Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CHUYÊN đề 18 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG và GIẢI PHÁPPHÁT TRIỂN hạ TẦNG, đô THỊ HÓAGIAI đoạn 2011 2015, 2016 2020 và tầm NHÌN2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.16 KB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

CHUYÊN ĐỀ 18

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, ĐÔ THỊ HÓA
GIAI ĐOẠN 2011-2015, 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN
Người thực hiện: Ts. NGUYỄN NGỌC MINH

HẬU GIANG - NĂM 2013
i


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục............................................................................ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................1
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................1


3.2. Phương pháp phân tích...............................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu....................................................................2
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu..........................................................................2
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................................2
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................3
1. Đánh giá hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm chất lượng và đồng bộ phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.................3
1.1. Giao thông..................................................................................................3
1.2. Thủy lợi......................................................................................................3
1.3. Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin...........................................4
1.4. Cấp điện.....................................................................................................4
1.5. Cấp và thoát nước.......................................................................................4
1.6. Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn.....................................................5
2. Chính sách đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội..............6
3. Giải pháp phát triển hạ tầng, đô thị hóa giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm
nhìn 2025................................................................................................................ 7
3.1. Hạ tầng giao thông.....................................................................................7
3.2. Hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu......................................8
ii


3.3. Hạ tầng đô thị.............................................................................................9
3.4. Hạ tầng khu, cụm công nghiệp...................................................................11
3.5. Hạ tầng cung cấp điện................................................................................12
3.6. Hạ tầng nông thôn......................................................................................13
3.7. Hạ tầng thương mại....................................................................................13
3.8. Hạ tầng thông tin........................................................................................14
3.9. Hạ tầng y tế................................................................................................15

3.10. Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch............................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................. 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................19

iii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển hạ tầng, đô thị hóa có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng Hậu Giang, vì chúng là
cơ sở kỹ thuật để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Chuyên đề “Đánh giá thực
trạng và giải pháp phát triển hạ tầng, đô thị hóa giai đoạn 2011-2015, 2016-2020
và tầm nhìn 2025” với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp hạ
tầng và tác động của đô thị hóa cũng như các thách thức trong tiến trình tiến lên
đô thị của Hậu Giang đến năm 2025. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề này sẽ
góp phần nhỏ cho đề tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển hạ tầng và tác động của đô thị
hóa cũng như các thách thức trong tiến trình tiến lên đô thị của Hậu Giang đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang.
(2) Đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng, đô thị hóa Hậu Giang giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả đã xử lý và công bố chính thức

có liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế do Cục Thống kê, sở Kế
hoạch và Đầu tư, sở Công thương và các sở khác cung cấp từ năm 2004-2011.
3.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê. Phương pháp này được vận
dụng nghiên cứu trong đề tài để đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng của
Hậu Giang trong thời gian vừa qua.
- Mục tiêu 2: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp. Tổng hợp các yếu
tố đã phân tích làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng, đô thị hóa Hậu
Giang giai đoạn 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
1


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Thực trạng đô thị hóa và hạ tầng kinh tế của Hậu Giang.
- Nhân tố tác động đến đô thị hóa và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội và hạ tầng kinh tế của tỉnh.
- Giải pháp thúc đẩy hạ tầng và đô thị hóa của tỉnh đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025.
4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hậu Giang
4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/2013 đến 04/2013
- Thời gian của dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài tài liệu tham khảo, bố cục của đề tài gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Kết quả và thảo luận
- Kết luận


2


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Đánh giá hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm chất lượng và đồng bộ phục vụ
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế
1.1. Giao thông
Tổng chiều dài đường bộ toàn tỉnh năm 2011 khoảng 2.724 km, tăng 739
km so với năm 2004. Trong đó, quốc lộ và đường tỉnh có tổng chiều dài khoảng
311 km, tăng 157 km so với năm 2004. Khả năng thông xe 4 bánh của hệ thống
đường tỉnh chỉ khoảng 80%. Đường nội thị dài 280 km, tăng 70 km so với 2004.
Nhìn chung, đường giao thông đô thị phát triển chậm, hệ thống đô thị chưa được
mở rộng nhiều. Đường nội thị chủ yếu là đường nhựa, chiếm khoảng 92%, còn
lại là đường bê tông. Đường nông thôn phát triển nhanh, tổng chiều dài 2.681
km, tăng 735 km so với năm 2004. Chất lượng giao thông được nâng lên, đường
cấp phối còn 19% và đường đất còn 5%, đường bê tông tăng lên 54% và đường
nhựa là 22%, có 67% là cầu bê tông cốt thép và bê tông liên hợp có khả năng
cho xe 4 bánh lưu thông, do đó khả năng thông xe 4 bánh của hệ thống đường
huyện đã nâng lên gần 70%. Đây là bước phát triển đột phá góp phần đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống nông dân, góp phần giảm đáng kể
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Trong mạng lưới đường xã, tuy có
nâng chất nhưng chủ yếu vẫn là cấp phối và đất. Hệ thống cầu chỉ khoảng 1/3 là
bê tông cốt thép, còn lại là cầu tạm, sử dụng cho người đi bộ và xe 2 bánh với
quy mô và tải trọng nhỏ. Đến 2011 số xã có đường ô tô đến trung tâm 60 xã,
tăng 25 xã so với năm 2005, tăng tỷ lệ đi lại thuận tiện trong 2 mùa lên 85%.
Mạng lưới đường thủy trên địa bàn tỉnh từ cấp 1 đến cấp 6 có tổng chiều
dài khoảng 723 km. Nếu chỉ tính sông kênh cấp 1 đến cấp 4, hệ thống đường
sông có tổng chiều dài 358 km. Mật độ sông rạch trung bình 1,8-2km/km2 . Nhìn
chung, mạng lưới giao thông thủy là thế mạnh của tỉnh Hậu Giang. Các tuyến

sông - kênh - rạch phân bố đều khắp trong tỉnh. Hệ thống công trình phục vụ
giao thông như các bến xe, bến đò nội tỉnh đang được phát triển đảm bảo tương
đối nhu cầu của tỉnh.
1.2. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu chủ động 135.000 ha đất nông nghiệp.
Nhiều công trình thủy lợi đã được đầu tư như hệ thống đê ngăn mặn dọc sông

3


Cái Tư (Vị Thanh), sông Nước Trong (Long Mỹ), kiểm soát lũ theo vùng (Ô
Môn-Xà No) và hệ thống tưới tiêu chủ động.
1.3. Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
Cho đến nay các huyện thị đều được trang bị tổng đài tự động phục vụ
thông suốt trong nước và quốc tế. Số máy điện thoại trong dân tăng nhanh, số
máy cố định từ 34.118 máy năm 2005 và đạt 462.020 máy năm 2012, tăng bình
khoảng 30%/năm. Tổng số máy điện thoại thuê bao tính trên 100 dân 69 máy
năm 2011.
1.4. Cấp điện
Điện sử dụng trong tỉnh Hậu Giang được cấp từ mạng lưới quốc gia qua
hệ thống đường dây 110KV. Nguồn điện từ 3 trạm Cần Thơ cấp điện cho huyện
Châu Thành, Châu Thành A và một phần huyện Phụng Hiệp. Trạm Bạc Liêu cấp
điện cho huyện Long Mỹ. Trạm Chung Sư (Kiên Giang) và trạm Vị Thủy cấp
điện cho Vị Thủy, một phần cho huyện Phụng Hiệp và thành phố Vị Thanh.
Mạng lưới hạ thế được mở rộng, tổng số trạm điện hạ thế tăng từ 1.365
trạm năm 2005 lên 1.600 trạm năm 2011, tăng bình quân 3,1%/năm, đã đáp ứng
khá tốt nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân và nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất
kinh doanh. Tổng lượng điện tiêu thụ trên địa bàn 300 triệu KWh, hiện nay
100% số xã có điện và tỷ lệ hộ sử dụng điện năm 2011 đạt 97%, trong đó khu
vực nông thôn 92%.

1.5. Cấp và thoát nước
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được quan tâm
chú trọng đầu tư, đã tập trung nâng cấp và xây dựng mới các trạm cấp nước tập
trung để đáp ứng nhu cầu nước sạch cho dân, thực hiện bộ chỉ số đánh giá theo
dõi nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh, xây dựng mô
hình ứng dụng khoa học công nghệ xử lý nước phèn và nhiễm mặn cho các hộ
dân sống phân tán, xây dựng hệ thống cấp nước tập trung cụm tuyến dân cư
vượt lũ. Năm 2010, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 82%, tập
trung giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh đối với trường học, trạm y tế, trụ sở
xã, cộng đồng dân cư.
Phần lớn các trung tâm xã đều có hệ thống trạm cấp nước khoảng 1025m3/giờ. Tỷ lệ số hộ ở đô thị được dùng nước sạch đạt 83%. Tuy nhiên, bình
quân nước cấp cho dân số đô thị rất thấp, mới chỉ đạt 30-35 lít/người/ngày, quá
thấp so với nhu cầu nước cho dân cư các đô thị hiện nay. Có khoảng 70% dân số
nông thôn được dùng nước sạch, song lượng nước sạch sử dụng rất thấp mới đạt
4


11lít/người/ngày. Điều này cho thấy vấn đề giải quyết nước sạch nông thôn ở
Hậu Giang rất khó khăn và đây cũng là một nhiệm vụ lớn đặt ra phải giải quyết
trong giai đoạn tới.
Đến nay, các trung tâm đô thị của tỉnh đều có hệ thống thoát nước mưa và
nước thải sinh hoạt, song chưa được xử lý, chủ yếu thải trực tiếp ra kênh rạch.
Các công trình thoát nước có quy mô còn rất nhỏ, thực trạng thoát nước chỉ đáp
ứng 40-50% yêu cầu thoát nước. Ở các thị trấn nhìn chung hệ thống thoát nước
chưa được cải thiện nhiều, chỉ đáp ứng khoảng trên 1/3 nhu cầu thoát nước, còn
các trung tâm xa, nhìn chung đầu tư cho thoát nước rất hạn chế, chỉ chú ý một số
khu vực như chợ và các thị tứ.
1.6.

Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn


Tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh trong 8 năm, từ 15% năm 2004 lên khoảng
23% năm 2011, tốc độ đô thị hóa bình quân 1%/năm, đạt mức trung bình ở vùng
ĐBSCL. Toàn tỉnh có 14 đô thị, trong đó có 1 đô thị loại 3, 2 đô thị loại 4 và 11
đô thị loại 5. Thành phố Vị Thanh là trung tâm chính trị hành chính kinh tế của
tỉnh, có quỹ đất xây dựng đô thị còn dồi dào và là nơi tập trung lớn nhất nguồn
nhân lực của tỉnh. Thị xã Ngã Bảy thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện phát
triển giao thông, giao thương, do nằm trên tuyến quốc lộ 1A giữa trung tâm
thành phố Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng, cảnh quan đẹp với 7 nhánh sông hội tụ, là
điểm du lịch đang được quy hoạch và ưu đãi khuyến khích đầu tư để trở thành
một đô thị vệ tinh của Cần Thơ, một trung tâm thương mại - du lịch thứ hai của
tỉnh Hậu Giang, đang đầu tư đạt các tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2015. Thị
trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ tốc độ đô thị hóa đang có bước tiến triển khá, để
trở thành thị xã vào năm 2013.
Công tác quản lý và chỉnh trang đô thị đang được thực hiện theo quy
hoạch, các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, các công
trình công ích, phúc lợi xã hội được đầu tư, nâng cấp, nổi bật là KCN sông Hậu,
Tân Phú Thạnh,... góp phần tạo mỹ quan, hướng tới việc xây dựng đô thị "xanh,
sạch, đẹp".
Khu vực nông thôn có nhiều đổi mới, đã rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
vùng dân cư, thị trấn, thị tứ kết hợp tốt việc chỉnh trang nâng cấp, cải tạo kết cấu
hạ tầng các trung tâm và các cụm dân cư tập trung; thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở cho nhân dân, nhất là đối với nhân dân vùng ngập lũ, vùng đồng bào dân
tộc Khmer; đặc biệt, sau 8 năm phát động chiến dịch giao thông thủy lợi mùa
khô và chỉnh trang đô thị, toàn tỉnh đã đầu tư hơn 1.722 tỷ đồng, trong đó ngân
sách khoảng 827 tỷ đồng chiếm 48%, nhân dân đóng góp 895 tỷ đồng, chiếm
5


52%, thực hiện điện khí hóa 100% xã, phường, thị trấn, phát triển đường dây hạ

thế kết hợp cải tạo lưới điện không an toàn, kéo nhánh rẽ và lắp đặt điện kế miễn
phí cho các hộ nghèo, gia đình chính sách; hoàn thành quy hoạch và đề án xây
dựng xã nông thôn mới đạt 100% các xã (54/54 xã), hiện tỉnh đang tập trung đầu
tư xây dựng 11 xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí trước năm 2015.
2. Chính sách đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
Cơ cấu đầu tư đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, chủ yếu là
nguồn vốn trong nước tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng, trong đó:
khu vực III chiếm tỷ trọng lớn nhất 60%, khu vực II chiếm 33%, còn lại là khu
vực I chỉ chiếm 7% tổng vốn đầu tư (chủ yếu là vốn ngân sách) đầu tư các công
trình thủy lợi tạo nguồn, cơ sở sản xuất giống, vật tư nông nghiệp, khuyến nông,
thủy sản, lâm nghiệp,…là quá thấp. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa
bàn, đầu tư cho khu vực thành thị chiếm 45%, khu vực nông thôn 55%.
Xuất phát từ nguồn vốn trong tỉnh có hạn nên các cơ chế chính sách phát
triển kết cấu hạ tầng của tỉnh được tập trung vào huy động từ thị trường vốn của
các thành phần kinh tế trên địa bàn, tập trung xây dựng và sớm đưa vào sử dụng
các công trình trọng điểm nhằm tạo ra động lực mới đẩy nhanh tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong chính sách đầu tư, chú trọng đầu tư giao thông nông thôn. Đồng
thời đẩy mạnh cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông liên tỉnh, đặc biệt
có chủ trương đẩy nhanh tiến độ và sớm hoàn thành các công trình trọng điểm
quốc gia như quốc lộ 1A, quốc lộ 61, quốc lộ Nam sông Hậu, 61B, quản lộ
Phụng Hiệp, tuyến Bốn Tổng-Một Ngàn và các trục đường tỉnh huyết mạch liên
tỉnh để phát huy lợi thế vị trí của tỉnh Hậu Giang.
Chính sách sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước các tuyến kênh trên địa
bàn nhằm phục vụ sản xuất tốt hơn và giảm nhẹ thiên tai. Khai thác có hiệu quả
nguồn nước tuyến đường thủy xuyên ĐBSCL đi qua kênh xáng Xà No.
Chính sách mở rộng và cải tạo mạng lưới truyền tải, phân phối điện để
cung cấp điện cho các huyện, thị và khu, cụm công nghiệp trong tỉnh nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, cùng với tăng nhanh tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện lưới quốc gia.

Tập trung vào triển khai và mở rộng nhà máy nước đã có ở các đô thị và
hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn. Chỉ đạo tập trung xây dựng hệ thống
thoát nước các đô thị và các cụm kinh tế-xã hội để đảm bảo môi trường sinh thái
đô thị.
6


Thành lập công ty Viễn thông, phát triển mạng bưu chính, viễn thông với
các dịch vụ mới ở khắp các địa bàn trong tỉnh.
3. Giải pháp phát triển hạ tầng, đô thị hóa giai đoạn 2011-2015, 2016-2020
và tầm nhìn 2025
3.1. Hạ tầng giao thông
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh
Hậu Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Xây dựng và triển khai
đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025. Xây dựng và triển khai đề án bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường bộ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải đầu tư các dự án giao thông quan trọng có tính
kết nối và sức lan tỏa cao để tạo động lực tốt cho sự phát triển như sớm mở rộng
Quốc lộ 1A (đoạn bót số 10 đến thị xã Ngã Bảy) theo đúng tiêu chuẩn cấp II
đồng bằng. Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 61 đạt cấp III đồng bằng theo quy
hoạch, đầu tư Quốc lộ 61B giai đoạn 2 lên 4 làn xe, đường Hà Tiên – Bạc Liêu
qua Hậu Giang. Ưu tiên đầu tư các tuyến đường tỉnh như đường dọc kênh Tám
Ngàn ra Quốc lộ 61, đường 19 Tháng 8, 931, 931B, 930, 930B, 927, 927B,
927C, 928B, 926B, 925B, 925C, đường Tây Sông Hậu, cầu Xẻo Vẹt Long Mỹ,
cầu Tân Phước Hưng (qua kênh Quản Lộ), cầu 19/8, cầu Tây Sông Hậu thành
phố Vị Thanh.
Tập trung xây dựng các tuyến đường trung tâm thành phố Vị Thanh, thị
xã Ngã Bảy, trung tâm các đô thị loại V; đến năm 2015 đảm bảo 100% các xã có
đường xe ô tô về trung tâm, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn theo tiêu

chí nông thôn mới. Xây dựng hoàn thành bến xe thành phố Vị Thanh, Ngã Bảy và
các bến xe huyện. Triển khai hệ thống camera giám sát giao thông trên các tuyến
quốc lộ và các vị trí giao thông trọng điểm.
Nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính, nhất là tuyến đường thủy
Quốc gia Sài Gòn - Cà Mau đoạn qua Hậu Giang dài 64km, tuyến Sài Gòn – Cà
Mau qua kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp dài 30 km, các tuyến tỉnh quản lý như
kênh KH9, sông Cái Lớn, rạch Nước Trong, kênh Nàng Mau, Lái Hiếu, 8000,
Trà Ếch và khoảng 400 km đường thủy do huyện quản lý.
Nạo vét thủy lợi tạo nguồn vừa phục vụ tưới tiêu, vừa phục vụ giao thông
và xây dựng đê bao chống lũ, hạn chế tình trạng sạt lở đất dọc theo các kênh,
sông, đầu tư hệ thống bến tàu khách kết hợp thương mại, xây dựng 3 cảng đầu
mối gồm Vị Thanh, Sông Hậu và Ngã Bảy.
7


Xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi đầu tư phát triển đối với các loại
hình giao thông và những công trình giao thông chủ yếu theo các hình thức
BOT, BT và PPP.
3.2. Hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
Xây dựng đề án huy động vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi và
ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020, đảm bảo tính khả thi. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi của tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, phù hợp với cả vùng ĐBSCL, quy hoạch thủy lợi chống ngập
cho các trung tâm đô thị.
Thực hiện chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020, tập
trung chủ yếu vào việc củng cố nâng cấp các tuyến đê bao Long Mỹ - Vị Thanh,
nhằm đảm bảo an toàn chống lũ; kết hợp hệ thống đê sông với đường giao
thông. Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp chống ngập úng cho các vùng
ngập mặn tại thành phố Vị Thanh, huyện Vị Thủy và Long Mỹ. Tập trung đầu tư
nâng cấp các hệ thống thủy lợi hiện có, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn,

xả lũ, giữ nước ngọt, tiêu úng.
Hoàn chỉnh các dự án thủy lợi lớn do Trung ương đầu tư, tiếp tục đẩy
mạnh nạo vét, chống sạt lở và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước các tuyến
kênh trên địa bàn nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp và giảm nhẹ thiên tai;
khai thác có hiệu quả nguồn nước tuyến đường thủy xuyên ĐBSCL đi qua kênh
Xáng Xà No. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và
công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng sâu. Phát triển thủy lợi phục vụ nước
sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và cải tạo môi trường vùng ngập mặn.
Xây dựng, khai thác và bảo trì các công trình kè, thủy lợi quan trọng: bờ kè
kênh Xáng Xà No nối từ Vị Thủy đến thị trấn Một Ngàn, huyện Châu Thành A, bờ
kè sông Ngã Bảy, Ngã Sáu, đê bao ngăn mặn Long Mỹ-Vị Thanh, nạo vét kênh Xà
No 2, hồ chứa nước.
Đẩy mạnh phong trào trồng rừng tập trung, trồng rừng phân tán theo mô
hình sản xuất nông lâm kết hợp. Tập trung nguồn vốn của nhà nước và nguồn tài
trợ của các tổ chức quốc tế cho việc phát triển trồng rừng và các biện pháp bảo
vệ và phát triển rừng một cách hiệu quả.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin khoa học công nghệ môi
trường phục vụ mọi đối tượng. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu, biến động về
môi trường, hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với tình hình thực tế, để xây dựng kế hoạch thích ứng với
8


biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó, xây dựng các chương trình, dự án về xử lý rác
thải, sử dụng tài nguyên hợp lý, và đưa ra những giải pháp bảo vệ môi trường
sinh thái nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
Khắc phục và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường. Chủ động triển
khai thực hiện hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường; có các chế tài đủ
mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả cao các nguồn tài nguyên, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.

Giải quyết cơ bản dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Chủ động triển khai các biện pháp tích cực hạn chế thiệt hại ở những vùng
thường xảy ra thiên tai. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã
hội về công tác bảo vệ môi trường.
3.3. Hạ tầng đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch đô thị, dành đủ quỹ đất cho giao thông
theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới, quy hoạch đô thị phải gắn với
phát triển nông thôn, thực hiện quản lý đô thị chặt chẽ sau quy hoạch, đặc biệt
chú trọng phát triển các đô thị vừa và nhỏ bằng nhiều nguồn vốn, từng bước xây
dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, gắn với phát triển các khu dân cư,
trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, mạng lưới giao thông, hạ tầng kỹ
thuật, viễn thông, điện chiếu sáng, cây xanh, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
và xử lý chất thải rắn ở các đô thị trong tỉnh.
Triển khai dự án mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng thành phố Vị
Thanh đạt tiêu chí đô thị loại II, thị xã Ngã Bảy là đô thị loại III vào năm 2015 và thị
trấn Long Mỹ đạt một số tiêu chí để công nhận thị xã vào năm 2013 và phát triển
thành đô thị loại III vào năm 2020. Xây dựng và phát triển 11 đô thị loại IV và 5 đô
thị loại V ở các huyện đến năm 2020, lấy tiêu chí xanh - sạch - đẹp - văn minh và
đặc trưng miền sông nước làm cơ sở cho mọi quy hoạch phát triển đô thị, quy
hoạch xây dựng, kêu gọi vốn đầu tư phát triển khu đô thị công nghiệp huyện Châu
Thành, tiếp tục mở rộng, nâng cấp các thị trấn, các cụm dân cư tập trung để đẩy
nhanh quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
Tập trung công tác chỉnh trang đô thị, đến năm 2015, tỷ lệ cấp nước sạch
tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%, khắc phục
tình trạng ngập úng trong mùa mưa khu vực trung tâm ở thành phố Vị Thanh và
thị xã Ngã Bảy, khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom và xử lý bảo đảm môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ cấp nước đối với các đô
thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%, khắc phục cơ bản tình
trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở lên, xây dựng mới, mở rộng và di dời
9



hệ thống rác thải đô thị theo quy hoạch, phù hợp với tình hình phát triển, từng bước
xây dựng hệ thống xử lý chất thải các loại phấn đấu 95% tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ
23% vào năm 2012 lên khoảng 30% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
Ban hành quy định quản lý cao độ tại các đô thị trên địa bàn tỉnh định
hướng đến năm 2030, chống ngập úng cho các đô thị. Phê duyệt quy hoạch
quản lý chất thải rắn đến năm 2025, qua đó kêu gọi nhà đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, giải quyết từng bước tình trạng chôn
lấp, gây ô nhiễm môi trường.
Ban hành qui định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh, khuyến khích xã
hội hóa việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị, đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ
diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị và tạo nên
bản sắc riêng của mỗi đô thị.
Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên cơ sở rà soát, bổ sung và
nâng cao chất lượng quy hoạch theo định hướng phát triển đô thị đến năm 2020,
kiên quyết xử lý vi phạm về quản lý đô thị; thực hiện phân công, phân cấp để phát
huy quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cơ sở về quản lý trật tự đô thị.
Quy hoạch đô thị phải gắn với phát triển nông thôn trên cơ sở quy hoạch
chung của vùng ĐBSCL, quy hoạch đi đôi với bồi hoàn giải phóng mặt bằng,
quan tâm công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để tránh những ách tắc
trong khâu giải phóng mặt bằng, tránh tình trạng quy hoạch treo ở các dự án, làm
ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt và lòng tin của nhân dân.
Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh ban hành giá đất đô thị hợp lý, sát hợp
với tình hình thực tế, phù hợp với từng vùng, từng địa phương để đảm bảo công
bằng xã hội nhằm khai thác tốt quỹ đất để tạo nguồn lực đầu tư phát triển.
Tiếp tục triển khai tốt công tác quy hoạch đô thị, thực hiện quản lý đô thị
chặt chẽ sau quy hoạch, đặc biệt chú trọng phát triển các đô thị nhỏ và vừa; huy
động các nguồn vốn, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô

thị, gắn với phát triển các khu dân cư, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường
học, mạng lưới giao thông, hạ tầng kỹ thuật, viễn thông, điện chiếu sáng, cây
xanh, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước và xử lý chất thải ở các đô thị.
Quy hoạch đô thị phải gắn với phát triển nông thôn theo tiêu chí xã nông thôn
mới trên cơ sở quy hoạch chung của vùng ĐBSCL.

3.4. Hạ tầng khu, cụm công nghiệp
10


Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ sở, nhằm
đáp ứng nhu cầu bức xúc hiện nay của các nhà đầu tư trong khu, cụm công
nghiệp, tạo tiền đề để thu hút, kêu gọi đầu tư và sớm giao trả nền tái định cư cho
các hộ dân bị ảnh hưởng trong công tác giải phóng mặt bằng, sớm hoàn thành
các hạng mục công trình chuyển tiếp đưa vào sử dụng đúng kế hoạch.
Tập trung đầu tư giai đoạn xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Sông Hậu – giai
đoạn 1, KCN Tân Phú Thạnh-giai đoạn 1, các cụm công nghệ thông tin (CNTT) và
các khu tái định cư, dân cư. Đầu tư xây dựng các KCN, CCN gắn liền với vị trí
xây dựng nhà máy xử lý chất thải, trồng cây xanh đảm bảo môi trường xanh,
sạch, đẹp của các khu, cụm CNTT, quy hoạch KCN, cụm CNTT theo hướng mở
để thu hút các nhà đầu tư.
Phát triển KCN, CCN gắn liền với sự phát triển dịch vụ, phát triển đô thị,
phát triển nhà ở và khu văn hóa-thể thao phục vụ công nhân. Cụ thể đầu tư xây
dựng khu trung tâm điều hành KCN Sông Hậu, xây dựng nhà ở công nhân và
khu văn hóa, thể thao KCN dưới hình thức BOT, BT, hợp tác công tư (PPP).
Tập trung công tác kêu gọi thu hút đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai
thực hiện dự án, phối hợp thường xuyên với các đơn vị sở, ngành chức năng đặc
biệt là Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, huyện hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư, sớm giao đất cho
nhà đầu tư thực hiện dự án và để xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu,

cụm công nghiệp.
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư trên cơ
sở lựa chọn những dự án đầu tư áp dụng công nghệ hiện đại, ít ảnh hưởng đến
môi trường, bố trí phù hợp với quy hoạch các KCN, cụm CNTT, đặc biệt ưu tiên
thu hút các dự án vào KCN Sông Hậu-giai đoạn 1 và KCN Tân Phú Thạnh-giai
đoạn 1 tại những vị trí đã được giải phóng mặt bằng.
Lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ các KCN, Cụm CNTT, hướng
dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư lập thủ tục quy hoạch, xây dựng và môi trường các dự
án trong KCN, cụm CNTT.
Ban Quản lý các KCN hướng dẫn các nhà đầu tư và phối hợp với Sở Tài
nguyên và môi trường giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp trong KCN, cụm CNTT, tăng cường công tác quản lý môi
trường sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Tập trung rà soát quy hoạch các KCN, CCN tập trung trên địa bàn theo
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn
11


chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế,
KCN, CCN.
Đối với các dự án đã có chủ trương cho đầu tư, thúc đẩy các nhà đầu tư
triển khai thực hiện sớm theo kế họach, nếu dự án chậm triển khai Ban Quản lý
tham mưu UBND tỉnh thu hồi dự án và bố trí nhà đầu tư khác.
Thực hiện chính sách thuế khuyến khích đầu tư. Thực hiện việc phân loại
các hạng mục dự án đầu tư để có chính sách ưu đãi về mức thuế như đối với đầu
tư hạ tầng kỹ thuật được hưởng mức ưu đãi thuế thấp.
Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng nhằm thu
hút mọi thành phần kinh tế tham gia nhất là các đầu tư nước ngoài. Xây dựng
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong các khu, cụm
công nghiệp.

3.5. Hạ tầng cung cấp điện
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đưa nhà máy điện Sông Hậu 1 đi vào vận
hành vào năm 2017, với công suất hòa mạng khoảng 1.200MW. Nghiên cứu áp
dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối; kết nối,
hòa mạng đồng bộ với hệ thống điện Việt Nam.
Tranh thủ nguồn vốn của nhà nước đầu tư và phát huy sức dân để xây
dựng mở rộng mạng lưới điện. Tăng và đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất công
suất, điện năng và tổn thất điện áp trên lưới.
Để đảm bảo tốc tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Hậu Giang, nhu cầu
điện phải đạt sản lượng điện tiêu thụ từ 290 triệu KWh năm 2011 lên 672 triệu
KWh vào năm 2015 (tăng bình quân 18,7%/năm) và gần 1,8 triệu KWh vào năm
2020 (tăng bình quân 21,7%/năm).
Sản lượng tiêu thụ điện bình quân đầu người từ 375 KWh/người năm
2011 lên 832 KWh/người năm 2015 và 2.063 KWh/ người năm 2020.
Tỷ lệ số hộ sử dụng điện từ 97,4% năm 2011 lên 98% năm 2015 và 99%
năm 1020, trong đó thành thị từ 2012 trở đi đạt 100% và nông thôn tương ứng
các năm sẽ là từ 90% lên 96% và 98%.
Trên cơ sở nguồn điện dồi dào, nhất là sau khi hoàn thành xây dựngTrung
tâm điện lực Sông Hậu (5.200MW), từ nay đến 2020, tập trung vào cải tạo, nâng
cấp và xây dựng mới hệ thống cấp điện bao gồm các trạm biến áp trung và hạ
thế, hệ thống đường dây tải điện. Từng bước cải tạo đường dây điện khu vực nội
thị sẽ đưa về cáp ngầm đảo bảo vẻ đẹp mỹ quan đường phố.
12


3.6. Hạ tầng nông thôn
Hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới, hệ
thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường, cơ sở giáo dục, y tế,
các điểm sinh hoạt văn hóa-thể dục thể thao, 100% các xã có đường xe 4 bánh đến
trung tâm. Hoàn chỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ theo

chương trình của Chính phủ. Từ nay đến năm 2015 phát triển KCN ứng dụng
công nghệ cao ở huyện Long Mỹ, đến năm 2020 ít nhất có thêm 2-3 khu nữa,
đưa tổng số khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh là 3-4 khu. Mục đích xây
dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo ra một nền nông nghiệp chất
lượng cao, hiệu quả cao, phù hợp đặc điểm môi trường, sinh thái của tỉnh Hậu
Giang. Tập trung xây dựng xã nông thôn mới, đến năm 2015: có 20% số xã (11-12
xã) đạt 19/19 tiêu chí, 17 xã đạt 13/19 tiêu chí, 20 xã đạt 10/19 tiêu chí, 7 xã đạt
8/19 tiêu chí nông thôn mới, đến năm 2020 có 50% số xã đạt 19/19 tiêu chí,
50% số xã đạt từ 10 đến 13 tiêu chí.
3.7. Hạ tầng thương mại
Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, khu dân cưthương mại để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đến năm 2015, phấn
đấu có 2 trung tâm thương mại (thành phố Vị Thanh và thị xã Ngã Bảy). Đến
năm 2020, có thêm 1-2 trung tâm thương mại, trong đó Vị Thanh thêm 1 trung
tâm và 1 trung tâm ở Long Mỹ. Dự kiến đến năm 2015, Hậu Giang có khoảng 5
siêu thị ở địa bàn thành phố Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy, Long Mỹ và thị trấn Ngã
Sáu; đến năm 2020 có khoảng 10 siêu thị, trong đó mỗi huyện đều có siêu thị.
Mục tiêu thời gian tới là giảm nhanh số dân bình quân trên 1 chợ. Dự tính
đến 2015 chỉ còn khoảng 11.000 người/chợ và năm 2020 khoảng 10.000
người/chợ, thì số chợ năm 2015 sẽ khoảng 73 chợ và năm 2020 là 86 chợ. Từ
nay đến 2020 tập trung hình thành các chợ kiên cố và bán kiên cố, giảm thiểu
chợ tạm, chợ không đủ tiện nghi và điều kiện kinh doanh, đặc biệt xóa bỏ chợ
không có khả năng đảm bảo vệ sinh và phòng chữa cháy, nổ.
Chú ý phát triển chợ ở các khu vực thích hợp (tiện lợi về đầu mối giao
thông bộ, thủy, có đất đai để xây dựng chợ quy mô lớn và hệ thống kho bãi) để
xây dựng các chợ đầu mối, các chợ bán buôn, hình thành các trung tâm chuyên
doanh hàng hóa cao cấp, hệ thống các nhà lạnh, kho lạnh cho hàng hóa thực
phẩm tươi sống.
Kết hợp xây dựng chợ với phát triển các cửa hàng kinh doanh mặt phố,
các siêu thị nhỏ tạo thuận lợi cho khách hàng. Hình thành các chợ chiều, chợ
đêm, chợ nổi. Trong đó xây dựng chợ nổi Ngã Bảy tiện lợi, đẹp và hàng hóa

13


phong phú trên bến, dưới thuyền để không chỉ là nơi mua bán mà là nơi tham
quan du lịch thực sự hấp dẫn.
3.8. Hạ tầng thông tin
Tiếp tục hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, đáp ứng các yêu
cầu ứng dụng công nghệ thông tin, nhanh chóng đưa dịch vụ internet về tận các
điểm bưu điện văn hóa xã. Phát triển mạng lưới, khai thác tốt các thiết bị sẵn có,
đầu tư nâng cấp một số thiết bị hiện đại ở một số khâu quan trọng đối với hoạt
động viễn thông ở bưu điện trung tâm và bưu điện văn hóa xã nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Xây dựng mới và nâng cấp thiết bị các đài viễn thông tại các xã, thị trấn,
phủ sóng chất lượng cao trên toàn địa bàn tỉnh. Xây dựng hoàn chỉnh tuyến cáp
quang, mở rộng truyền dẫn ADSL về đến ấp, ngầm hóa cáp tại các đô thị, khu
dân cư. Đầu tư thiết bị và phần mềm phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước,
công ích; vận hành nâng cấp cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử và
cổng quản lý văn bản của tỉnh. Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, thông tin
thông suốt từ tỉnh về Trung ương, sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố và cấp
xã (chờ thời gian triển khai theo dự án mạng truyền số liệu chuyên dùng của
Trung ương - Giai đoạn 3). Đầu tư thiết bị phục vụ giao ban trực tuyến từ Trung
ương đến tỉnh và huyện, thị, thành phố trong tỉnh. Đầu tư hệ thống an toàn, an
ninh thông tin (thiết bị và phần mềm). Triển khai mạng LAN và kết nối Internet
băng thông rộng cho các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị
trấn kết hợp với việc đầu tư thiết bị và phần mềm vận hành nâng cấp Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh, phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, bảo vệ hạ tầng thông tin.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong
lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa về lĩnh vực thông tin-truyền thông.
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công
nghệ mới (3G, truy cập vô tuyến băng rộng,…). Thực hiện các chính sách hỗ trợ,
ưu đãi về thuế, ưu đãi cấp phép về đất,… của địa phương khi các doanh nghiệp
đầu tư những khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp, vùng sâu, vùng xa.
14


Có cơ chế khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn
thông và khai thác các thông tin hữu ích trên mạng Internet. Tập trung triển khai
các phần mềm ứng dụng, nhằm cải tiến quy trình quản lý, điều hành, cung cấp
được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo ra một chính quyền minh bạch, môi
trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày càng đa dạng, hiện đại phục
vụ dân sinh tại các điểm bưu điện văn hóa xã. Thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia đưa thông tin về cơ sở vùng sâu, vùng xa nhằm đẩy mạnh và phát triển
mạng lưới thông tin cơ sở để rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin,
tuyên truyền giữa các vùng miền. Phát triển hệ thống truyền thanh, truyền hình
đến cơ sở.
Hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện điện tử và các điểm bưu điện văn hoá
xã phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống văn hóa của
người dân. Sử dụng nguồn chi thường xuyên cho việc duy tu bảo dưỡng, đào tạo
nguồn nhân lực, số hóa các nguồn thông tin chưa ở dạng số. Huy động vốn của
các doanh nghiệp Viễn thông, vốn từ các chương trình mục tiêu Quốc gia do các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ và vận động nguồn vốn của người dân tại địa
phương hình thành hệ thống đại lý, điểm dịch vụ internet phục vụ nhu cầu của

người dân xóm ấp.
3.9. Hạ tầng y tế
Tập trung đầu tư hoàn thành xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện
tuyến tỉnh, tuyến huyện, chuyên khoa như Bệnh viện Đa khoa Hậu Giang, Bệnh
viện Đa Khu vực Ngã Bảy, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Da Liễu, Bệnh viện Y
học Cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Tâm
thần. Xây dựng đồng bộ các trung tâm, chi cục, trường đào tạo tuyến tỉnh như:
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung
tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm-Thực phẩm, Trung tâm Giám định Y
khoa, Trung tâm Giám định Pháp y, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Trường
Trung học Y tế Hậu Giang. Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng 6 bệnh viện
đa khoa tuyến huyện (thị xã Ngã Bảy đã hoàn thành) trong năm 2013. Xây
dựng, cải tạo đồng bộ 7 Trung tâm Y tế và 7 Trung tâm dân số-kế hoạch hóa gia
đình huyện, thị, thành phố. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, xây dựng
thêm 26 trạm Trạm Y tế mới của ngành Y tế do chia tách xã và dời vị trí theo
quy hoạch .
3.10. Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
15


Từ nay đến năm 2020 xây dựng hoàn thành các công trình: Bảo tàng tỉnh,
Thư viện tỉnh, Hậu cứ đoàn ca múa tổng hợp, Trường Nghiệp vụ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng, Trung tâm Thông tin
xúc tiến du lịch, Trung tâm trưng bày, triển lãm, các công trình khu di tích, cụm
di tích kiến trúc, các di tích khảo cổ thuộc nền văn minh thời kỳ đầu khai phá đất
phương Nam, các Trung tâm Văn hóa huyện, thị, thành. Xây dựng 41 Trung tâm
văn hoá-Thể thao các xã, phường, thị trấn và Nhà Văn hóa khu thể thao ấp, khu
vực. Ưu tiên đầu tư xây dựng và cấp trang thiết bị văn hóa cho các khu văn hóa
vùng dân tộc và xã nông thôn mới. Xây dựng 122 Nhà Văn hóa, Khu Thể thao

ấp.
Về Thể thao: tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các hạng mục còn lại Khu Liên
hợp thể thao cấp tỉnh như sân vận động tỉnh, hồ bơi, sân luyện tập cho mọi
người. Xây dựng 6 sân vận động cấp huyện. Sân chơi thể thao cho các xã và ấp
gắn với xây dựng Trung tâm Văn hóa- hể thao cấp xã và Nhà Văn hóa và Khu
Thể thao ấp.
Về Du lịch: đầu tư để xây dựng một số khu du lịch trọng điểm của tỉnh
(Khu du lịch Hồ Đại Hàn, Lung Ngọc Hoàng, Khu du lịch sinh thái rừng tràm
Vị Thủy,...) với một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao
và đồng bộ (cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí - thể thao, phương tiện vận
chuyển, các cơ sở dịch vụ du lịch bổ trợ khác) đảm bảo có đủ điều kiện để phục
vụ mọi nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch trong nước và quốc tế. Đầu tư
để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; tạo ra những sản
phẩm du lịch đặc thù của Hậu Giang để cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế nhằm hấp dẫn khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi
tiêu của khách (du lịch tham quan thắng cảnh, nghiên cứu, du lịch sinh thái, du
lịch cuối tuần, du lịch văn hóa gắn với lễ hội, du lịch công vụ v.v...).
Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ và có
chất lượng cao, bao gồm khách sạn, nhà hàng, các cơ sở vui chơi giải trí, thể
thao tổng hợp; khu hội nghị, hội thảo quốc tế, các phương tiện vận chuyển du
lịch; các cơ sở dịch vụ du lịch bổ trợ khác. Đầu tư khôi phục và phát triển các lễ
hội, các làng nghề truyền thống để thu hút và phục vụ phát triển du lịch; đặc biệt
là phát triển du lịch văn hóa. Đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc
tiến phát triển du lịch nhằm giới thiệu các giá trị tài nguyên, các sản phẩm du
lịch đặc thù, những cơ hội phát triển của du lịch Hậu Giang trên thị trường trong
và ngoài nước. Đầu tư cho công tác đào tạo nâng cao năng lực, trình độ quản lý

16



và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành du lịch ở địa phương
nhằm theo kịp trình độ phát triển du lịch trong khu vực và thế giới.
Các công trình cần tập trung giai đoạn 2012-2015 là Khu phức hợp Khách
sạn-Căn hộ và Trung tâm thương mại AIC Hậu Giang, Khu du lịch sinh thái
rừng tràm Vị Thủy, Khu nghỉ dưỡng sinh thái Tây Đô. Giai đoạn 2015-2020 đầu
tư Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, Khu du lịch sinh thái Lâm
Trường Mùa Xuân, Khu du lịch sinh thái Tầm Vu, Khu du lịch Hồ Đại Hàn, Khu
du lịch Hồ Sen Phường 7, Khu Căn cứ thị ủy ở xã Vị Tân, Khu du lịch kênh lầu
Hỏa Tiến, Khu Trung tâm thương mại dịch vụ thành phố Vị Thanh, Khu di tích
Căn cứ Tỉnh ủy ở xã Phương Bình, Cụm du lịch Phương Bình tôn tạo phát triển
du lịch sinh thái gắn với tuyến du khảo vùng ngập úng Hòa An - Lung Ngọc Hoàng,
cụm du lịch chợ nổi Ngã Bảy (Ba Ngàn gắn với các hoạt động du khảo trên
sông, đờn ca tài tử, cụm du lịch văn hoá đền thờ Bác Hồ tại xã Lương Tâm,
huyện Long Mỹ thành điểm du lịch di tích lịch sử văn hoá, giáo dục gắn với các
hoạt động lễ hội trên sông.
Hạ tầng quốc phòng, an ninh: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
công nghiệp an ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, cơ sở hạ tầng
phát triển công nghiệp hỗ trợ công tác bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng hoàn chỉnh tuyến cáp quang từ công an tỉnh đến công an cấp huyện
phục vụ cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự.

KẾT LUẬN

17


Nhìn chung, hệ thống cơ sở hạ tầng Hậu Giang ngày càng hoàn thiện phục
vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Công tác quản lý và chỉnh trang đô thị
được thực hiện theo quy hoạch, các khu, cụm công nghiệp, trung tâm thương
mại-dịch vụ, các công trình công ích, phúc lợi xã hội được đầu tư, nâng cấp, tạo

mỹ quan, hướng tới việc xây dựng đô thị "xanh, sạch, đẹp". Tuy nhiên, để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế theo
hướng tăng năng suất, hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, Hậu Giang cần đặc
biệt chú ý xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, gắn với phát triển
các khu dân cư, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, mạng lưới giao
thông, hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, thể thao, du lịch, viễn thông, điện chiếu sáng,
cây xanh, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải. Bên cạnh đó, Hậu Giang cũng
phải triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển và xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


[1] Cục Thống Kê Hậu giang, niên giám thống kê năm 2011, 2012
[2] Sở KH&ĐT, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm
2020
[3] Lê Đăng Doanh và các tác giả (2002), Explaining growth in Vietnam (Lý
giải tăng trưởng kinh tế Việt Nam) Global research Project.
[4] Đảng Bộ tỉnh hậu Giang, văn kiện đại hội Đảng Bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ
12 nhiệm kỳ 2010-2015
[5] Đảng Bộ tỉnh hậu Giang, nghị quyết đại hội Đảng Bộ tỉnh Hậu Giang lần
thứ 12 nhiệm kỳ 2010-2015
[6] Nguyễn Quang Thái, Tham luận của tại hội thảo đề tài,“Nghiên cứu đề xuất
các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh từ năm 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2025”
[7] Trường Đại học Tây Đô- Sở KH&CN Hậu Giang, Kỷ yếu hội thảo đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi

mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh từ năm
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025”

19



×