Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Xếp hạng tín nhiệm quỹ đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 89 trang )

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................2
1.1. Mở đầu......................................................................................................2
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................2
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................3
1.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................3
1.1.4. Phạm vi nghiên cứu về không gian....................................................4
1.1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài...............................................................4
1.1.6. Cấu trúc đề tài....................................................................................4
1.2. Các nội dung cơ bản về Quỹ đầu tư..........................................................5
1.2.1. Khái niệm về Quỹ đầu tư...................................................................5
1.2.2. Nguồn gốc hình thành Quỹ đầu tư.....................................................6
1.2.3. Vai trò của Quỹ đầu tư.......................................................................6
1.2.4. Cơ chế hoạt động của Quỹ đầu tư......................................................9
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................13
2.1. Một số nghiên cứu có liên quan..............................................................13
2.2. Cơ sở lý thuyết........................................................................................13
2.2.1. Lý thuyết về xếp hạng tín nhiệm......................................................13
2.2.2. Mô hình Camels..............................................................................15


2.2.3. Lý thuyết đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư...........................23
2.2.3. Hệ số Sharpe....................................................................................31
2.2.4. Những ưu, nhược điểm của các phương pháp..................................31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU........................33


3.1. Đề xuất giải pháp xếp hạng quỹ tín dụng mở..........................................33
3.1.1 Xếp hạng dựa theo mô hình CAMELS...........................................33
3.1.2. Xếp hạng theo tốc độ tăng trưởng NAV và NAV/1CCQ..................37
3.1.3. Xếp hạng theo Hệ số Sharpe............................................................38
3.2. Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................38
3.2.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu................................................................38
3.2.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu.................................................................50
3.2.3. Các công thức áp dụng.....................................................................51
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẦU TƯ..................................55
4.1. Kết quả xếp hạng theo mô hình Camels..................................................55
4.2. Xếp hạng theo hệ số Sharpe....................................................................62
4.3. Xếp hạng theo NAV quỹ.........................................................................64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................66
5.1.Thảo luận kết quả.....................................................................................66
5.1.1 Kết quả xếp hạng..............................................................................66
5.1.2. Kết quả đã đạt được.........................................................................69
5.1.3 Hạn chế.............................................................................................70
5.2.Một số đề xuất kiến nghị..........................................................................71
5.2.1. Đề xuất một số nội dung cần được tiếp tục nghiên cứu.................71


5.2.2. Kiến nghị nhóm giải pháp vĩ mô......................................................71
KẾT LUẬN.......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................73
PHỤ LỤC..........................................................................................................75


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TCTD
QĐT

NĐT
VBF-CBF
VFMVF4
VEOF
MAFEQI
SSI-SCA
TTCK
CCQ
UBCKNN
CTQLQ
NAV
XHTN

Tổ chức tín dụng
Quỹ đầu tư
Nhà Đầu tư
Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Hàng đầu VCBF
Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam
Quỹ Đầu tư Cổ Phiếu Hưng Thịnh VinaWealth
Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Manulife
Quỹ Đầu tư Lợi thế Cạnh Tranh Bền Vững SSI
Thị trường Chứng khoán
Chứng chỉ Quỹ
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chủ tịch Quản lý Quỹ
Tài sản ròng quỹ
Xếp hạng Tín nhiệm


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

Bảng
Bảng 3.1. Chỉ tiêu Vốn
Bảng 3.2. Chỉ tiêu quản trị điều hành
Bảng 3.3. Chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4. Chỉ tiêu thanh khoản
Bảng 3.5. Bảng thông tin các quỹ đầu tư mở năm 2016
Bảng 3.6. Thông tin quỹ MAFEQI
Bảng 3.7. Thông tin chi tiết về quỹ VCBF- BCF
Bảng 3.8. Thông tin về quỹ VEOF
Bảng 3.9. Thông tin về quỹ VFMVF4
Bảng 3.10. Thông tin về quỹ SSI-SCA 48
Bảng 3.11. Mô tả dữ liệu NAV/1QCC và chỉ số VNI100 51
Bảng 4.1. Kết quả tiêu chí Vốn của 5 Quỹ
Bảng 4.2. Kết quả tiêu chí chất lượng tài sản của 5 quỹ
Bảng 4.3. Kết quả tiêu chí Quản trị điều hành
Bảng 4.4. Kết quả tiêu chí Kết quả hoạt động kinh doanh của 5 quỹ
Bảng 4.5. Kết quả tiêu chí Khả năng thanh khoản vàMức độ nhạy cảm
với thị trường của 5 quỹ
Bảng 4.6. Kết quả xếp hạng 5 quỹ áp dụng mô hình CAMELS
Bảng 4.7. Hệ số Sharpe của 5 quỹ và chỉ số VNI100 theo tháng
Bảng 4.8. Xếp hạng các quỹ theo hệ số Sharpe
Bảng 4.9. Xếp hạng theo tốc độ tăng trưởng NAV 5 quỹ
Bảng 4.10. Xếp hạng tốc độ tăng trưởng NAV/1CCQ
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả xếp hạng 5 quỹ

Trang
34
35
36
37

40
41
43
45
47
49
52
55
56
57
58

Hình
Hình 1.1. Quy trình đầu tư vào quỹ

Trang
11

59
60
61
62
63
64
67


LỜI MỞ ĐẦU
Xếp hạng tín nhiệm được xem là thước đo hiệu quả hoạt động, đo lường mức độ
rủi ro và triển vọng phát triển của đối tượng được đánh giá. Trong quá trình hội nhập

kinh tế, xếp hạng tín nhiệm giúp việc tiếp cận nguồn vốn trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt
là các nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia. Mức xếp hạng tín nhiệm có ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí sử dụng vốn. Trong khi đó, chưa có nhiều nghiên cứu về xếp hạng tín
nhiệm,đặc biệt là xếp hạng tín nhiệm quỹ đầu tư tại Việt Nam. Xếp hạng tín nhiệm
QĐT đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà đầu tư (NĐT), Hội đồng quản trị của quỹ,
các chủ nợ và đặc biệt là các cơ quan quản lý Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đưa ra dự thảo Thông tư về xếp
hạng tín nhiệm các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên lại
không đề cập đến quỹ đầu tư(QĐT). Với sự phát triển của QĐT tại Việt Nam như hiện
nay cần thiết phải có những giám sát từ phía Ủy ban Chứng khoán Việt Nam
(UBCKVN) vì sự ảnh hưởng từ hoạt động của các QĐT đến tình hình hệ thống tài
chính Việt Nam. Ngoài ra cần thiết phải có thêm những thước đo về rủi ro và lợi nhuận
của các QĐT để các NĐT có thể dựa vào đó lựa chọn phương án đầu tư thích hợp với
mình. Do đó, bài luận văn này sẽ nghiên cứu về mô hình xếp hạng tín nhiệm các QĐT
dựa trên lý thuyết về xếp hạng tín nhiệm, lý thuyết về hiệu quả danh mục đầu tư và lý
thuyết mô hình Camels với hi vọng sẽ đặt nền tảng cho các nghiên cứu về xếp hạng tín
nhiệm QĐT tại Việt Nam.

1


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Mở đầu
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành và chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2000. Trong thời gian hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng tỏ là
một kênh tập trung và phân phối các nguồn vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả, tập
trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết
kiệm đó. Để làm được điều này, phải kể tới vai trò của các định chế tài chính trung gian
tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán. . Họ giữ vai trò cầu nối

trung gian giữa tổ chức cần vốn và những người cung cấp vốn, tham gia vào việc huy
động các nguồn tài chính từ thị trường tiền tệ và thị trường tài chính để đáp ứng nhu
cầu về tài trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và tổ chức phi chính
phủ. Các định chế này cũng có thể là các tổ chức giữ vai trò của người nhận tiền huy
động từ công chúng và thay mặt họ để thực hiện việc đầu tư vào các công cụ tài chính
trên thị trường chứng khoán. Người ta thường biết đến các tổ chức này với tên là các
quỹ đầu tư.
Các quỹ đầu tư được hình thành từ cuối thể kỷ 19 tại các thị trường chứng
khoán có lịch sử phát triển lâu đời. Các quỹ này với vai trờ là các nhà đầu tư có tổ chức
tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán và góp phần đáng kể vào việc bình ổn hoạt
động của thị trưởng. Thị trường chứng khoán Việt Nam mặc dù đã đi vào hoạt động
được một thời gian dài, nhưng tham gia trên thị trường đa phần đều là nhà đầu tư cá
nhân. Hiện nay Việt Nam có 34 quỹ đầu tư trên thị trường bao gồm cả những quỹ nước
ngoài và những quỹ được thành lập bởi Việt Nam.
Với số lượng các quỹ đầu tư trên thị trường, những nhà đầu tư muốn tham gia
vào các quỹ này cũng phải tìm hiểu về hoạt động, uy tín cũng như lợi nhuận mà các
quỹ đem lại. Dựa vào những yếu tố này, đề tài “Nghiên cứu giải pháp xếp hạng các
2


quỹ đầu tư tại Việt Nam ” được chọn làm đề tài nghiên cứu. Với mong muốn nghiên
cứu này sẽ đưa ra những khái niệm về quỹ đầu tư cũng như việc phân tích, đánh giá
các quỹ đầu tư để nhà đầu tư có thể chọn lựa được quỹ theo mong muốn. Hiện tại chưa
có một nghiên cứu nào về việc xếp hạng quỹ đầu tư tại Việt Nam, cũng như chưa có tổ
chức nước ngoài nào xếp hạng các QĐT Việt Nam. Do đó khoá luận này hi vọng sẽ là
nền tảng trong các nghiên cứu sau này về xếp hạng các QĐT Việt Nam.
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của khoá luận là tập trung đánh giá và đưa ra các
giải pháp đánh giá xếp hạng các quỹ tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ

sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế của các giải pháp xếp
hạng.
Mục tiêu cụ thể
Khoá luận đưa ra ba mục tiêu cụ thể sau:
Một là, Nêu lên những vấn đề lý luận về quỹ đầu tư tìm hiểu về thị trường quỹ
đầu tư tại Việt Nam thông qua việc đánh giá 5 quỹ tiêu biểu
Hai là, Trên cơ sở phân tích dữ liệu hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư trên thị
trường Việt Nam để đưa ra giải pháp xếp hạng quỹ
Ba là, Đưa ra một số đề xuất các khía cạnh để khắc phục những nhược điểm của
phương pháp nghiên cứu
1.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong bài là các phương pháp xếp hạng quỹ đầu tư tại
Việt Nam cụ thể các phương pháp : Mô hình CAMELS, Tỷ số Sharpe, Phương pháp
dựa trên NAV và chỉ số NAV/ chứng chỉ quỹ.

3


1.1.4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu không gian
Do hạn chế về số liệu và dữ liệu nên không thể nghiên cứu toàn bộ các quỹ đầu
tư của Việt Nam. Dựa trên những tài liệu thu thâp được, tác giả xin thu hẹp phạm vi
nghiên cứu các quỹ Mở tập trung đầu tư cổ phiếu tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư mở trên thị trường Việt Nam giai đoạn
2014-2016 để đánh giá, xếp hạng các quỹ đầu tư mở.
1.1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đưa ra một sô giải pháp đánh giá, xếp hạng các quỹ đầu tư mở tại thị trường
Việt Nam trên hiệu quả hoạt động và các mô hình đã được sử dụng trong thực tiễn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu này, nhà đầu tư có thể tham khảo và đưa ra quyết định vào
việc đầu tư vào quỹ đầu tư nào để tìm kiếm lợi nhuận. Cũng như việc giúp các quỹ đầu
tư có thể nhận thấy những điểm chưa tốt của quỹ để cải thiện. Đối với bản thân quỹ
đầu tư mở có thể từ các xếp hạng mà rút ra được những hạn chế và khắc phục những
hạn chế đó. Bài luận văn cũng mong muốn đặt nền tảng cho những nghiên cứu sau này
về xếp hạng các QĐT Việt Nam.
1.1.6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 5 chương như sau:
Chương 1 – Đặt vấn đề: Trình bày nền tảng quá trình nghiên cứu, theo đó xác
định động cơ và mục đích nghiên cứu. Chương 1 gồm lý do chọn đề tài, mục đích,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu, nội dung cơ
bản về quỹ đầu tư.
Chương 2 – Tổng quan tình hình nghiên cứu: Xây dựng nền tảng cơ sở lý
thuyết, lịch sử nghiên cứu, và các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu

4


một cách hệ thống vững chắc. Một số nghiên cứu trước liên quan đến đề tài cũng
được trình bày.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: Mô tả quá trình nghiên cứu
tổng quan của đề tài, phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp thu
thập và phân tích xử lý dữ liệu.
Chương 4 – Kết quả phân hạng Quỹ đầu tư: Kết quả phân hạng sử dụng ở
chương 3.
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị: Tổng kết các kết quả chính từ chương 4 thành
các kết luận quan trọng, đề xuất một số kiến nghị nhằm xây dựng hệ thống xếp hạng tín
nhiệm các Quỹ đầu tư.
1.2. Các nội dung cơ bản về Quỹ đầu tư
1.2.1. Khái niệm về Quỹ đầu tư

Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh nhất thiết phải có nhiều vốn đầu tư. Vấn đề
được đặt ra là làm thế nào để các tổ chức và các cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà
doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh, có các dự án kinh doanh nhưng thiếu vốn đầu tư
gặp nhau được, cùng hợp tác với nhau, cùng nhau tìm kiếm các cơ hội kinh doanh có
lợi nhất. Để làm “cầu nối” giữa bên cần vốn với bên có vốn nhàn rỗi, nhiều loại định
chế tài chính trung gian đã ra đời. Một trong những định chế trung gian có ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, đó là quỹ đầu tư (QĐT).
Quỹ Mở (Open- End Fund) hay còn được gọi là quỹ Tương hỗ (Mutual Fund) là
quỹ được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư, được quản lí chuyên
nghiệp bởi một Công ty Quản lý Quỹ. Quỹ "mở" về mặt thời hạn và số lượng các nhà
đầu tư tham gia. Cho phép nhà đầu tư (NĐT) bán lại chứng chỉ quỹ theo Giá trị Tài sản
ròng (NAV) vào bất kì ngày giao dịch nào của quỹ. Đầu tư vào quỹ Mở là hình thức
đầu tư chứng khoán gián tiếp. Thay vì nhà đầu tư tự đầu tư chứng khoán trực tiếp thì

5


họ đầu tư tiền vào quỹ Mở. Quỹ Mở có các chuyên gia đầu tư kinh nghiệm sẽ đầu tư
tiền của quỹ vào cổ phiếu, trái phiếu. Nếu đầu tư vào các công ty thì nhà đầu tư sẽ nhận
được cổ phiếu, còn đầu tư vào quỹ Mở thì sẽ nhận được chứng chỉ quỹ. Công ty Quản
lý Quỹ luôn chọn các loại cổ phiếu được định giá thấp hơn giá trị thực và/ hoặc có tiềm
năng tăng trưởng tốt trong dài hạn để đầu tư. Khi giá trị tài sản của quỹ tăng lên tức là
giá trị chứng chỉ quỹ tăng lên và nhà đầu tư có lợi nhuận.
1.2.2. Nguồn gốc hình thành Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ Châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ giữa thế kỷ 19,
đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu
nhưng Mỹ mới là nơi các QĐT phát triển mạnh nhất. QĐT đầu tiên chính thức xuất
hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu
là 50.000USD. Sau này, quy mô quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của
trên 200 NĐT.

Trong thời kỳ từ 1929 đến 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của
TTCK thế giới đã kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự
phục hồi của TTCK trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của các QĐT. Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ
các QĐT chuyên đầu tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro
cao.
Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và
mở rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn, một bộ phận cấu thành
quan trọng của TTCK. Quá trình phát triển TTCK các nước đã thúc đẩy việc hình
thành các QĐT góp phần gia tăng việc luân chuyển vốn vào các thị trường này.
1.2.3. Vai trò của Quỹ đầu tư
1.2.3.1. Quỹ đầu tư góp phần tích cực vào việc huy động vốn cho nền kinh tế

6


Trên thị trường sơ cấp,quỹ đầu tư đóng vai trò tích cực trong việc tham gia, thúc
đẩy hoạt động bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, phát hành
huy động vốn một cách hiệu quả, tạo thêm hàng hoá cho thị trường.
Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại
thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua Quỹ đầu tư sẽ được đầu tư vào các dự án dài
hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu
vực nhà nước. Quỹ cũng bằng nguồn vốn lớn của mình tác động đến cung cầu của thi
trường cổ phiếu, làm gia tăng tính ổn định.
Quỹ đầu tư mở góp phần phổ cập các kiến thức về đầu tư cho công chúng. Có
thể thấy việc đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam của các nhà đầu tư nhỏ lẻ
còn khá tự phát đó là lý do khiến họ luôn nằm trong số đông bị thị trường đánh bại.
Chức năng chuyển đổi nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội thành nguồn vốn đầu tư trên
phạm vi rộng làm cho quỹ đầu tư trở thành phương tiện rất hiệu quả trong việc huy
động vốn nhàn rỗi rộng rãi trong công chúng, phát huy nội lực phục vụ cho sự nghiệp

phát triển kinh tế. Đồng thời, kỹ năng nghiên cứu, phân tích đầu tư chuyên nghiệp của
quỹ đầu tư góp phần hướng dẫn thị trường nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kỹ
năng đầu tư chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán của công chúng, giúp nâng cao
tính xã hội hoá của hoạt động đầu tư.
Hoạt động quỹ đầu tư tăng cường khả năng huy động vốn nước ngoài. Một mặt
các quỹ này thu hút được lượng vốn từ nước ngoài chuyển vào đầu tư trong nước bằng
cách :Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ
về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán
cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu tư
góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua
lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc
thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh. Mặt khác, tạo
nên sự đa dạng các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán, làm tăng chu
chuyển vốn trên thị trường. Thông qua hoạt động cảu quỹ đầu tư nước ngoài, các quỹ

7


đầu tư trong nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và đầu tư chứng
khoán.
1.2.3.2. Đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ
Lợi ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hoá đầu tư, phân tán rủi ro.
Đến 90% các nhà đầu tư trên thị trường thua lỗ khi đầu tư vào thị trường cổ
phiếu. Với quỹ đầu tư chứng khoán, ngay cả khi một cá nhân có lượng vốn nhỏ vẫn có
thể đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau. Người đầu tư được thu
lợi từ việc đầu tư chuyên nghiệp với hiệu quả cao và chi phí thấp.Từ những lý do trên
người đầu tư sở hữu những chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoản cao, họ có thể rút vốn
nhanh chóng bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK.
Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro:
Việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá

của các chứng khoán trong danh mục đầu tư, nhất là các chứng khoán được niêm yết
trên sở giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại
có thể phân tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một QĐT.
Khi đó tất cả các NĐT dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư
của quỹ, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
Do tính lợi ích về quy mô nên có thể giảm bớt các chi phí
Với lợi thế là một nhà đầu tư lớn trên thị trường, Quỹ mở có thể xử lý tập trung
và nhận những ưu đãi lớn về phí như chi phí thông tin, phí giao dịch, chi phí hành
chính,…
Dễ dàng chuyển đổi tài sản
Một đặc điểm để phân biệt quỹ mở và quỹ đóng đó là chứng chỉ quỹ mở là một
loại chứng khoán vì vậy nhà đầu tư có thể dễ dàng mua bán trên thị trường chứng
khoán hoặc bán lại nó cho quỹ mở. Nó giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng quy đổi tài
sản thành tiền mặt mà luôn nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất
Dễ dàng giao dịch

8


Với việc phát triển công nghệ ngày nay, các nhà đầu tư có thể thực hiện các yêu
cầu hoặc giao dịch nhanh chóng, hiệu quả thông qua Internet hoặc trao đổi trực tiếp với
môi giới. Các NĐT có thể thoả thuận với quỹ để tái đầu tư tự động (automatic
reinvestment) hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. NĐT còn được quỹ cung cấp
các dịch vụ như thông tin và tư vấn.
1.2.3.3. Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Giảm thiếu chi phí huy động vốn trên thị trường bằng cách loại bỏ các thủ tục
rườm rà, tốn thời gian. Tại Việt Nam, đa số mọi người đều chọn kênh đầu tư gửi tiết
kiệm để giải quyết số tiền nhàn rỗi của mình và cũng thông qua các thủ tục ngân hàng
để doanh nghiêp có thể huy động được vốn. Tuy nhiên, thông qua hình thức QĐT mở
thì việc duy nhất chỉ là phát hành chứng khoán

Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: QĐT cung cấp
các thông tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với
các tổ chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá
cao với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là trong các nền kinh tế
chuyển đổi.
Dựa trên các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với hoạt động của thị
trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó đã khuyến
khích các nhà đầu tư tập trung vào việc đầu tư dài hạn. Từ đây có thể tiếp cận được các
nguồn vốn dài han cho doanh nghiêp.
1.2.4. Cơ chế hoạt động của Quỹ đầu tư
1.2.4.1. Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào Quỹ
Bất cứ một hình thức đầu tư nào cũng đều mang nhưng rủi ro, bao gồm cả rủi ro
hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Vì vậy khi đầu tư vào quỹ , NĐT cần phải nắm rõ một
số rủi ro mà mình có thể găp phải bao gồm:
 Rủi ro hệ thống:

9


-

Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi thị trường chứng khoán sụt giảm,

trong giai đoạn downtrend khiến cho danh mục đầu tư của quỹ cũng bị ảnh hưởng từng
phần hoặc toàn bộ
- Rủi ro lạm phát: Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh nghĩa do
đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và CCQ. Rủi ro về lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà quỹ đầu tư vào, do vậy sẽ ảnh hưởng
kết quả lợi nhuận v.v. và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và khoản đầu tư vào cổ
phiếu của doanh nghiệp.

- Rủi ro lãi suất: Lãi suất làm các chi phí tăng lên khiến cho mức lãi suất mong
đợi tăng và làm cho chứng chỉ quỹ giảm giá
- Rủi ro pháp lý: Dù nhiều văn bản pháp lý về TTCK đã được Chính phủ ban
hành như Luật chứng khoán, các nghị định hướng dẫn, quy chế hoạt động... Tuy nhiên,
vẫn còn tồn tại những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với
các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các NĐT trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng và chứng khoán, chế độ kế toán quản lý quỹ,...
 Rủi ro phi hệ thống:
- Rủi ro thanh khoản: Do thị trường trái phiếu của Việt Nam chưa phát triển nên
hầu hết các quỹ mở đều đầu tư vào thị trường cổ phiếu hoặc các Doanh nghiêp nhà
nước. Vì thế, khi cổ phiếu trong danh mục bị mất tính thanh khoản sẽ ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của quỹ và cả bản thân nhà đầu tư. Thêm vào đó, Phần lớn những
DNNN sẽ được niêm yết sau khi cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước, tuy nhiên
khoảng thời gian giữa việc cổ phần hóa và niêm yết là yếu tố khách quan mà quỹ khó
có thể chủ động được.
Rủi ro xung đột lợi ích: VIệc xảy ra xung đợt lợi ích trong quá trình hơp tác của quỹ
mở và nhà đầu tư là không thể tránh khỏi và NĐT nên lường trước các rủi ro khi quyết
định đầu tư vào quỹ.
1.2.4.2. Quy trình đầu tư vào Quỹ
Mỗi một quỹ mở có một cách vận hành khác nhau nhưng nhìn chung để một
NĐT có thể mua chứng chỉ quỹ sẽ tuân theo qui trình sau:

10


Bước 1. NĐT Đăng ký mở tài khoản giao dịch CCQ
Bước 2: Thanh toán tiền mua CCQ vào TK của Quỹ tại NH Giám Sát
Bước 3: Đăng ký giao dịch. NĐT điền thông tin vào phiếu Đăng ký Mua.
Đại lý phân phối kiểm tra tính chính xác của hồ sơ
Bước 4: Đại lý phân phối chuyển thông tin cho Đại lý chuyển nhượng

Bước 5: Đại lý chuyển nhượng phân bổ CCQ cho nhà đầu tư
Bước 6: Kết quả giao dịch sẽ báo lại cho NĐT
Hình 1.1. Quy trình đầu tư vào quỹ

1.2.4.3. Cơ chế hoạt động của Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư mở được hoạt động với sự tham gia của các bên liên qua như:
CTQLQ, ngân hàng giám sát, công ty kiểm toán, NĐT, các tổ chức cung cấp các dịch
vụ khác,...
Công Ty Quản Lý Quỹ: do UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn
thành lập và quản lý QĐT, danh mục đầu tư chứng khoán theo như cáo bạch. CTQLQ
chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN. Như vậy, CTQLQ đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của quỹ, thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản

11


thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của
QĐT. Các chức năng chính bao gồm:



-

Quản lý QĐT:
Huy động và quản lý vốn tài sản.
Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư.
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính:
Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng.
Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua công cụ tài chính.

Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT.
Ngân hàng giám sát thực hiện việc kiểm tra, bảo quản, lưu ký tài sản của QĐT

và giám sát CTQLQ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT, đồng thời tính toán giá trị tài sản
ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo
và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin
của CTQLQ; báo cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ
QĐT; định kỳ cùng CTQLQ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao
dịch của quỹ; làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ; quản lý thông tin NĐT của quỹ; thực
hiện kiểm toán kết quả hoạt động định kỳ của QĐT.
Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác
tình hình hoạt động của QĐT, bảo đảm sự minh bạch. Kiểm toán viên là nhân viên độc
lập không có quan hệ với CTQLQ.
Đại Hội Đồng NĐT gồm tất cả các NĐT của quỹ, là cơ quan quyết định cao
nhất của QĐT, có quyền hạn và nghĩa vụ như theo Điều lệ quỹ phù hợp với quy định
của pháp luật.
Ban đại diện quỹ đại diện cho quyền lợi của NĐT gồm từ 3 tới 10 thành viên và
ít nhất 2/3 trong số đó là thành viên độc lập, không có quan hệ với CTQLQ.

12


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nghiên cứu có liên quan
Pablo Fernández (2010) đã đưa ra phương pháp xếp hạng QĐT dựa trên mô
hình xếp hạng tín nhiệm QĐT với 2 biến độc lập là Hệ số Sharpe, lợi nhuận trung bình
của một QĐT. Dữ liệu được lấy 20 năm trên 30 quỹ mở để chạy hồi quy và đưa ra được
mô hình xếp hạng tín nhiệm. Tuy nhiên phương pháp này rất khó áp dụng ở Việt Nam
vì thị trường QĐT của Việt Nam còn rất non trẻ, số lượng quỹ mở chưa nhiều và hệ
thống dữ liệu không đầy đủ.Do đó khi chạy mô hình sẽ gặp phải nhiều khó khăn để

kiểm định tính hiệu quả của mô hình. Hơn nữa, việc xây dựng mô hình hoàn toàn dựa
trên lợi nhuận là không đúng vì xếp hạng QĐT phải dựa trên cả yếu tố rủi ro.
Võ Hồng Đức (2012) đã đưa ra phương pháp xếp hạng tín nhiệm sử dụng các
biến từ mô hình CAMELS kết hợp với logic mờ (fuzzy logic) cho các TCTD. Sau khi
lựa chọn các chỉ tiêu và trọng số phù hợp theo mô hình CAMELS sẽ tiến hành mờ hóa
và giải mờ để xây dựng bộ thang điểm cho việc xếp hạng. Tuy nhiên cách xếp hạng tín
nhiệm này tập trung chủ yếu vào xếp hạng các ngân hàng do đó các chỉ tiêu sẽ không
phù hợp với QĐT.
Đề tài xếp hạng tín nhiệm quỹ đầu tư là một đề tài rất mới nên các thông tin
nghiên cứu về đề tài này rất hạn chế.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm
1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân
tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty
theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (AAA) đến (C).
Hiện nay, những ký hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam thuật ngữ xếp

13


hạng tín nhiệm đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng doanh
nghiệp, định dạng tín dụng, xếp hạng khách hàng, xếp hạng tín dụng.
Cho đến nay, khó có thể đưa ra một khái niệm rõ ràng về xếp hạng tín nhiệm.
Tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này:
Theo Bohn, John A, trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang
chuyển đổi” thì “XHTN là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh
toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn
tại của nó”.
Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, XHTN là đánh giá

hiện thời của công ty XHTN về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng
khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh giá hiện thời về
chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn
sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả
XHTN chứa đựng ý kiến chủ quan của chuyên gia XHTN.
Theo công ty Moody’s, XHTN là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một
nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt
thời hạn tồn tại của khoản nợ.
Theo Samir EL Daher XHTN là việc đánh giá mức độ tín nhiệm của người vay
nợ xét về góc độ chấp hành các quy định tài chính cụ thể, đó có thể là một nhóm các
quy định hoặc chỉ là một chương trình tài chính nhỏ nào đó như là một hợp đồng
thương mại. Việc phân loại dựa trên xác suất có nguy cơ phá sản, đây là tiêu chí phản
ánh khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của người vay cả gốc, lãi đúng hạn theo các quy
định của khoản vay.
Như vậy, khái niệm về XHTN có thể được khái quát một cách đơn giản như sau:
XHTN là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng.

14


2.2.2. Mô hình Camels
Hệ thống đánh giá CAMELS do Cục Quản lý các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ xây
dựng và được thông qua năm 1987, song không chỉ có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, hệ thống CAMELS được
Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị
khủng hoảng như một trong các biện pháp để tái thiết khu vực tài chính. Hệ thống đánh
giá này được sử dụng bởi ba giám sát ngân hàng liên bang và các cơ quan giám sát tài
chính khách để cung cấp một bản tóm tắt thuận tiện tạo điều kiện ngân hàng tại một
thời điểm.
Hệ thống CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ

và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá
hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung.
CAMELS là chữ viết tắt tiếng Anh của:






C: Capital Adequacy: Mức độ an toàn vốn;
A: Asset Quality: Chất lượng tài sản có;
M: Management: Quản lý;
L: Liquidity: Thanh khoản;
S: Sensitivity to Market Risk: Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.
Mô hình đánh giá CAMEL chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thông qua

thang điểm để đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính. Ban đầu, việc
đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: Vốn (C), chất lượng tài sản (A), quản lý (M), lợi nhuận (E)
và mức thanh khoản của tổ chức tài chính (L). Thành phần thứ sáu: mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường của ngân hàng (S), đã được bổ sung vào năm 1997, vì thế chữ viết
tắt đã được thay đổi để CAMELS. Kết quả phân tích, đánh giá trên sẽ giúp các nhà
phân tích chia hệ thống tổ chức tín dụng theo thang điểm từ 1 đến 5. Các ngân hàng với
xếp hạng của 1 hoặc 2 được coi là để trình bày ít, nếu có, mối quan tâm giám sát, trong
khi các ngân hàng với các xếp hạng của 3,4 hoặc 5 hiện nay trung bình đến mức độ cực
đoan quan tâm giám sát.

15


Đây là một mô hình cổ điển để đánh giá mức độ rủi ro của các định chế tài

chính và việc áp dụng để đánh giá các quỹ đầu tư mở là có thể.

 Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy)
Trên thị trường tài chính luôn tồn tại nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hoạt động của
tổ chức tín dụng nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng, có thể kể đến rủi ro tín
dụng, rủi ro tỉ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động hay rủi ro đạo đức. Chính vì vậy, các
tổ chức tín dụng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về các rủi ro mà họ đang phải
đối mặt, cũng như duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động của
mình như: Bù đắp những tổn thất không mong đợi; Đảm bảo sự an toàn cho người gửi
tiền cũng như các chủ nợ; Đảm bảo tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý đặt ra
nhằm bảo vệ người gửi tiền cũng như ổn định toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Mức độ an toàn vốn thể hiện vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
TCTD. TCTD càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để
hỗ trợ hoạt động của TCTD và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro
cao hơn.
Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
-

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR- Capital Adequacy Ratio)
Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các

TCTD. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của TCTD trong việc thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và phải đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành. Hay nói cách khác khi ngân hàng đảm bảo tỉ lệ này tức là ngân hàng đã tự
tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa bảo vệ mình, vừa bảo vệ
người gửi tiền.
Công thức tính:
Trong đó:

16





Vốn cấp 1 (Vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn

dự phòng được công bố, như là cổ phần thường, cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng
dư vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác.

Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): bao gồm tất cả các vốn khác như vốn từ phát
hành trái phiếu, giấy nợ và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản
vay và trợ cấp cho các khoản thuê)
Theo hiệp ước về vốn của Basel I thì tỉ lệ tối thiếu để bù đắp rủi ro của hệ số
CAR là 8%, ở Việt Nam NHNH quy định là 9%.
-

Hệ số đòn bẩy tài chính:
Còn gọi là tỷ số D/E, tỷ lệ này phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mô tài

chính của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn đối với người gửi tiền
hoặc chủ nợ của TCTD giảm.
Công thức tính:
-

Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và

mức độ độc lập về mặt tài chính của TCTD. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
vốn của TCTD, nguồn VCSH chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng
tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của

TCTD càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính của TCTD càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của TCTD càng giảm.
Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức:

 Chất lượng tài sản có (Asset Quality)
Chất lượng tài sản của TCTD là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về
tài chính, năng lực quản lý của một TCTD. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều
tập trung ở tài sản có. Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ
vỡ của các TCTD. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên
17


trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dấn đến khủng hoảng
thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở các TCTD. Vì vậy cùng với
việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho TCTD hoạt động an toàn.
Tài sản có của TCTD bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời,
trong đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản
đem lại nguồn thu nhập chính cho TCTD đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng
nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm cấp tín dụng và đầu tư trong đó chiếm tỷ trọng
cao nhất là các khoản đầu tư với các quỹ đầu tư. Nói đến chất lượng tài sản là nói đến
chất lượng tài sản có sinh lời, mà trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt động
đầu tư. Nếu một quỹ đầu tư có chất lượng đầu tư cao, thể hiện qua việc thu cổ tức và
lãi bán các khoản đầu tư nhiều thì quỹ đầu tư đó được đánh giá về cơ bản là hiệu quả
và an toàn.
Công thức tính:
QĐT chủ yếu tập trung tài sản có của mình vào các khoản đầu tư là các chứng
khoán của đối tác có uy tin, còn lượng tiền mặt tập trung chủ yếu trong tiền gửi ở ngân
hàng. Do đó rủi ro tín dụng gần như không có hoặc rất thấp.


 Quản lý (Management)
Đây chính là phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành công của các TCTD.
Quản lý phản ánh khả năng của ban lãnh đạo trong nhận dạng, đo lường, giám sát và
kiểm soát các rủi ro của TCTD và đảm bảo các TCTD an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả
phù hợp với luật pháp. Các lãnh đạo cung cấp các hướng dẫn cụ thể để thiết lập các
mức rủi ro có thể chấp nhận được thông qua các thủ tục, chính sách phù hợp. Các quản
lý cấp cao chịu trách nhiệm cho phát triển và thực thi các chính sách, thủ tục đó.
Hoạt động quản lý cần giải quyết các rủi ro: tín dụng, tỉ lệ lãi suất, thanh khoản,
giao dịch, tuân thủ, uy tín, chiến lược và một số rủi ro khác tùy thuộc vào tính chất và

18


phạm vi của các ngân hàng. Khả năng và hiệu quả của ban lãnh đạo được đánh giá dựa
trên đánh giá các yếu tố thẩm định sau:
 Quản trị doanh nghiệp: ban lãnh đạo có trách nhiệm ủy thác các thành viên duy
trì các tiêu chuẩn về hành vi chuyên nghiệp bao gồm nhưng không giới hạn:
 Sự phù hợp của các chính sách đền bù
 Ngăn chặn xung đột lợi ích
 Đạo đức và hành vi nghề nghiệp
 Lập kế hoạch chiến lược: lập kế hoạch chiến lược bao gồm một quá trình có hệ
thống để phát triển tầm nhìn dài hạn cho các TCTD. Một kế hoạch chiến lược sẽ nhận
dạng các rủi ro và các nguy cơ đối với tổ chức và phác thảo các phương thức để giải
quyết chúng.
Trong đó quá trình lập kế hoạch chiến lược, các TCTD sẽ phát triển kế hoạch
kinh doanh cho một hoặc hai năm tiếp theo. Ban lãnh đạo sẽ xem xét và phê duyệt kế
hoạch kinh doanh, bao gồm ngân sách, trong bối cảnh nhất quán của nó với kế hoạch
chiến lược của TCTD. Kế hoạch kinh doanh được đánh giá với kế hoạch chiến lược để
xác định xem chúng có nhất quán với nhau hay không. Ban lãnh đạo cũng đánh giá làm
thế nào kế hoạch được hiệu quả. Các kế hoạch là duy nhất với TCTD cụ thể.

 Kiểm soát nội bộ: Kiểm soát bội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát
các nguy cơ của TCTD. Kiểm soát nội bộ hiệu quả cung cấp các biện pháp bảo vệ
chống lại các trục trặc hệ thống. Nếu không có kiểm soát nội bộ thích hợp, việc quản lý
sẽ không có khẳ năng nhận dạng và xác định các lỗ hổng dẫn tới rủi ro. Các kiểm soát
cũng cần thiết để đảm bảo các đơn vị hoạt động đang vận hành trong các thông số được
thiết lập bởi ban lãnh đạo và quản lý cấp cao.
Kiểm soát nội bộ quan tâm đặc biệt đến các khía cạnh dưới đây:
(1)Hệ thống thông tin: cần kiểm soát hiệu quả để đảm bảo tính toàn viện, bảo
mật và riêng tư của thông tin được chứa trong các hệ thống máy tính của TCTD.
(2)Sự tách biệt của nhiệm vụ: TCTD cần có sự phân biệt rõ rang về các nhiệm
vụ trong mọi hoạt động

19


(3)Chương trình kiểm toán: các chức năng và quá trình kiểm toán cần tương
xứng với cỡ, phạm vi và rủi ro của TCTD. Chương trình cần độc lập, báo cáo tới ủi ban
kiểm soát mà không có xung đột hoặc can thiệp từ quản lý. Một kế hoạch kiểm toán
thường niên rất cần thiết để đảm bảo các phạm vi rủi ro được xem xét.
(4)Lưu trữ hồ sơ: các hồ sơ và tài khoản ngân hàng sẽ phản ánh điều kiện tài
chính thực sự của chúng và kết quả chính xác của việc vận hành.
(5)Bảo vệ tài sản vật chất: một trong những phương pháp chủ yếu của bảo vệ tài
sản là giới hạn truy cập tới những người có thẩm quyền. Việc bảo vệ tài sản có thể
được thiết lập bởi việc phát triển các chính sách hoạt động cho kiểm soát tiền mặt,
kiểm soát kép, hoạt động giao dịch, bảo mật vật lý máy tính.
(6)Giáo dục cán bộ: nhân viên TCTD cần được huấn luyện trong các hoạt động
nghiệp vụ hàng ngày. Rủi ro được kiểm soát khi TCTD có khả năng duy trì sự liên tục
của hoạt động và dịch vụ tới các thành viên.
 Các vấn đề quản lý khác: ngoài các yếu tố chính ở trên, một số yếu tố quan
trọng khác cần xem xét khi đánh giá hoạt động quản lý của TCTD là:

 Ngân sách thực hiện so với kết quả hoạt động thực tế
 Tính hiệu quả của các hệ thống đo lường và giám sát rủi ro
 Sự tích hợp của quản lý rủi ro với lập kế hoạch và ra quyết định
 Sự phù hợp với pháp luật quy đinh
 Sự thích hợp của các sản phẩm và dịch vụ được đưa ra liên quan tới cỡ và kinh
nghiệm quản lý của ngân hàng.
 Lợi nhuận (Earnings)
Khả năng sinh lời chính là tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá hoạt động của
TCTD, bởi tối đa hóa lợi nhuận là mục đích sống còn và luôn là mục đích cao nhất của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp các TCTD có thể duy trì hoạt động, cải thiện khả
năng cạnh tranh, mở rộng mạng lưới cũng như tăng cường vốn. Bốn nguồn thu nhập
chính của QĐT là:
-

Thu nhập từ cổ tức được chia
Thu nhập từ tiền lãi được nhận
Thu nhập từ lãi bán các khoản đầu tư
20


×