Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Bài 36 (10) nguyễn thị quang ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.68 KB, 8 trang )

Sinh viên: Nguyễn Thị Quang Ngọc

GIÁO ÁN
Bài 36: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Phát biểu và viết được công thức nở dài và nở khối của vật rắn.
- Xác định công thức thể hiện quy luật phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và thể tích
của vật rắn. Chỉ rõ ý nghĩa vật lý và đơn vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.
- Ý nghĩa thực tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ nở khối của vật rắn trong
đời sống và kĩ thuật.
2. Kỹ năng
- Xử lý các số liệu thực nghiệm để rút ra công thức nở dài của vật rắn.
- Giải thích được các hiện tượng liên quan đến sự nở vì nhiệt của vật rắn trong
đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng được các cộng thức về sự nở dài và sự nở khối của vật rắn để giải
các bài tập trong SGK và các bài tập tương tự.
3. Thái độ, tình cảm, tác phong
- Cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình xử lý số liệu.
- Có ý thức xây dựng bài.
- Nâng cao khả năng tìm tòi, học hỏi.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
Bộ dụng cụ thí nghiệm dùng đo độ nở dài của vật rắn.
2. Học sinh
- Ôn lại kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn đã học ở lớp 6 ( chương III:
Nhiệt học, bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn).
- Chuẩn bị bài mới: “ Sự nở vì nhiệt của vật rắn”.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1



Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Ổn định lớp. Nhắc lại kiến thức cũ. Đặt vấn đề (3 phút)
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra sĩ số lớp

- Lớp trưởng báo cáo sĩ số.

- Nhắc lại kiến thức cũ:

- Trả lời:

+ Khi nung nóng hay làm lạnh một vật + Vật rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi
rắn thì nó như thế nào?
lạnh đi.
+ Các chất rắn khái nhau nở vì nhiệt + Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt
giống nhau hay khác nhau?
khác nhau.
+ Vậy khi nở ra hay co lại, đại lượng
nào của vật rắn thay đổi?

+ Thể tích và chiều dài.

+ Tại sao giữa hai thanh ray của đường + Vì khoảng cách ấy làm cho hai thanh
ray không đội lên nhau đi dãn nở vì
ray xe lửa lại phải có một khe hở?
nhiệt.

+ Đại lượng nào của thanh ray thay đổi
thi nhiệt độ tăng?

+ Chiều dài.

Hoạt động 2: Tiến hành thí nghiệm. Đưa ra công thức về sự nở dài (25 phút)
- Thông báo: Sự tăng kích thước của vật
rắn theo một hướng đã chọn chẳng hạn
dọc theo chiều dài của một thanh rắn khi
nhiệt động tăng. Đó là sự nở dài.
- Vấn đề: Sự nở dài của vật rắn vật rắn
khi nhiệt độ tăng phụ thuộc vào những
yếu tố gì và tuân theo quy luật nào?
Biểu thức toán học nào thể hiện rõ quy
luật đó?
- Yêu cầu học sinh đề xuất phương án - Trả lời:
thí nghiệm để đo độ nở dài của vật rắn.
+ Dụng cụ thí nghiệm.

+ Dụng cụ thí nghiệm:
 Vật để đo độ nở dài: Thanh đồng.
 Nguồn nhiệt làm nóng thanh đồng:
2


Đèn cồn.
 Nhiệt kế đo nhiệt độ và thước đo độ
dài của thanh đồng trước và sau khi
nung.
+ Các bước tiến hành thí nghiệm.


+ Các bước tiến hành:
 Đo nhiệt độ và chiều dài ban đầu
của thanh đồng.
 Dùng đèn cồn nung nóng thanh
đồng. Sau đó dùng nhiệt kế đo nhiệt độ
và thước đo chiều dài thanh đồng.

- Nhận xét phương án thí nghiệm học
sinh đưa ra. Cụ thể là: việc đo nhiệt độ
thanh đồng bằng nhiệt kế là không khả
thi, đo chiều dài thanh đồng bằng thước
đo thường là không chính xác.
- Giới thiệu phương án thí nghiệm như
SGK(trang 194).
Đồng hồ
micromet
Nhiệt kế

Thanh đồng
Nước
chảy ra

Nước chảy
vào

- Tiến hành thí nghiệm biểu diễn:

- Quan sát giáo viên làm thí nghiệm, ghi
+ Xác định nhiệt độ và độ dài ban đầu lại kết quả đo được.

của thanh đồng.
+ Thay đổi nhiệt độ của thanh đồng
3


bằng cách thay đổi nhiệt độ của nước,
đọc độ dài tăng thêm của thanh đồng
trên đồng hồ micromet.
- Khi nhiệt độ tăng t thì thanh tăng
thêm l. Vậy mỗi đơn vị chiều dài của - Mỗi đơn vị chiều dài của thanh dài
thanh dài thêm bao nhiêu khi nhiệt độ thêm một lượng khi nhiệt độ tăng 1.
tăng 1?
- Độ tăng thêm này được gọi là .
=.
- Dựa vào bảng số liệu yêu cầu học sinh:
+ Tính giá trị trung bình của hệ số .

+Tính toán.

+ Với sai số khoảng 5%, nhận xét xem + Kết luận: Có thể coi hệ số có giá trị
hệ số có giá trị không thay đổi hay thay không đổi với thanh đồng trong thí
đổi?
nghiệm.
+ Với = const thì độ nở dài phụ thuộc + Với = const thì = .. Khi đó, độ nở dài
vào yếu tố nào? Biểu thức tính ra sao?
tỉ lệ thuận với và . Trong đó = t - .
- Kết luận:
+ Độ nở dài: = ..(t - )
+ Nếu thay = l - thì ta có:
l = 1- .(t - )]

Trong đó: l, lần lượt là độ dài của thanh
đồng ứng với nhiệt độ và nhiệt độ t.
- Quy nạp:
+ Người ta làm thí nghiệm với các vật
rắn có độ dài khác nhau hoặc chất liệu
khác nhau cũng thu được kết quả tương
tự.
+ Với mỗi vật rắn thì hệ số là xác định.
Nhưng đối với các vật rắn có chất liệu
khác nhau thì hệ số là khác nhau. Do
đó, các vật rắn khác nhau thì nở vì nhiệt
4


khác nhau.
- Tại sao người ta không làm những
- Trả lời: Vì hệ số nở dài của Inva nhỏ,
thước đo chính xác bằng thép thường
khi nhiệt độ thay đổi không quá lớn thì
mà bằng sắt – kền (hợp kim Inva)?
kích thước của thước thực tế không đổi.
Hoạt động 3: Sự nở khối (8 phút)
- Khi đúc người ta đổ kim loại nóng - Kim loại nóng chảy khi rót vào khuôn,
chảy vào khuôn. Tại sao người ra phải nó đông lại thành vật cần đúc và vẫn
làm khuôn lớn hơn vật cần đúc?
còn ở nhiệt độ cao, khi nguội vật đúc sẽ
co lại. Nếu kích thước của khuôn làm
bằng đúng kích thước của vật cần đúc,
lúc kim loại nguội kích thước của vật
đúc sẽ nhỏ hơn.

- Trong trường hợp này, đại lượng nào - Thể tích
của vật đúc thay đổi khi vật nguội đi?
- Thông báo: Khi tăng nhiệt độ, kích
thước của một vật rắn theo các hướng
khác nhau đều tăng lên theo quy luật
của sự nở dài. Như vậy thể tích của cả
vật cũng tăng lên. Hiện tượng tăng thể
tích của một vật theo nhiệt độ gọi là sự
nở thể tích hay sự nở khối.
- Vậy sự nở khối có tuân theo quy luật - Trả lời: Độ nở khối tuân theo quy luật
tương tự như độ nở dài:
nào không?
= = ..(t - )
với là hệ số nở khối.
- Kết luận: Nhiều thí nghiệm chứng tỏ
rằng, độ nở khối của vật rắn (đồng chất,
đẳng hướng) được xác định theo công
thức:
= = ..(t - )
Trong đó: = V –
5


Với V, lần lượt là thể tích của vật rắn ở
nhiệt độ và nhiệt độ t.
* Lưu ý:
- Chỉ đối với vật rắn đồng chất, đẳng
hướng thì 3.
- Công thức được áp dụng cho tất cả
các chất lỏng trừ nước ở nhiệt độ lân

cận 4 (vì ở nhiệt độ đó nước bị co lại và
có thể tích nhỏ nhất).
Hoạt động 4: Ứng dụng của sự nở vì nhiệt của vật rắn (6 phút)
- Yêu cầu học sinh chỉ ra những ví dụ về - Khi lợp mái nhà bằng tôn, người ta
sự nở vì nhiệt của vật rắn đã gặp ở trong thường chỉ đóng đinh ở một đầu còn đầu
đời sống
kia dùng dây buộc.
- Giữa hai đầu thanh ray của đường sắt
phải có khi hở.
- Hai đầu cầu sắt phải đặt trên các gối
đỡ xê dịch được trên các con lăn.
Khái quát: Khi vật rắn nở ra hay co lại
đều tác dụng một lực khá lớn lên các vật
khác tiếp xúc với nó. Do đó người ta
phải chú ý đến dự nở vì nhiệt trong kĩ
thuật. Cụ thể: Khi chế tạo, lắp ráp máy
móc hoặc xây dựng các công trình,
người ta phải tính toán để khắc phục tác
dụng có hại của sự nở vì nhiệt sao cho
các vật rắn không bị cong hoặc nứt, gãy
khi nhiệt độ thay đổi.
- Giới thiệu cho học sinh những ứng
dụng có lợi về sự nở vì nhiệt của vật
rắn: lồng ghép đai sắt vào các bánh xe,
chế tạo băng kép dùng làm rơle đóng –
ngắt tự động mạch điện,...
6


Hoạt động 4: Củng cố. Giao nhiệm vụ về nhà (3 phút)

- Nhắc lại những kiến thức trọng tâm
của bài học:
+ Phát biểu và viết được công thức nở
dài và nở khối của vật rắn.
+ Xác định công thức thể hiện quy luật
phụ thuộc nhiệt độ của độ dài và thể tích
của vật rắn. Chỉ rõ ý nghĩa vật lý và đơn
vị đo của hệ số nở dài và hệ số nở khối.
- Giao nhiệm vụ về nhà:
+ Giải các bài tập trong SGK (trang 197).
+ Tìm hiểu thêm những ứng dụng thực
tiễn của việc tính toán độ nở dài và độ
nở khối của vật rắn trong đời sống và
kĩ thuật.
NỘI DUNG GHI BẢNG
Bài 36: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN
I. Sự nở dài
1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
- Sự tăng độ dài của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở dài.
- Độ nở dài của vật rắn (hình trụ đồng chất) tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ và độ dài
ban đầu của vật đó.
= ..
Trong đó:
+ = l - : độ nở dài của vật rắn.
+ = t - : độ tăng nhiệt độ của vật rắn.
+ l, lần lượt là độ dài của vật rắn ở nhiệt độ t, .
+ : hệ số nở dài ()

7



- Đối với mỗi vật rắn thì hệ số là xác định. Nhưng đối với các vật rắn có chất
liệu khác nhau thì hệ số là khác nhau.
II. Sự nở khối
- Sự tăng thể tích của vật rắn khi nhiệt độ tăng gọi là sự nở khối.
- Độ nở khối của vật rắn (đồng chất, đẳng hướng) được xác định theo công
thức:
=
Trong đó:
+ = V - : độ nở khối của vật rắn.
+ = t - : độ tăng nhiệt độ của vật rắn.
+ V, lần lượt là độ dài của vật rắn ở nhiệt độ t, .
+ : hệ số nở khối ()
* Lưu ý:
- Chỉ đối với vật rắn đồng chất, đẳng hướng thì 3.
- Công thức được áp dụng cho tất cả các chất lỏng trừ nước ở nhiệt độ lân cận 4
(vì ở nhiệt độ đó nước bị co lại và có thể tích nhỏ nhất).
III. Ứng dụng
- Người ta lợi dụng sự nở vì nhiệt của vật rắn để lồng ghép đai sắt vào các bánh
xe, chế tạo băng kép dùng làm rơle đóng – ngắt tự động mạch điện,...
- Khi chế tạo, lắp ráp máy móc hoặc xây dựng các công trình, người ta phải tính
toán để khắc phục tác dụng có hại của sự nở vì nhiệt sao cho các vật rắn không bị
cong hoặc nứt, gãy khi nhiệt độ thay đổi.

8




×