CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI MÔN
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TÊ
IUH
CÂU 1: BẠN HIỂU THẾ NÀO VỀ HỆ THỐNG TIỀN TỆ? HÃY TRÌNH BÀY THEO HIỂU
BIẾT CỦA MÌNH?
CÂU 2: HÃY TRÌNH BÀY THEO HIỂU BIẾT CỦA MÌNH VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
CÂU 3: PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
(NHTW)?
CÂU 4: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY? CẦN CÓ NHỮNG
BIỆN PHÁP GÌ KHI LẠM PHÁT TĂNG CAO?
CÂU 1: BẠN HIỂU THẾ NÀO VỀ HÊ THỐNG TIỀN TÊ? HÃY TRÌNH BÀY THEO
HIỂU BIẾT CỦA MÌNH?
Hệ thống tiền tệ là về các yếu tố của đồng tiền quốc gia, chẳng hạn như sự hình thành của
hệ thống tổ chức và quản lý tiền trong lưu thông sẽ được cung cấp, hệ thống tiền tệ âm thanh có
thể đảm bảo sự ổn định của tiền tệ và tiền trong lưu thông, bảo vệ hoạt động bình thường của
các chức năng tiền tệ. Vai trò của hệ thống tiền tệ khác nhau dựa trên phạm vi của hệ thống tiền
tệ, bao gồm cả hệ thống tiền tệ quốc gia, hệ thống tiền tệ quốc tế và hệ thống tiền tệ trong khu
vực; theo đặc điểm khác nhau của đồng tiền, hệ thống tiền tệ được chia thành hệ thống tiền tệ
kim loại và xin vâng hệ thống tiền tệ tín dụng. Hệ thống tiền tệ (hệ thống tiền tệ), các quy định
của pháp luật lưu thông tiền tệ quốc gia, cơ cấu và hệ thống tổ chức nói chung. Hệ thống tiền tệ,
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và sự xuất hiện và phát triển dần dần, hệ thống tiêu
chuẩn hóa để hình thức hiện đại.
Hệ thống tiền tệ, còn được gọi là tiền tệ là tiền tệ lưu hành cấu trúc và tổ chức của một chính
phủ xác định là hình thức pháp lý. Vật liệu điển hình bao gồm tiền tệ và hệ thống tiền tệ đơn vị
tiền tệ; nội dung của hệ thống dự trữ tiền tệ; đúc tiền tệ, phân phối và lưu thông.
1.Khái niệm
Hệ thống tiền tệ cũng đề cập đến hệ thống tiền tệ quốc tế, cụ thể là các hình thức tổ chức tiền tệ
quốc tế trong lưu thông. Để giải quyết các nhu cầu của các quốc gia trong thương mại quốc tế,
thanh toán quốc tế của các phương tiện thanh toán quốc tế, tài sản dự trữ quốc tế và các vấn đề
tiền tệ quốc tế khác, liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc lưu thông tiền tệ quốc tế, bao
gồm xây dựng tỷ giá hối đoái, quy định thanh toán quốc tế, hệ thống thanh toán quốc tế, quốc tế
hệ thống dự trữ, quan hệ tiền tệ quốc tế, thị trường tài chính quốc tế, các nguyên tắc quốc tế tại
một cách tự nhiên hoặc thông qua tham vấn và đàm phán để xác định một tập hợp các quy định
của hệ thống, quy định, phương pháp, tổ chức, hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế. Ban đầu, hệ
thống tiền tệ quốc tế hệ thống tiền tệ vàng tiêu chuẩn quốc tế trong các thập niên 1870 đến thế
kỷ 20, đã được thích nghi với thực tế của mối quan hệ kinh tế quốc tế và nhu cầu quốc gia của
hệ thống tiền tệ trong nước một cách tự nhiên. Sau Thế chiến I, đặc biệt là trong những năm
1930 khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự sụp đổ dần dần của đồng tiền chia thành nhiều
nhóm. Sau Thế chiến II, thành lập một hệ thống tiền tệ quốc tế đồng USD làm trung tâm trong
các nước phương Tây sau khi những năm 1970 do sự suy yếu của tình trạng của đồng đô la dần
dần tan rã. Cải cách hệ thống tiền tệ quốc tế và thiết lập một hệ thống tiền tệ quốc tế mới và hợp
lý đã trở thành một vấn đề đáng chú ý.
2.Yếu tố cơ bản
1, một trong những điều kiện cơ bản của hệ thống tiền tệ được xác định để có một đồng tiền vật
liệu. Nhiều quốc gia có một kim loại tiền tệ dài hạn như các tài liệu để xác định những vật liệu
là kim loại như tiền trở thành bước đầu tiên trong việc thiết lập hệ thống tiền tệ. Lựa chọn cụ
thể về những gì để làm vật liệu kim loại tiền tệ phải chịu điều kiện khách quan của sự phát triển
kinh tế và nguồn tài nguyên hạn chế các khoản hiến tặng.
2, đơn vị tiền tệ là một trong những yếu tố cấu thành của hệ thống tiền tệ, trong bối cảnh cụ thể
của chế độ, hiệu suất của các đơn vị tiền tệ quốc gia quy định tên tiền tệ. Theo các điều kiện của
kim loại tiền tệ, bạn cần phải xác định số lượng tiền tệ kim loại bằng tên đơn vị tiền tệ và mỗi
chứa. Quy định cụ thể các đơn vị tiền tệ và kết quả của nó, có một tiêu chuẩn thống nhất giá, do
đó một đồng tiền bằng play-chính xác hơn trong hiệu quả lưu thông. Hiện đại, tiền tệ tín dụng
trên toàn thế giới trong lưu thông được xác định, giá trị của đơn vị tiền tệ, làm thế nào để duy
trì ngang bằng với các đồng tiền quốc gia trên ngoại tệ có mối quan hệ trực tiếp.
3.Đơn vị tiền tệ
Tiền tệ 1, sẽ vào lưu thông (tiền tệ) có thể phân biệt giữa tiền tệ và tiền xu. Tiền tệ phù hợp với
các quy định của đơn vị tiền tệ của các đồng tiền diễn viên nước, còn được gọi là tiền tệ chính.
Tiền tệ nhỏ là đồng tiền chính sau đây cho các giao dịch hàng ngày với sự thay đổi sử dụng
không thường xuyên
2, đó là giá trị danh nghĩa và giá trị thực tế của đồng tiền kim loại cùng, giá trị của tiền là đủ,
nhà nước có khả năng tiền tệ hợp pháp không giới hạn. Cho phép tự do đúc và tan chảy nước tệ
mặc lưu thông qua khả năng chịu trọng lượng của đồng tiền, không được phép đưa vào lưu
thông, nhưng bạn có thể chỉ định một trao đổi tiền tệ mới cho các cơ quan chính phủ, cụ thể là
việc trao đổi cực kỳ nghèo.
3, kim loại cơ bản đồng tiền đúc để sử dụng chung, nó có chứa các giá trị thực tế thấp hơn so
với giá trị danh nghĩa, nhưng đất nước bằng nghị định trong giới hạn quy định nhất định. Chỉ có
2
một hạn chế đồng tiền hợp pháp, nhưng với các tiền tệ chính tự do chuyển đổi. Đồng tiền không
phải là đúc miễn phí, đúc giới hạn cho các quốc gia, mà là một nguồn thu quan trọng doanh thu
quyền của lảnh chúa nhà nước. Trong điều kiện hiện đại tiền giấy, tiền kim loại và tiền xu kim
loại cơ bản đúc tên chính của đất nước hoặc thường xuyên có thể dán nhãn phản ánh cơ quan
quốc gia, nhưng trong hệ thống chính với tiền kim loại và tiền xu được đúc tiền tệ quyền phân
phối cấp cho lĩnh vực khác nhau trong lịch sử so sánh, hơn tượng trưng.
4, tiền giấy và tiền giấy là kim loại quý vàng và dự trữ ngoại tệ bạc và sự phát triển tương ứng
của nền kinh tế hàng hóa không có thể đáp ứng nhu cầu mở rộng sự xuất hiện của sản phẩm.
Tiền giấy được phát hành bởi các ngân hàng, thương mại tiền tín dụng tín chỉ. Ghi chú ngân
hàng đầu trong trái chủ tiền đề lưu thông và nền có thể được ban hành bất cứ lúc nào đến ngân
hàng để rút tiền một đồng tiền kim loại. Thông qua năm 1929 - sau khi cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu năm 1933, ghi chú ngân hàng do Ngân hàng Trung ương các nước phương Tây để
ngăn chặn lưu thông của nó được tôn vinh không còn dựa vào tín dụng ngân hàng, nhưng trên
sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước, do đó tiền giấy vào các ghi chú.
CÂU 2: HÃY TRÌNH BÀY THEO HIỂU BIẾT CỦA MÌNH VỀ HÊ THỐNG TÀI CHÍNH
VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
A. Hệ thống tài chính:
1.Khái niệm:
Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài chính thực hiện chức
năng gắn kết cung-cầu vốn với nhau.
Hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài chính, mà ở đó
các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn
nhau theo những quy luật nhất định.
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra nguồn lực tài chính,
thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính (dẫn vốn). Với các lĩnh vực hoạt
động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
2. Cấu trúc của hệ tài chính:
Bao gồm các tụ điểm vốn và các bộ phận dẫn vốn:
3
- Tài chính doanh nghiệp.
- Ngân sách Nhà nước.
- Thị trường tài chính và các tổ chức trung gian.
- Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội.
-Tài chính đối ngoại.
3. Các khâu (chủ thể) trong hệ thống tài chính:
- Tài chính công (nhà nước): tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do NN tiến hành
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của NN nhằm phục vụ các chức năng KT-XH
của NN.
Tác động đến thị trường tài chính thông qua các chính sách vĩ mô.
-Tài chính doanh nghiệp.
-Các trung gian tài chính.
-Tài chính các tổ chức xã hội, tài chính hộ gia đình: là 1 định chế tài chính vốn quan
trọng trong HTTC .Đặc trưng cho bộ phận hoạt động tài chính này là sự tồn tại các quỹ tiền tệ
được sở hữu của cá nhân hoặc hộ gia đình.
B. Thị trường tài chính:
1.Khái niệm và chức năng của TTTC:
-Thị trường tài chính là thị trường trong đó nguồn tài chính được chuyển từ người có vốn
dư thừa sang người thiếu vốn. Thị trường tài chính là tổng hoà các mối quan hệ cung cầu về
vốn.
-Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là dẫn vốn từ người dư thừa vốn tới
người cần vốn, ngoài ra nó còn thể hiện chức năng giám sát thông qua sự vận động của các
nguồn tài chính.
2. Phân loại thị trường tài chính:
a) Dựa vào các tiêu thức khác nhau ta có thể phân loại thị trường tài chính như sau:
4
b) Dựa vào cách thức huy động vốn trên thị trường tài chính trên cơ sở sử dụng các công
cụ tài chính ta có thị trường nợ và thị trường cổ phần.
+ Thị trường nợ:
- Công cụ nợ ngắn hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 1 năm trở xuống
- Công cụ nợ trung hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 1 năm tới 10 năm
- Công cụ nợ dài hạn: là công cụ nợ có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
+Thị trường cổ phần: Là thị trường trong đó người cần vốn huy động vốn bằng cách phát hành
các cổ phiếu. Các cổ phiếu này là quyền được chia phần trên lãi ròng và tài sản của các công ty
phát hành cổ phiếu.
c) Dựa vào việc mua bán chứng khoán lần đầu chứng khoán mới và mua bán chứng
khoán sau khi phát hành lần đầu người ta chia làm thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2.
+ Thị trường sơ cấp (cấp 1): là thị trường tài chính trong đó những phát hành mới của chứng
khoán được tổ chức phát hành bán cho người mua đầu tiên.
+ Thị trường thứ cấp (cấp 2): là thị trường tài chính nơi diễn ra các hoạt động mua bán lại các
chứng khoán được phát hành trên thị trường cấp 1.
d) Dựa vào phương thức giao dịch trên thị trường tài chính, thị trường cấp 2 được chia
làm 2 loại: Sở giao dịch và thị trường phi tập trung.
e) Căn cứ vào bản chất, chức năng và phương thức hoạt động của các chủ thể tài chính
và các công cụ tài chính giao dịch trên đó, hệ thống tài chính được phân làm 3 thị trường cơ
bản:
+ Thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài
chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các
ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, ...
+ Thị trường hối đoái: Tương tự như thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái là nơi giao dịch các
công cụ tài chính tương đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác
nhau, và ở thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới được
thực hiện.
5
+ Thị trường vốn Thị trường chứng khoán: Thị trường vốn là thị trường phát hành và mua bán
lại các công cụ tài chính có kỳ hạn trên 1 năm hay chính là nơi giải quyết quan hệ cung-cầu về
vốn dài hạn.
CÂU 3: PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH TIỀN TÊ CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG (NHTW)?
1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng:
- Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa đề kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng
trưởng tín dụng; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ
trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.
- Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất
và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.
- Điều hành tỷ giá thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Tăng trưởng
quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản
xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách
nhà nước; sắp xếp lại các nhiệm vụ chi tiết để tiết kiệm thêm cùng với đó là giảm bội chi ngân
sách nhà nước.
- Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bô, cơ quan, địa phương không ứng trước
vốn ngân sách nhà nước; không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước; thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử
dụng tiết kiệm năng lượng:
- Ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối cung – cầu đối với từng mặt hàng thiết
yếu.
6
- Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu.
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lượng điện và các loại năng lượng khác.
4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện.
5. Tăng cường đảm bảo an sinh xã hội
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã
được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết
02/NQ-CP của Chính phủ.
- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là các xã, thôn đặc biệt khó
khan; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh, sinh viên,
…
- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các quy
định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời,
nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội,
chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để
nhân dân hiểu, đồng thuận.
- Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định
hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
7. Tổ chức thực hiện
- Triển khai thực hiên nghiệm túc Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
CÂU 4: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY? CẦN
CÓ NHỮNG BIÊN PHÁP GÌ KHI LẠM PHÁT TĂNG CAO?
7
A.
Tình hình lạm phát VN trong những năm gần đây
+Giai đoạn 2011 – 2015: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều hành chủ động, linh hoạt các
công cụ chính sách tiền tệ (CSTT), phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa góp phần quan
trọng trong kiểm soát và đưa lạm phát ở mức cao 23% vào tháng 8/2011 xuống còn 6,81% năm
2012, 6,04% năm 2013, 1,84% năm 2014 và 0,6% năm 2015.
+Giai đoạn 2011-2015: Đánh dấu thời kỳ giữ lạm phát ổn định ở mức thấp nhất trong hơn 10
năm qua. Lạm phát ổn định ở mức thấp, ổn định kinh tế vĩ mô được giữ vững, thị trường ngoại
hối, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng lên mức kỷ lục, thanh khoản hệ thống ngân hàng được
cải thiện vững chắc là những yếu tố cơ bản được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế sử
dụng làm căn cứ để nâng hệ số tín nhiệm của Việt Nam.
+Nếu như năm 2010: Các tổ chức xếp hạng như Moody’s, Fitch Rating, Standard & Poor’s
đồng loạt đánh giá tín nhiệm Việt Nam ở mức “tiêu cực” do quan ngại về chính sách kinh tế, dự
trữ ngoại hối và thực trạng của hệ thống ngân hàng thì giai đoạn 2011-2015, Fitch nâng xếp
hạng của Việt Nam lên mức BB, Moody’s nâng xếp hạng của Việt Nam lên mức B1, tiến gần
hơn đến ngưỡng khuyến nghị đầu tư.
+Vào nửa cuối năm 2011, thanh khoản của hệ thống TCTD thiếu hụt nghiêm trọng, lãi suất liên
ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên đến 30%/năm, nguy cơ đổ vỡ hệ thống hiện hữu có tình
trạng các ngân hàng hạn chế cho vay lẫn nhau.
+Từ đầu năm 2012 đến nay, thanh khoản hệ thống đã được cải thiện và đảm bảo, không tạo sức
ép tăng lãi suất liên ngân hàng như thời gian trước đây. Lãi suất liên ngân hàng đã giảm mạnh
và dao động trong khoảng 2-5%/ năm; Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn bằng VND giảm từ trên
100% cuối năm 2011 xuống còn khoảng 90% hiện nay.
CPI tháng 3/2016 tăng 0,57% so với tháng trước, 1,69% so với cùng kỳ; 0,99% so với cuối năm
trước. Theo quy luật mùa vụ hàng năm, tháng 3 là thời điểm sau tết Nguyên Đán nên CPI
thường có xu hướng giảm.
8
B.
Một số biện pháp khi lạm phát tăng
*Mục tiêu giảm bớt lượng tiền trong lưu thông.
+ Đối với chính sách tiền tệ:
-Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã
hội
-Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đằng giữa
các ngân hàng với nhau.
-Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi.
-Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng từ có giá cho các
ngân hàng thương mại.
-Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
+ Đối với chính sách tài khóa:
· Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
· Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội
*Mục tiêu gia tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
9
+ Đối với chính sách tiền tệ: Đưa ra chính sách ưu đãi tín dụng thông qua ưu đãi lãi suất
đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Việc ưu đãi về lãi suất sẽ làm giảm chi
phí sản xuất đầu vào vì vậy tăng năng suất lao động.
+ Đối với chính sách tài khóa: Bộ tài chính chỉ đạo tổng cục thuế giảm thuế đầu tư, thuế
nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó làm giảm
bớt chi phí đầu vào lên làm tăng năng suất lao động.
*Một số giải pháp kiềm chế lạm phát của nước ta hiện tại trọng nghị quyết 11 . Trong thời
gian tới chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và chính sách tài khóa thận trọng và thắt
chặt cụ thể như sau:
+ Đối với chính sách tiền tệ:
-Quy định tốc độ tăng trưởng tín dụng phải giữ ở mức dưới 20%
-Trong tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 15 -16% và ưu tiên cho việc phát triển nông
nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và khối doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-Thắt chặt tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất đặc biệt là bất động sản và chứng khoán.
Ngoài ra còn giảm tỷ lệ dư nợ đối với lĩnh vực này
-Đưa ra chính sách bình ổn thị trườn ngoại tệ và vàng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh và tăng dự trữ ngoại hối. Hiện nay chính phủ đang cầm giao dịch mua bán ngoại tệ tại thị
trường tự do và cấm các cửa hàng vàng cá nhân giao dịch mua bán vàng miếng.
+ Đối với chính sách tài khóa:
· Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7 – 8% so với dự toán đã được quốc hội thông qua.
· Sắp xếp lại chi thường xuyên nhằm tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trong 9 tháng còn
lại
· Cắt giảm bội chi ngân sách xuống dưới 5% GDP
· Giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không mở rộng đối tượng được
chính phủ bảo lãnh.
· Đối với đầu tư công: Chính phủ quyết định cắt giảm tối thiểu 10% lượng vốn theo kế hoạch
tín dụng đầu tư từ ngân sách.
10