vật mang tin có thể là
giấy, sóng điện từ, băng từ ...
Chất lượng thông tin: Để đạt mục đích sử dụng, thông tin phải được
cập nhập một cách đầy đủ và chính xác. Điều đó cho phép người nhận có thể
lựa chọn thông tin theo yêu cầu của họ. Nếu thông tin không đầy đủ thì mức
độ không chắc chắn cần phải được chỉ ra, hoặc phải tuân thủ một quy ước nào
đó. Trường hợp thông tin bị coi là chất lượng thấp khi những thông tin đó bị
thông tin sai lệch hoặc bị bóp méo. Nó có thể trình bày một cách nghèo nàn
hoặc thậm chí khó lĩnh hội đối với người nhận
1.1.5 Vai trò của thông tin khoa học
Ngày nay, mọi người đều thừa nhận nước nào biết sử dụng nhanh hơn,
tốt hơn và hiệu quả hơn những thành tựu khoa học và kỹ thuật thế giới thì
nước đó sẽ thu được những kết quả lớn hơn trong việc phát triển kinh tế quốc
dân. Thông tin khoa học có vai trò quan trọng đối với các linh vực như:
*Đối với nguồn lực phát triển của đất nước
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, thông tin đã được nhìn nhận là
nguồn tài nguyên “thiên nhiên”, tuy nhiên nguồn tài nguyên này được cho là
vô hạn với vốn tri thức của con người luôn luôn không ngừng sáng tạo. Việc
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này cũng cho ra đời của cải vật chất
giống như các nguồn tài nguyên khác. Ở nước ta, từ đầu những năm 1990,
nhiều Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề cập đến vai trò của
11
thông tin khoa học và nêu ra yêu cầu đối với hoạt động thông tin khoa học.
Đảng đã từng chỉ rõ, “Công tác thông tin góp phần tích cực rút ngắn quá
trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng, quản lý và lãnh đạo.
Cần “hết sức coi trọng phục vụ thông tin cho lãnh đạo và quản lý, đúng nhu
cầu, bằng những hình thức thích hợp, góp phần nâng cao chất lượng quyết
định của lãnh đạo các cấp”5. Cần “xây dựng hệ thống thông tin hiện đại về
khoa học và công nghệ, kịp thời cung cấp thông tin mới cho các cơ quan lãnh
đạo và quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất”6. Cần “hiện đại
hoá hệ thống thông tin và bảo đảm cung cấp thông tin”7.
Bên cạnh đó, thông tin có thể mở rộng và phát triển không ngừng và
chỉ bị hạn chế bởi thời gian và khả năng nhận thức của con người. Do đặc tính
của thông tin là lan truyền một cách tự nhiên, thông tin không bao giờ cạn đi
mà ngược lại nó luôn phong phú do được tái tạo và bổ sung thêm các nguồn
thông tin mới... nên thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội như
nghiên cứu, giáo dục, xuất bản, tiếp thị... ở nhiều khía cạnh, thông tin đã trở
thành một loại hàng hoá. Do vậy, thông tin còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và sản xuất. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện nay, khoa học, kỹ thuật và sản xuất là các bộ phận có
quan hệ khăng khít với nhau, tạo thành chu trình “khoa học - kỹ thuật - sản
xuất” thông qua tác động của quản lý.
Có thể nói, vai trò của thông tin đều được mọi người khẳng định, đặc
biệt là trong thời đại ngày nay, thời đại của “xã hội thông tin”, “cách mạng
thông tin toàn cầu”. Mục tiêu của người làm thông tin khoa học hay cung cấp
thông tin khoa học là nắm được nhu cầu của người dùng tin để cung cấp
thông tin một cách đầy đủ và thích hợp, bên cạnh đó còn phải xác định đặc
trưng của vấn đề khoa học nào đó theo nội dung, phương hướng cơ bản, tình
hình triển khai vấn đề, các kết quả đặc thù và các điều kiện của nghiên cứu để
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 37NQ/TW ngày 20/4/1981 Về chính sách khoa học và kỹ thuật, tr 44
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 30/3/1991 Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay, tr 6
7
Bộ Chính trị: Nghị quyết số 1 NQ /TW về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay ngày 28/3/1992, tr 5
5
6
12
áp dụng các kết quả đó vào thực tiễn8. Nếu coi tiềm lực khoa học và kỹ thuật
là điều kiện để nâng cao năng suất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội thì
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Ban chấp hành TW Đảng: Nghị quyết lần 2 khoá VIII
2
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 37NQ/TW ngày 20/4/1981 Quy định về
chính sách khoa học và kỹ thuật
3
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 30/3/1991 Về công tác lý
luận trong giai đoạn hiện nay
4
Bộ Chính trị: Nghị quyết số 1 NQ /TW về công tác lý luận trong giai
đoạn hiện nay ngày 28/3/1992
5
Bộ Chính trị: Quyết định số 100-QĐ/TW Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh
6
Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
7
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nghị định số
159/2004/NĐ – CP ban hành ngày 31/8/2004 Quy định về Hoạt động
Thông tin KHXH và công nghệ
8
Nguyễn Huy Chương, Sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ đào tạo
và nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn tại Đại học
Quốc gia Hà Nội
9
Nguyễn Như Diệm: Thông tin khoa học và nghiên cứu khoa học, Tạp
chí Thông tin KHXH, số tháng 5. 1993
10
Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 2005
11
Ngô Ngọc Hà: Xây dựng, soát xét TCVN về thông tin và tư liệu, Hội
thảo Tăng cường áp dụng TCVN về thông tin – tư liệu, Hà Nội. 2007
12
Nguyễn Hữu Hùng, Chính sách phát triển sản p hẩm, dịch vụ thông
Nguyễn Như Diệm: Thông tin khoa học và nghiên cứu khoa học, Tạp chí Thông tin KHXH, số tháng 5.
1993, tr 41-47
8
13
tin tại Việt Nam, Hội thảo Sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ các
ngành khoa học xã hội hiện nay, Hà Nội, 2007
13
Philip Kotler: Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội,
1994
14
Quốc hội nước cộng hoà xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật
Khoa học và Công nghệ, 2000
15
Đoàn Phan Tân. Thông tin học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, 2001
16
Vương Toàn, Thực trạng giá trị và phương án bảo quản, khai thức
kho OCTO và QTO, nhiệm vụ khoa học cấp Viện 2007
17
Vương Toàn, Hướng tới cùng chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học xã
hội, Kỷ yếu hội thảo chuyên đề Chia sẻ các nguồn lực thông tin, Tp.
Hồ Chí Minh, 2001
18
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Trung tâm
Thông tin Tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia, 1998
19
T. McArthur: The Oxford Companion to the English language. Oxford
University Press 1992
20
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Quyết định số 352/2005/QĐ-KHXH
ngày 25 tháng 4 năm 2005, Quy định về chức năng nhiệm vụ của Viện
Thông tin Khoa học xã hội
21
Viện Thông tin KHXH, Viện Thông tin Khoa học Xã hội – 30 năm xây
dựng và phát triển. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 2005
22
Lê Văn Viết, Sản phẩm và dịch vụ thư viện – thông tin của thư viện
quốc gia Việt nam, Sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ các ngành
khoa học xã hội hiện nay, Hà Nội. 2007
23
Website của Trung tâm Thông tin – Thư
viện trường Đại học Quốc gia Hà Nội
24
Website của Viện Thông tin KHXH
25
http://www. nlv.gov.vn Website của Thư viện Quốc gia Việt Nam
14