Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

DSpace at VNU: Nghiên cứu phương pháp định lượng một số Phtalat trong thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.45 KB, 3 trang )

Nghiên cứu phương pháp định lượng một số
Phtalat trong thực phẩm
Nguyễn Thị Cúc
Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Hóa phân tích; Mã số: 60 44 29
Người hướng dẫn: PGS.TS. Tạ Thị Thảo
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Nghiên cứu phtalat, các phương pháp xác định phtalat. Nghiên cứu
phương pháp định lượng một số Phtalat trong thực phẩm. Xây dựng được phương
pháp phân tích định lượng đồng thời các phtalat trong một số mẫu thực phẩm bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng cột tách pha ngược (RP-HPLC),
detector PDA và ứng dụng phân tích một số mẫu đại diện.
Keywords. Hóa học; Hóa phân tích; Phương pháp định lượng; Thực phẩm

Content
Cuộc sống ngày càng trở nên hiện đại hơn, mọi thứ đều được thiết kế sao cho tiện
dụng hơn, dễ sử dụng hơn, hiệu quả hơn và giá thành rẻ. Thực phẩm hầu hết được đóng hộp,
bảo quản trong những chất liệu như nhựa PVC hoặc hộp inox. Những loại bao bì đó lại chưa
được quản lý chất lượng một cách chặt chẽ nên rất dễ dẫn đến việc nhiễm một số chất ảnh
hưởng tới sức khỏe con người. Hơn nữa, tình trạng sản xuất thực phẩm theo phương thức
công nghiệp công với việc các nhà sản xuất không tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng đã có,
nên nhiều chất phụ gia được thêm vào. Chúng được thêm vào để tạo sự hấp dẫn hơn của thực
phẩm đó hoặc để thay thế một số chất trong tự nhiên vì hóa chất công nghiệp rẻ tiền và sẵn có
hơn. Vì vậy nếu không được quản lý một cách chặt chẽ, những thực phẩm mà chúng ta sử
dụng rất dễ nhiễm các chất độc hại vào thực phẩm và đi vào cơ thể con người… Các chất đó
không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng lâu dài tới cuộc sống.
Các phtalat hiện nay được sử dụng rất phổ biến trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc
sống. Từ trong những sản phẩm hàng ngày làm bằng nhựa PVC như thau, chậu, hộp đựng
thức ăn, bàn ghế, chai lọ... Hầu hết các sản phẩm từ nhựa PVC đều có các phtalat vì nhóm
các chất này được thêm vào nhựa để làm tăng độ dẻo, đàn hồi của nhựa, thậm chí nhóm này
còn được gọi là “plasticizers” nghĩa là các chất dẻo giống nhựa. Thành phần nhựa có thể


chiếm từ 0,1-40% những chất này, thậm chí có thể lên tới 60% hay 80%[25]. Hơn nữa, những
chất này không tạo liên kết trong mạng lưới của nhựa mà chỉ được thêm vào nhựa như một
chất phụ gia vì vậy rất dễ thôi nhiễm ra ngoài môi trường (nhất là môi trường nhiều chất béo
như dầu, mỡ...). Chúng còn được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng như trong một
số mặt hàng sơn tưởng, sơn gỗ lát nền nhà... và thậm chí trong cả đồ chơi trẻ em và sản phẩm
chăm sóc cho trẻ[21]. Các phtalat còn được sử dụng trong mỹ phẩm như các loại sơn móng


tay, gel vuốt tóc, kem dưỡng da, nước hoa... Thêm chúng vào mỹ phẩm sẽ làm cho sơn móng
tay có độ bóng và bám bề mặt tốt hơn, trong gel vuốt tóc và kem dưỡng da làm cho bề mặt
kem trông tươi mịn và hấp dẫn hơn, trong nước hoa chúng được dùng như chất định hương
để giữ cho mùi thơm nước hoa lâu phai hơn...[13]. Tất cả các phtalat ở trong các sản phẩm kể
trên đều có khả năng thôi nhiễm ra ngoài môi trường không khí hay thức ăn một cách dễ
dàng. Chúng có thể hấp thụ qua da do tiếp xúc, qua đường hô hấp do hít phải và qua đường
tiêu hóa như ăn uống. Về lâu về dài chúng gây ra những tác hại to lớn đối với cơ thể con
người và môi trường. Chúng gây ung thư ở chuột (chưa có thử nghiệm nào trên cơ thể
người)[24], các phtalat này có thể làm xáo trộn nội tiết trong cơ thể con người, ở bé gái có thể
gây dậy thì sớm, ở bé trai thì làm teo tinh hoàn... Nếu bị tích lũy lâu trong cơ thể, chúng sẽ
lắng đọng lại ở phổi, gan và lá lách... và dần dần sẽ làm suy giảm chức năng của các bộ phận
đó[26].
Trong thực phẩm, nguyên nhân sự xuất hiện các phtalat có thể là do bị thôi nhiễm từ
bao bì sản phẩm bằng nhựa dẻo hoặc túi nilon nếu thực phẩm chứa trong đó là các loại thực
phẩm giàu chất béo. Hoặc một số loại đồ uống có cồn cũng có thể nhiễm các phtalat do
nguyên nhân này. Còn một nguyên nhân khác đáng chú ý hơn vì mức nồng độ các phtalat này
cao hơn hẳn mức nồng độ do bị thôi nhiễm. Đó là do các nhà sản xuất sử dụng trực tiếp các
phtalat, chủ yếu là DEHP, DINP để làm chất tạo đục trong các sản phẩm chứa nước, bởi vì
phtalat rất kém tan trong môi trường này[7] hoặc trong các sản phẩm bơ, dầu ăn làm cho thực
phẩm nhìn có vẻ tự nhiên hơn[20]. Vì vây, để giúp người tiêu dùng có những lựa chọn đúng
đắn về các loại thực phẩm, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định
lượng một số phtalat trong thực phẩm” để biết được những thực phẩm có hại và có biện

pháp tránh sự nhiễm các phtalat vào cơ thể qua đường ăn uống.

References
Tiếng Việt.
1. Bộ Y Tế (ngày 29 tháng 6 năm 2011), Quyết định: “Về việc ban hành quy định tạm thời
mức giới hạn nhiễm chéo Bis-(2-ethylhexyl) phthalate trong thực phẩm”, số 2204/QÐ-BYT.
2. Phạm Luận(2000). Cơ sở lý thuyết sắc ký lỏng hiệu năng cao, NXB ĐH QGHN.
3. Nguyễn Văn Ri(2006).Chuyên đề các phương pháp tách chất, NXB ĐH QGHN.
4. Tạ Thị Thảo (2006). Bài giảng Thống kê trong Hóa phân tích, Trường ĐH Khoa học Tự
nhiên.
Tiếng Anh.
5. Bart Tienpont, Prof. Dr. Pat Sandra (2004), “Determination of Phthalates in
Environmental, Food, and Biomatrices – An Analytical Challenge”, Department of Organic
Chemistry, Ghent University.
6. Cameron Goerge, Harry Prest (March 2011), “A new approach to the analysis of
phthalate este by GC/MS”, Agilent Application.
7.Centre of Food Safety(2010). “Phthalates in food”, The goverment of the Hong Kong
special Administrative Region.
8. “Chemicals families Phthalates”, Environmental working Group, the Power of
Information.
9. D. De Orsi, L. Gagliardi, R. Porrà, S. Berri, P. Chimenti, A. Granese, I. Carpani and D.
Tonelli (2005), “A environmentally friendly reversed-phase liquid chromatography method
for phthalates determination in nail cosmetics”, Dipartimento del Farmaco, Istituto Superiore
di Sanità, Rome, Italy.
10. Elena Katz, Roy Eksteen, Peter Choen makters và Neil Miller (1998). “Handbook of
HPLC.” Taylor and Fracis CRC Ebook Account.


11. Fall Semester (2003), “PubH 5103: Exposure to Environmental Hazards”, Phthalates.
12. Hao-Yu-Shen, Hai-Liang-Jiang, Hong-Li Mao (2007), “Simultanious determination of

seven phthalates and four parabens in cosmetic products using HPLC-DAD and GC-MS
methods”, Analysis and testing centre; Ningbo institute of Technology. J. Sci.,30,48-54
pages.
13. Hyun Jung Koo and Byung Mu Lee, “Estimated exposure to phthalates in cosmetics and
risk assestment”, Journal of Toxicology and Environmental Health, Part A, 67:1901–1914,
2004.
14. Karen Chou PhD., “Phthalates in food and medical devices”, American College of
Medical Toxicology, www.acmt.net
15. Knauer (2011), “Determination of Phthalates”, Applications Journal, page 32.
16. Murov’s Orgsoltab (1988), “Organic Solvents Table of Properties”.
17. Opinion of the Panel on Food Additives, Flavourings, Processing Aids,
Materials in contact with Food and Cosmetics of the Norwegian Scientific Committee for
Food Safety (20 December 2005), Risk assessment of diethyl phthalate (DEP) in cosmetics.
18. Opinion of The Scientific Committee on Cosmetic Products and Non-Food Products
Intended for Consumers (4 June 2002), “Diethyl phthalate”, SCCNFP/0411/01.
19. Public health statement Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP) CAS#:117-81-7
20. Dr. Sapna Johnson, etc. (January 2010), “Phthalates in Toys.
21. Test Method: CPSC-CH-C1001-09.3 (April 1st, 2010), “Standard Operating Produce for
Determination of Phthalates”, Consumer Product Safety Commission Directorate For
Laboratory Sciences Division of Chemistry 10901 Darnestowm RD Gaithersburg, MD
20878.
22. Thomas Wenzl (2009), “Methods for the determination of phthalates in food”, Outcome
of a survey conducted among European food control laboratories.
23. Ting Wu, Chao Wang, Xing Wang, Haiqing Xiao, Qiang Ma, Qing Zhang (2008),
“Comparison of UPLC and HPLC for Analysis of 12 phthalates”, Institute of industrial
Product Inspection, Chinese Academy of Inspection and Quarantine, 100123 Beijing, China,
68, pp. 806-809.
24. Twelfth Edition (2011), “Report on Carcinogens”, U.S. Department of Health and
Human
Services,

Public
Health
Service,
National
Toxicology
Program,
/>25. Ursel Heudorf, Volker Mersch-Sundermann, Jürgen Angerer (2007), “Phthalates:
Toxicology and exposure”, International Journal of Hygiene and Environmental Health,
Volume 210, Issue 5, Pages 623-634.
26. U.S. EPA, Toxicity and Exposure Assessment for Children’s Health. “Phthalates”
TEACH Chemical Summary.
27. V. Zitko(1972), “Determine, toxicity, and environmental levels of phthalate plasticizers”,
Fisheries Research Board of Canada, Technical Repor,t No. 344, page 5-6.



×