Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

DSpace at VNU: Cách biểu đạt sự không tán thành và cấu trúc được ưu dùng: Bình diện phân tích hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.75 MB, 15 trang )

TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOẠI NGỮ. T.XXI, số 4, 2005

C Á C H B I Ể U Đ Ạ T S ự K H Ô N G T Á N T H À N H VÀ
CẤ U T R Ú C Đ Ư Ợ C ƯA D Ù N G : B ÌN H D I Ệ N P H Ả N T Í C H H Ộ I T H O Ạ I
K iểu Thị Thu Hương'*'
1. Lời m ở đ ầ u

n h ữ n g đường h ư ớ n g ng hiê n cứu khác,
m ang lại n hữ ng kẽt qu a xác tín. Uu điếm
của P TH T là dự a vào ngừ liệu hội thoại
diễn ra trong h o à n c ả n h giao tiôp tự
nhiên của các t h à n h viên trong cộng
đồng. Phương p h á p mô tá và p h â n tích
kỹ lưỡng giúp n h à n g h iê n cứu p h á t hiện
ra các cấu trúc ngôn ngừ vẫn thường
đ ù n g đê biêu đạt các h à n h vi ngôn ngừ.
Đây cũng chính là điểm m ạnh của
PTHT, vì n h ư L e vinson (1983: 287) đã
n h ậ n định, P T H T có k h ả n ă n g cung cấp
“sự hiếu biết sâu sắc q u a n trọ ng n h ấ t vê
câu trúc hội t h o ạ i”.

1.1. Ngôn ngừ ra đòi và p h á t triển
giúp con người giao tiếp, tr u y ề n đạt tư
tương, hoặc trao đối n h ậ n xét về người,
vật và sự kiện m à họ biết. Người nói thứ
hai có thê t á n t h à n h hoặc không tán
t h à n h với n h ậ n định hay đ á n h giá của
ngưòi nói t h ứ n h ấ t b ằ n g cách sử dụng
các yếu tố ngôn ngừ và phi ngôn ngữ.
Cách dùn g ngôn ngữ biêu đ ạ t sự không


tá n t h à n h VỚI n h ậ n xét của người đốì
thoại th u h ú t sự q u a n t â m của các nhà
nghiên cứu n h ư P o m e r a n tz (1975, 1978,
1984 a-b), Goodwin (1983), Goodwin và
Goodwin (1987, 1992), Kiều Thị Thu
Hương (2001, 2003 a-b) và Heritage
(2002, sắp xb.). Các tác giá tậ p t r u n g vào
môi q u a n hệ giữa cách người nói thứ hai
thê hiện sự t á n t h à n h / k h ô n g t á n th à n h
với người nói t h ứ n h ấ t và hệ thông
không chế, các yếu tỏ văn hoá-xã hội
cũng như cấu trúc được ưa dùng.

1.3.

Nghiên cứu n à y á p d ụ n g các

phương pháp của P T H T n h ầ m mỏ ta và
ph â n tích các trích đ o ạn thoại cua người
ban ngữ tiêng A nh và tiế n g Việt, làm rõ
môi quan hệ giữa cấu trú c được ưa dù ng
và n h ữ n g cấu t r ú c mà người cỉôi thoại
ván sử d ụ n g h à n g n gày k h i biếu đ ạ t sự
không tán t h à n h với n h ậ n xét của người
nói trước. Mỗi cá n h â n tro n g cộng đồng

1.2. P h â n tích hội thoại (PTHT), ra
đời vào k h oáng n h ữ n g n ă m 50 - 60 của
th ế ký XX cùng với tên tuổi của Bales
(1950),

B ar k er và W right (1955),
Gooodenough (1957), Gar finkel (1967) và
đặc biệt là Sacks (1963, 1972 a-b),
Schegloff (1972, 1979 a h),
Jefferson
(1974, 1978, 1979) và P o m e r a n tz (1975,
1978, 1984 a-b, 1997), trở t h à n h một
đường hướng nghiên cứu đ á n g tin cậy, có
thỏ sử dụn g độc lập hay k ết hợp vói

đều có những cách riêng thê hiện cùng

một nội d u n g m ệnh dể. N h ư n g nêu phân
tích kỹ, c h úng t a v ẫ n có th ê th ấy được
n h ữ n g tương dồng và k h á c biệt vê câu
trúc dặc t r u n g cho t ừ n g ngôn ngữ.
2. N g h iê n c ứ u c ụ t h ê

2.1. S ơ lược lí t h u y ế t
2.1.1 Cặp k ế cậ n (adjacency pair)

° ThS., Giáo viên, Trường Trung hoc Phổ thông chuyên Hà NÔI - Amsterdam

26


27

C á c h biếu đal sự k h ô n g tán t h à n h v à cáu trú c đ ư ợ c .


Trong các đo ạn thoại tự nhiên, các
p h á t ngôn t h ư ờ n g x u ấ t hiện theo cặp,
được gọi là cặp k ế cận. P h á t ngôn th ứ
n h ấ t khiên sự x u ấ t h iện của phát ngôn
thứ hai t h à n h hợp lí, và p h á t ngôn thứ
hai cũng khô ng th ê tồn tại được nếu
thiêu p h á t ngôn t h ứ n h ấ t . N h ừ n g cặp kê
cận thường t h ấ y tr o n g hội thoại tự nhiên
là mời-nhận lời, chào-chào, đ á n h giá-tán
thành, đ á n h g iá - k h ô n g t á n t h à n h v.v...
Xin hãy xem ví dụ s a u của Đỗ Hữu Châu
(2003: 291)
Ví dụ 1:
S p l: Khỏe khôn g?
Sp2: Khỏe, cám ơn.
2.1.2. Cấu trú c được ư a d ùn g
2.1.2.1. K h á i n iệm đ á n h d ấ u
Một cặp kê cặ n điên hình, nh ư đã
trìn h bày ở trên, gồm hai bộ phận: bộ
p h ậ n th ứ n h ấ t và bộ p h ậ n t h ứ hai. Căn
cứ vào sự phức t ạ p vê cấ u trú c và tính
hiệu quả tro ng giao tiếp, bộ p h ậ n th ứ hai
có thô được p h â n chia t h à n h bộ phận
được ưa d ù n g và bộ p h ậ n khôn g dược ưa
đùng. Khái n iệ m cấ u tr ú c được ưa d ùn g
trong trư ờ ng hợp n à y k h ô n g liên qu an
tới sự ưa th ích m a n g t í n h tâ m lí của
người nói hoặc ngưòi nghe. Nó chỉ đơn
t h u ầ n là một k h á i n iệm vê cảu trúc,
tương tự n h ư k h á i n iệ m đ á n h d ấ u trong

ngôn ngữ học, được t r ư ờ n g phái P rah a,
và sau n à y là J a k o b s o n và n h ữ n g người
khác, dư a r a và p h á t triể n (theo
Levinson, 1983: 333). K h á i niệm vê đánh
d â u t r o n g n g ô n n g ừ học có t h ê được hi ể u
n h ư sau:
Bân c h ấ t n ằ m s a u k h á i niệm vê đ á n h
d ấ u tro ng ngôn n g ừ học là ở chỗ có sự đôi
lập giữa hai hoặc n h i ề u t h à n h phần...,
đó t h ư ò n g là t r ư ờ n g hợp mà c h ú n g ta

Tap (III K hoa học D H Q G H N . N iỊo ụ ị tiiỊỮ, T.XXJ, sỏ 4, 2005

cảm thấy một t h à n h p h ầ n này thông
d ụ n g hơn, bình thường hơn, không đặc
t h ù ban g t h à n h p h ầ n khác (theo th u ậ t
ngừ của đ á n h dấu, t h à n h p h ẩ n này là
kh ôn g đ á n h dâu, n h ữ n g t h à n h phần
k h á c là đ á n h dấu.)
(Com rie 1976: 111)

Bộ p h ậ n th ứ hai được ưa dùng/bộ
p h ậ n không đ á n h dấu, theo Levinson
(1983) và Mey (2001), có ít ngừ liệu hơn
và về m ặ t câu trú c thì đơn giản hơn so
vối bộ p h ậ n t h ứ hai không được ưa
dùng/bộ p h ậ n đ á n h dấu. Các bộ ph ận
t h ứ hai không được ưa d ù n g có nhiều
điếm tương đồng như sử đụng các vếu tô"
trì hoãn, yếu tcT d ẫ n nh ập , lòi giãi thích

V.V., b ấ t chấp việc các bộ p h ậ n thứ nhất
của ch úng r ấ t đa d ạ n g và r ấ t khác nhau.
2.1.2.2. Cấu trú c được ưa dùn g
C á c lượt lời (turn-taking) sử dụn g cấu
tr ú c được ưa d ù n g có k h u y n h hướng xuất
hiện trong cấu trú c đơn giản, và ngược
lại, các bộ p h ậ n th ứ hai không được
k h ô n g ưa d ù n g thường kèm theo sự phức
tạ p vể cấu trúc, n h ư trong ví dụ sau của
P o m e r a n tz (1984a: 60 &71):
Ví dụ 2:
J: I t’s really a clear lake, i s n ’t it?
(J: Hồ này thực sự là trong, phải vậy không9)
-> R; It’s w o n d e r f u l
(R: Nó r ấ t tuyệt.)
L: Maybe it’s just ez well you don’t know.
(L: Có thế nó cững tốt mà anh không biết)

(2 .0)
—> W: Well uh-I say it’s suspicious it
could be someth in g g o o d too.
(W: Ò ừ - tôi nói r ằ n g ngờ r à n g nó có
th ê là cái gì dó cũ ng khá.)


K ic u T h ị T h u Hương:

28

Bộ p h ậ n th ứ hai tro ng ví dụ (2) được

hiên ngôn ngay s au bộ p h ậ n th ứ n h ấ t có
chứa lòi n h ậ n xét được p h á t ra, trong khi
bộ p h ậ n th ứ hai của ví dụ (3) lại cô tình
bị trì hoãn. Sau khi im lặng hai giây, w
bắt đầu nói và d ù n g yếu tô d ẫ n nhập
“W eir và các yếu tô' trì h o ãn khác. Các
bộ p h ậ n t h ứ hai khác n h ư từ chối lòi mời,
không tá n đồng lòi n h ậ n xét/khen, phản
đôi lời buộc tội v.v... cũ ng th ư ờng được
biểu đạt theo cách này, n h ư n h ậ n xét của
Levinson (1983: 308):
... Trái ngược với b ả n c h ất đơn giản
và n h a n h chóng của bộ p h ậ n được ưa
dùng, bộ p h ậ n khôn g được ưa dùng
thường bị trì hoãn, và chứa n h ữ n g yếu tô
phụ phức tạp; và một sô" bộ p h ậ n th ứ hai
n h ư chốỉ từ lời th ỉ n h cầu, chối từ lòi mời,

không tá n t h à n h lời n h ậ n xét, v.v... xét
về hệ thông đều là n h ữ n g bộ p h ậ n th ứ
hai không được ưa dùng.
Bên cạnh n h ữ n g yếu tố n h ư trì hoàn,
dẫn n h ậ p đà để cập, các bộ p h ậ n không
được ưa dùn g cũng h a y x u ấ t hiện cùng
các yếu tô kèm lời n h ư t rọ n g âm, ngữ
điệu, độ dài, cương độ v.v..., và các yếu tô
p h i lời n hư cử chỉ, n é t m ặt, á n h m ắt,
tiếng cười v.v... Do giỏi h ạ n của p h ạ m vi
nghiên cứu, c h ú n g tôi tập t r u n g vào mô
tả và p h â n tích các yếu tò' ngôn ngủ có

m ặt trong các trích đoạn thoại, còn các
yếu tô kèm lời và phi lồi chỉ được đê cập
đến khi thực sự cần thiết.
Levinson (1983: 336) thê hiện sự tương
quan giữa hình thức thê hiện và nội dung

Cầu khiến

Mời

Đảnh qiá/khen

Hỏi

Két tội

Cáu trúc đươc ưa dùng

Nhận lời

Nhân lời

Tán thành

Càu trả lời mong đơi

Phủ nhản

Cấu trúc ít đươc ưa dùng


Từ chối

Từ chối

Khônq tán thành

Càu trả lời không mong đợi

Thú nhân

Bỏ phản thứnhá
Bò phàn thứha

Bảng 1: Sự tương đồng của nội dung và cấu trúc trong bộ phận thứ hai của cặp kô cận
(Levinson 1983: 336. N h ấ n m ạ n h của người n ghiên cứu.)
2.1.3.
P h á t ngôn k h ông t á n t h à n h và t á n t h à n h ” hay còn gọi là tá n th à n h hạ
n g ô n , thường h a y được mở đ ầ u b ằ n g các
cấu trúc được ưa dùn g
từ n h ư “well” (ờ), “Yes, b u t ” (Vâng,
Điều k h á t h ú vị là r a n h giới giữa cấu
nhưng), hoặc đi kèm với các yêu tô trì
trúc được ưa d ù n g và k h ông được ưa
hoãn, im lặ ng hay tạ m dừ n g n h ư trong
dùn g không phải lúc nào cùng rạch ròi.
hai trích đoạn thoại sau:
Vê cơ bản, người nói t h ứ hai thường
Ví dụ 4:
thièn vê hướng t á n t h à n h với n h ặ n xét
D: ... we’ve h a d a good relationship

của người nói th ứ n h ấ t. N h ư n g các yếu
a t home,
tô" tán t h à n h có thề đi cù ng yếu tô không
tá n t h à n h , làm suy yếu sự k h ẳ n g định
(D: Chúng tôi có mối quan hệ tốt ỏ nhà
của lòi đáp. Cấu trú c “t á n t h à n h + không
-> R: .hhh Yes, but I m ean...

l ap I I I I Khoa hục ĐHQCÌHN, NỉỊOỊii

T.XXI. So 4. 2005


29

c 'ách hiẽu dạt sư k h ô n g lán th à n h và c â u trúc (ỉươc

(R: Vâng, n h ư n g tôi muôn nói CỈÔI1 _)
(P omer an tz 1975:68, 1984a: 72)

Ví dụ 6:

Ví dụ 5:
A: ... cause those things take working at.
(A: ... làm n h ữ n g t h ứ đó hoạt động,)
->

với yêu tô khen ngợi sử d ụ n g cáu trúc
của bộ p h ậ n được ưa dùng:


( 2 .0)

—> B: (hhhhh) well, they do, but...
(B: ơ , đúng thế, n h ư n g ...)
( P o m er an tz 1984a: 70)
Khoang im lặng kéo dài sau lượt lòi
của A trong trích đoạn thoại (5) là tín
hiệu cho lượt lời không t á n t h à n h của B.
Tù “well" nòi tiêp sa u hơi thơ ra khá dài,
thô hiện bằng (hlìhhh), góp phần làm
chậm p h ầ n chính của p h á t ngôn không
t á n th àn h . Trong trích đoạn thoại (4), R
cùng thô hiện sự do dự của mình bằng
cách thỏ hít vào (.hhh) và cấu trúc “tán
t h à n h + không t á n t h à n h ” (Vâng,
nhưng). Theo P o m e ra n tz (1984a), phát
ngôn tán thành di kèm các yếu tô không
t á n t h à n h hoặc giâm nhẹ được gọi là p h á t
ngôn không tán tlìành dạng yếu hay tán
th àn h hạ ngôn (đã để cặp ỏ trẽn).
Tuy nliiỏn, không phái lúc nào p h á t
ngôn không tá n t h à n h cũng x u ất hiện
dưới d ạ n g bộ p h ậ n th ứ hai khôn g được
ưa dùng. Trong trường hợp người nói thứ
n h ấ t tự phô phán hay tự chê bai, thì sự
t á n t h à n h của người nói t h ứ hai có thê
được hiếu là ng ầm phê bình người nói
t h ứ nhất. Ngược lại, sự k h ô n g t á n th à n h
trớ t h à n h bộ p h ậ n được ưa dùng. Các
n h à nghiên cứu n h ư P o m e r a n tz (1975,

1978, 1984a), Levinson (1983), Sacks
(1987) và Nofsinger (1991) rất quail tâm
đên hiện tượng lí t h ú này. Trong trích
đoạn thoại sa u của P o m e r a n tz (1984a:
85), p h á t ngôn khôn g t á n t h à n h kết hợp

Tuf) ( hi K/ioti lun 1)1IQ C j I I N , N iỊiU ỉi nạữ. I X X I. Si> 4, 2005

A: I m e a n I fee] good when
playing with h e r bec au se

I’m

feel like uh her a n d I play a like helih
(A: Mình thây vui khi chơi với cỏ ấy vì
mình thích cô ấy và chơi cũng giông thẻ)


B: No. You play beautifully.

(B: Không. Cậu chơi hay.)
So s á n h với các p h á t ngôn không tá n
t h à n h khác, p h á t ngôn không t á n th àn h
đi sa u lượt lòi người ĩíoi th ứ n h ấ t gièm
p h a chính ban t h â n mình thường có xu
hư ớng m ạnh mẽ hơn và t h ẳ n g t h ắ n hơn,
có th ế là do c húng được tạo nên vì lợi ích
của người khác chứ không vì lợi ích của
người p h á t ngôn. Ngược lại, phát ngôn
tán th àn h dường như bị trì hoãn hoặc được

che chắn đê làm giám lời tự nhận xét tiêu
cực trước đâv của người nói thứ nhất.
Ví dụ 7:
W:... Do you know what 1 was all
t h a t time?
(W: ... Cậu có biết tớ là gì trong suốt
thòi gian đó không?)
L: (No)
(L: Không)
W: Pavlov’s dog.
(W: Là con chó của Pavlov)
( 2 .0 )
—> L: (I suppose),
(L: Tôi cho rằng)
(P om erantz 1984a: 90)
Trong trích đoạn thoại trên, thoạt
ti ên L im lặn g trong hai giây dê tr á n h
đư a ngay lòi đáp, và khi cất lời lại buông


30

K iề u T h ị T h u H ư ơ n g

câu nói lửng lơ (Tôi cho rằng) n h ằ m làm
nhẹ lòi tự n h ậ n xét của w. Phát ngôn
t á n t h à n h kiểu này m a n g đặc tín h điển
hình của bộ phận thứ hai không được ưa
dùng: vừa bị trì hoản, vừa bị làm SUV yếu
bơi các yếu tô" làm giảm n h ẹ và che chắn.

P h ầ n tiếp theo của ng hiê n cứu xem
xét một sô' trích đoạn th oại tro n g tiếng
Anh và tiêng Việt n h ằ m làm rõ mối q u a n
hệ k h ă n g k h í t giữa cách biểu đ ạ t p há t
ngôn không t á n t h à n h và cấu trúc được
ưa dùng.
2.2.
Cách biểu đ ạ t sự không
t h à n h và cấu trúc được ưa d ù n g
2.2.1. Ngữ liệu n g h iên cứu
Về nguyên tắc, ngừ liệu d ù n g trong
PTH T lấy từ hội thoại tự nh iên diễn ra
giừa các t h à n h viên tr on g cộng đồng.
Ngữ liệu tiếng Anh chủ yếu lấy từ nguồn
ngữ liệu của các tác giả n h ư P o m e r a n tz
(1978, 1984 a-b), Goodwin và Goodwin
(1987), F ineg an (2004), có t h a m kháo các
nghiên cứu của Sack s và các cộng sự
(1974), Levinson (1983), và Heritage
(2002). Ngừ liệu tiếng Việt do c h ú n g tôi
ghi âm tại Hà Nội tr o n g n ă m 2‘ 003.

2.2.2.
Phát ngôn không tán th à n h ở
dạng bộ phận thứ hai không được ưa dùng
2.2.2.1. N g ữ liệu tiến g A n h
Trong giao tiếp t h ô n g thường, đưa ra
một đ á n h giá cũ n g đồng thời được hiếu
là mong đợi sự t á n đồng từ phía ngưòi
đôi thoại. Tuy n hiên, k h ô n g phả i p h á t

ngôn đáp nào củ n g lả p h á t ngôn tán
đồng. Ngữ liệu t iế n g Anh cho t h ấ y ngưòi
Anh có xu hướng th i ê n vê việc trì hoãn
hay kìm giữ p h á t ngôn k h ô n g t á n t h à n h
và t r á n h đưa ra ngay n h ữ n g cảu trá lời
t á n có tính phê phán. N h ữ n g cụm từ n h ư “I
do” (tôi cũng vậy), “I m e a n ” (tôi định nói
là), các từ đứng đ ầ u lượt lòi n h ư “Well”
(Ờ), “E r ” (ơ), từ đòi hỏi l à m rõ nghĩa n h ư
“W ha t?” (Cáigì vậy?” v.v... thư ờn g được
sử dụ ng n h ư tín h iệ u của lượt lời không
t á n th à n h . N h ữ n g đoạn thoại sa u đây có
thê là ví dụ điển hình:
Ví dụ 8:
A: Why w h h a t ’sa m a t t u h with y-Yih
sou//nd HA:PPY. hh
(A: Tại sao có c h u y ệ n gì với cậu thếCậu có vẻ h ạ n h phúc, hh)
R: Nothing.

P h ầ n ngữ liệu tiếng Anh được giữ
p hần phiên â m n h ư ngu y ên bản. Hệ

->

thông phiên âm này được Jefferson p h á t

(B: Tớ có vẻ h ạ n h p h ú c sao?)

triể n và d ù n g trong S c henkein (1978: XIxvi), Levinson (1983: 369-370), Atkinson
và Heritage (1984: ix-xvi), và M a y n a r d

(2003: 255-256). Ngữ liệu tiếng Việt cũng

(B: Không có gì.)
B: I sound ha:p//py?

A: Ye:uh.

(A: ừ.)
(0.3)

được phiên âm dựa tr ê n hệ th ô ng này.

B: No:,

Trong p hạm vi của nghiên cứu này
c hú ng tôi tập t r u n g chủ yếu vào n h u n g
yêu tô ngôn ngừ x u ấ t hiện trong hội
thoại. Các yếu tò' kèm lời và phi lời chỉ
được đê cập đến khi t h ậ t cần thiết.

(B: Không,)
(P om erantz 1984a: 71)
Ví dụ 9:
Angel: I don’t t h i n k Nick would play
such a dirty trick on you.

Tạp ( h i Khoa học D H Q G H N . N iịo ụ i IHỊIÌ, / XX/, Sô 4, 2005


C ách b iêu dạt sự k h ô n ỉ! tá n th à n h và c â u trúc (tược


31

(Angel: Tớ k h ô n g nghĩ là Nick lại
chơi ngón b ả n ấy với cậu.)

—> C: Well, yeah b u t where in th(*
hell em I gonna live.

-> Brit: Well, you obviously don ’t
know Nick very well.

(C: Ờ, ò n h ư n g tôi sè sông ỏ chỗ quái
nào chứ.)

(Brit: Ờ, cậu rõ ràng là không biết Nick rồi.)

Sự kết hợp t h ú vị và bí ẩ n của các yếu
tô t á n đồng và klìỏng t á n đồng Irong cấu
trúc này rất đ á n g q u a n tâm. v ổ bán
chất, c húng là n h ữ n g yêu tô dôi lập, và
vể lí thuyết, c h ú n g phải đi theo các
hướng ngược n h a u . Vậy mà trong câu
trúc đặc biệt n ày c h ú n g lại kết hợp với
nh au , tạo ra các p h á t ngôn không tán
th à n h dạng suy yếu, ví dụ (P omerantz
1984a: 73):

( F in e g a n 2004: 309)
Theo P o m e r a n t z (1984a: 71), người

nói th ử hai củng có t h ê sử d ụ n g chiến
t h u ậ t “kh ôn g tiếp lòi n g a y ”. Họ chần
chừ, trì hoãn b ằ n g cách im lặng. Thường
thì sự im lặn g n g a y s a u n h ậ n xét của
người nói t h ứ n h ấ t n g ầ m báo trước sự
không tá n t h à n h củ a ngưòi nói t h ứ hai.
Đôi khi. c h ín h sự báo hiệu này khiến
người nói t h ứ n h ấ t c h ín h sửa lại phát
ngôn đầu của họ, n h ư t ro n g ví dụ sau
đáy của P o m e r a n t z (1984a: 70):
Ví dụ 10:

—> K: 1 th in k it's funny, veah. But
it’s a ridiculous funny.

(A: Tròi thời tiết á m d ạ m quá đi.)
-> ( 0 .6 )

(K: Tớ nghĩ việc đó vui, ừ. Như ng là
vui lo’bịch.)

A: //Y’kn ow ỉ d o n ’t th in k(A: Cậu biết đ ấ y tớ k h ô n g nghĩ là-)

2.2 2.2. N g ữ liệu tiếng Việt

—> B: .hh- I t ’s w a r m though,
(B: .hh-T hê n h ư n g v ẫ n ấm,)
P h á t ngôn k h ô n g t á n đồng có thê
được che c h ắ n b à n g n h ữ n g từ n h ư “u h ”
hoặc “w e i r t h ê h iệ n sự m iễn cưởng hoặc

không thoải m á i củ a người nói. Ngoài ra,
người nói t h ứ h ai c ũ n g có th ể khai thác
câu trú c “t á n t h à n h + k h ô n g t á n t h à n h ”
đi c ù n g tiêu t ừ n h ư ợ n g bộ “b u t ” (nhưng).
Điều n à y có t h ê t h â y rỏ t r o n g đoạn thoại
sau do P o m e r a n t z ghi được (1984a: 72):
Ví dụ 11:
D: We Ve got sm pretty // (good schools.)
(D: C h ú n g ta có m ộ t sô trư ò n g học
đẹp // tốt.)

Niioựi i i i Ị Ũ .

R: Bu tchu a d m i t he is h av in g fun and
you th in k it ’s funny.
(R: N h ư n g cậu công n h ậ n là h ắ n
đ a n g thích và cậu nghi việc đó VUI.)

A: God izn it d r e a ry.

ỉ li/) ( h i K h o a h ọ c D H Q G H N .

Ví dụ 12:

T XXI,

Sò 4.

2005


Trong các đoạn thoại của người Việt,
người nói t h ứ hai có th ê trì hoãn p h á t
ngôn b ất đồng thông qua câu hỏi vê
nguồn gốc của thòn g tin hay n h ậ n xét
mà người nói trước đưa ra, như trong
đoạn thoại sau:
Ví dụ 13:
B: Cái kiếm tiền của t h ằ n g N... Mới
chỉ là bằng cái cơ bắp thôi.
H. Ai bảo b ạ n là cơ bắp?
Câu hói vê nguồn gốc này còn có tác
d ụ n g giúp H có cơ hội hiểu rõ th ê m q uan
điếm của người đôi thoại, đồng thời
tr á n h được việc đư a ra lời p h ả n đôi vội


32

__________________ K iê u T h I '11UI H ư ơ n "

vàng. Bàng thoại chúng tôi ghi Am được:
cho thấy người Viột hay dùng cách hói này.
Ví dụ 14:

Người Việt c ù n g có th e đồng tình với
phíit ngôn t n í ớ r dó. roi chia ra n h ậ n xót
trái n^ƯỢc b á n g câu trúc có (lạng “tan

T: Căn bản là khôi A năm nay khó hơn.


dồng + không t á n đồng" n h ư "ỪVảng,

—> L: Ạị báo thế?

nhưng" tương dư ơng với “Yes, but" tron g

Bằng câu hói “Ai báo the" L vun né
tr á n h được việc nêu ngay q u a n điếm trái
ngược của mình, vừa có điểu kiện hiếu rõ
n h ặ n xét của T. L cũng có th ế th a y dổi
cách nghĩ của mình nếu T có lí, và L

tiông Anh.
(3) H: Con gái I1 Ó t h u ầ n hớn.
—> V: \'\ (1.0) n h ư n g mà con trai bây
giò thi...
Trong các trích

(loạn

thoại

khác,

cũng có th ế nói rò sự không t á n t h à n h
của mình trong trư ờ ng hợp T không dưa
ra được lời giái thích th u y ế t phục.

người nói th ứ hai t h a n g t h ă n khôn g tán


Người nói th ú hai có thô không đồng

tán đồng này k h ôn g làm ngưòi ngh(* khỏ

tình với người nói t h ứ n h ấ t b à n g cách

chịu, nhờ sự có m ặ t của tiểu t ù “ạ" chi sự

gi à 111 n h ẹ hoặc sứa lại câu chừ của n h ậ n

lề phép trong giao tiêp:

xét trước đó. Trong trích doạn thoại dưới
dây. T làm suy giảm mức độ h à n h dộng

(1) H: Con giai là chư::a theo quỹ (lạo
(1.0) cho nên là bô pha i ròn nhiều...

mà người nói thứ n h ấ t đưa ra, d ẫ n đến

th à n h n h ậ n xét m à người nói th ứ n h ấ t
đưa ra. N h ù n g n h ữ n g phát ngôn khôn g

-» N: Không phài thỏ ạ.

p h á t ngôn không t á n t h à n h nhẹ ngay
trong lượt lời của mình:

(2) C: ...thi r ấ t khỏ... sẽ chọn dược
n h â n tài thùe sự...


(1) D: T. này “c h a t ” ghê lắm ... suốt
ngày lên mạng.

-> A: Không c*ó (lâu ạ. Tiêu cực vẫn
cực nhiều luôn ạ.

-» T: Th inh thoảng.
Đỏi khi yếu tỏ làm suy yếu mức độ
của n h ậ n xét trước (tỏ có th ế còn kết. hợp
với yêu tô tán đổng, n h ư tr on g đoạn
thoại sau giừa B và H:
(2) B: Nước ấy nó cũ::n£r (0.5) Kỹ
t h u ậ t của nó cũng m ạ n h p h ết dấy.
-> H: Ư, kỹ t h u ậ t của 11 Ó thì:: (1.0)
cùng k h á .
Mặc dù mỏ đầu b ằ n g yếu tô tá n đồng
“ừ \ như ng câu đ áp của H vần được hiếu
là p h á t ngôn không tá n đồng (dạng yên)
vì sau khi t á n t h à n h q u a n điếm của B, H
lại giảm bớt mức độ n h ậ n xét của B
“m ạn h p h ê t” h ằ n g cụm từ “cũng k h á ”.

1.1.1. P h á t ngỏn khỏng t á n t h à n h ờ
clạng hộ p h ậ n t h ứ hai dược lia d ù n g
1.1.1.1. N g ữ liệu tiến g A n h
P h ầ n ngừ liệu ti ê n g Anh ớ trôn cho
thấv n^ười b à n ngừ tiêng Anh thường
tr á n h ( l ù n g c â u t r ú c k h ô n g ( l u ộ c lia
(lùììíí, và cỏ xu huỏn.ií trì hoãn hoặc giám

nhẹ p h á t ngôn k h ô n g t á n t h à n h vôi nhận
xét trước dó. N h ư n g diều này khôn g có
nghía là họ k h ô n g t h a n g t h ắ n thô hiộn
sự bất (lồng vói người dôi thoại. Rất
nhiều phát ngôn k h ô n g t á n t h à n h (lược
thế hiện quyết liệt và tức thì. Thõng
thường, c h úng xuất h iệ n ngay sau phát
ngôn tự chê trá ch , hay tự phô p h á n cua

I Ụ Ị) ( I I I

Khoa

hoi

DI lụ a / 1 V .

\ \ 'r n / / liỊỉữ .

T

XXI.

Su

•/ .

2005



C á c h biêu (lạt sư k h ô n g tá n Ih à n h v à c â u trú c d ư ợ c

ngưòi nói trước, n h ư tr o n g ví dụ sau của
Po m er antz (1984a: 87)
(1) A: ... I'm so d u m b I don’t even
know it. hhh! - heh!
(A: ...Tôi t h ậ t là ngu ngốc tôi th ậm
chí không biết cả điề u ấy nừa.)
—> B: Y-no, y-vou’re not d u :mb, ...
(B: Cậu-không, cậu k h ô n g ngu,)
Các vêu tô p h ủ đ ịn h n h ư “no” và
"not” xuất hiộn n g a y đ ầ u câu làm tăng
thê m hiệu lực của p h á t ngôn không tán
dồng. C h úng t a có t h ê t h â y rõ điều này
trong n h ừ n g trích đ o ạ n thoại sau
(P omer an tz 1984a: 85):
(2) R: Dis she get my card?
(R: Cô ấy có n h ậ n được bưu thiếp của
tớ không?)
C: Yeah s h e g o tch er card.
(C: Có cô ấy có n h ậ n được thiếp của cậu.)
R: Did s h e t ’in k it w as terrib le?
(R: Cô ấy có n g h ĩ là nó kinh k h ủ n g
không?)
—> C: No s he t h o u g h t it was very
adohrable.
(C: Không cô ây nghĩ là nó rất đáng yêu.)
(3) B: I w a s w o n d e r i n g if I’d ruined
ver- wee ken d // by uh
(B: Tớ cứ tự hỏi liệu tớ có làm hỏng kì

nghi cuỏi t u ầ n củ a cậu không.)
—> A: No. No. H m - m h . No. I j u s t love
to have(A: Không. Không. Ư h ư m . Không. Tớ
c ù n g thích CÓ-)
N h ữ n g p h á t ngôn k h ô n g đồng ý nối
tiêp lòi tự “nói x ấ u ’ c ủ a người nói th ử
n h ấ t th ư ờ n g k è m th e o yếu tô đ á n h giá.
Ngược VỚI n h ữ n g lòi tự n h ậ n xét có tính
c h ấ t chê bai h a y p h ê p h á n của người nói

/ ỤỊ) ( III K l i o a f u n f ) ỉ l Ọ C i l Ị N . N i Ị o ụ ị Iiiỉữ , I X X I. Sô -ỉ. 2005

trước, p h á i ngôn của người nói thứ hai là
nh ữ n g câu khen người th ứ nhất.
P o m era n tz (1984a: 85) min h họa nh ặn
xét nàv b à n g ví dụ sau:
(1) C: ... ’ere Mom 111 a She talks
b etter th a n I do.
(C: ... mẹ à cô ây nói giói hơn con.)
-» B: Aw you talk fine.
(B: Con nói tốt chứ.)
(2) B: And ] never was a grea(h)t
Bri(h)dge plav(h)er Clai(h) re,
(B: Và tớ ch an g bao giò là người chơi
bài Brigde giỏi cả, Claire,)
-> A: Well I t h in k you’ve always been
rea l good,
(A: Tớ nghĩ cậu luôn là người chơi
t h ậ t sự giỏi,)
Người nói sau cũ ng có thẻ làm suy

yếu, hoặc sửa lại p h á t ngôn tự chê bôi
của người nói trước, hoặc chỉ ra r ằn g
h à n h dộng nói xấu bản t h â n là không
đ ú n g hay không hợp lí:
(3) W: And I’m being irritab le right
now by telling you so,
(W: Và ngay lúc này tớ cũng đ a n g cáu
khi nói với cậu thê,)
-> L:
Ah!
Ah!
HHHH
No.
h e h h h h e h ! No b u t - b u t u h - v u h - W i l b u r
agai::n.
Again. Stop try in g to do th is of your
se:lf. (1.2)— leave it alone en you’ll be
shown th e w ay to overcome it.
(L: ((cười)) Không, n h ư n g này Wilbur.
Đừng gắ ng làm t h ế với bá n th ân . Đê nó
đấy và cậu sẽ được báo cách vượt qua.)
( P o m er an tz 1984a: 88)
Đôi khi người nói có thê vô hiệu hóa
p h á t ngôn tự chê trá ch của người cùng
đốì thoại với m ình b ằ n g cách cho r ằ n g


K iêu T ỉìị T h u H ư ơ n g

34


việc đó là phổ biến và bình thường đối
VỚI tấ t cả mọi người, và vấn đổ đ an g được
đê cập đên không là yếu điếm của bất kì
ai, như trong đoạn thoại sau (Pom er an tz
1984a: 87):
(3)
W: Yet I’ve got quite a dista nce
tu h go vet.
(W: N hư ng tớ còn cả một kh o ản g cách
dài phải đi.)
—>L: Everybody h a s a distance.
(L: Ai mà c h a n g có một k h o á n g cách.)
1.1.1.1. N g ữ liệu tiếng Việt
Người Việt cũng thư ờng công kh ai
không tá n t h à n h n h ữ n g n h ậ n xét tự chê
bai của người đổi thoại. N h ữ n g yếu tô
phủ định n h ư "không p h ả i”, “không
h a n ”, “không” V.V., ha y x u ấ t hiệ n trong
các p h á t ngôn này, n h ư tro ng trích đoạn
thoại sau:
(1) L: Ông T. h ư cũ ng (1.0) một p h ẩn
do L ...
-» B: Cái đó không phải đ â u L ạ...
cái vấn đề là... ý thức của từ ng người...
L, người nói t h ứ n h ấ t, đã tự đố lỗi cho
m ình khi nói đến sự vô trá ch n h iệm của
người chồng tên là T. P h á t ngôn tự chê
trách này của L lập tức bị người b ạ n
đan g cùng trò ch uyện p h ả n đôì. Trong

một trích đoạn thoại khác, người nói
trưóc cũng tự phê p h á n m ình và người
nói sau đã p h ả n đổi n h ặ n xét đó vì lợi ích
của người nói trước:
(2) BB: Anh chưa ý thức được là an h
là chủ cái tê bào của xã hội ...
Cái ý là k h u y ế t điểm do bác.
-> H: Cũ n g không h ẳ n là k h u y ế t
điểm của bác đâu ạ. Có lẽ là B... cũng
không muôn nghi đến cái chuyệ n ấy cho
nó đờ đau đầu.

Người mà ồng BB dể cập đến khi trò
chuyện với H là con tra i ông, có tên là B
và cũng là b ạ n học củ của H, còn “tê bào
của xã hội” theo cách gọi của ông, là gia
đình ỏng. Con tra i ông BB, lúc đó cũng
đã k h á nh iều tuổi, n h ư n g chưa yên bê
gia thất, nên ông tự cho r ằ n g đó là lỗi
của ông với tư cách là hô. N h ư n g H dã
“nói đõ” cho ca ông lẫn con trai óng. Có lẽ
vì th ế mà p h á t ngôn không đồng Ý này
của H không m ạ n h mẽ nh ư p h á t ngôn
của B trong đoạn thoại trên. Nếu H
quyết liệt hơn thì p h á t ngôn của H có thê
bị hiếu là ngẩm phê p h á n a n h con trai
trong khi bênh vực ông bô. Từ “ạ” được H
đê cuối p h á t ngôn bất đồng th ê hiện sự
kính trọng và lỗ phép đôi với ông BB.
Đại từ “bác” được cá ông BB và H dùng

(đê xưng và gọi) mặc clù họ không có
quan hệ họ hàng.
Người Việt r ấ t hay dùn g các từ chỉ
q u a n hệ t h â n tộc đê xưng hô trong giao
tiêp thông thường, và hiện tượng này
được nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đê t â m nghiên cứu, ví dụ như
Lương V. Hy (1987, 1990), Nguyễn Đ.
Hoạt (1995), Vũ T. T. Hương (1997,
2000), Nguyễn Q u a n g (1998), Nguvỗn T.
T. Bình (2000), Đỗ H. Châu và Bùi M.
Toán (2002), Diệp Q. Ban và Hoàng V.
T h u n g (2003) V. V.
Người nói cũng có thê đưa ra lời khen
trong lượt lời thể hiện sự không đồng Lình
với phát ngôn tự chê bai của người cùng đôi
thoại, nhu T trong đoạn thoại sau:
(1) H: ... Chả bù cho cô::
—> D: N h ư n g cô làm gì m à béo.
H. ((Cười)) Không béo gì nữa. Đấy:::
—> D. Đến tuôi cô thê này thì béo gì.
—> T. Cô th ê nàv là bình thường
rồi... Đầy đặn, cân đỗi...

í ii Ị ) c h i K lio u h ọ c

DỈIQCỈ/I N . N ị Ị O Ị t i

Híỉữ, T X X !, Sô 4, 2(H) 5



35

C ách b iêu đ ạ t sư k h ô n g tán th à n h và c ấ u trúc (lược

D mỏ dầu p h á t ngôn không tán
th à n h b ằng “n h ư n g ” ỏ lượt lòi th ứ nhất,
rồi làm giảm mức độ p h á t ngôn tự chê
bai kê tiếp của H b ằng n h ậ n định là cở
người của H vừa so với lứa tuối ỏ lượt lời
thứ hai. Rõ r à n g việc người nói th ứ n h ấ t
cứ tiếp tục phê p h á n b ả n t h â n có thô làm
người đối thoại phái th ê m mãi các lượt
lòi phản đôi, dẫn đến một hội thoại dài
VỚI nhiều lượt lời chê bai và không t á n
t h à n h đ a n xen của các vai thoại.
Người nói cũng có th ế làm m ấ t hiệu
lực p h á t ngôn tự chê của người đỏi thoại
bằng việc chí rõ sự vô càn cứ của n h ậ n
định. Trong đoạn thoại sau, D và L bàn
việc làm gia SƯ sau khi đã thi đỗ dại học,

D lo lắng sỢ khô ng đủ n ă n g lực, n h ư n g L
đã r ấ t tự tin bác bỏ ngay n h ậ n xét của D:
(1) D: ... T r ì n h độ của mình bây giò
chỉ dạy được cấp một thôi...
—> L: Vớ:: vẩn. C h á ai biết.
Khi D tiếp tục lo ngại về việc khó mà
dạy kèm học sinh cấp ba vì các em này có
thê hỏi v ậ n vẹo và dồn gia sư vào th ê bí,

T d ù n g c âu hổi tu từ đê p h ả n đôi và làm
suy vếu n h ậ n xét của D:
(2) D. Cấp ba nó vặn cho c h ế t .


T: Văn gì.

1.1. N h ậ n xét
Việc mô tả và p h â n tích các trích
đoạn thoại của người bản ngữ tiêng Anh
và tiêng Việt tr ê n cơ sở câu trú c được ưa
d ù n g theo dường hướng của P T H T cho
th ấ y n h iêu điếm tương đổng và khác biệt
giừa hai ngôn ngừ.
1.1.1. N h ữ n g tương đồng cơ bản
Ớ d ạ n g bộ p h ậ n được ưa dùng, p h á t
ngôn không t á n t h à n h tro ng cả tiếng

Tụ/)

(lu

Khoa

l i ( K D I ỈQ C Ì! Ỉ N

. N tịo ụ i

IHỊIÌ,


I

XX/.



4, 2005

Anh lần tiến g Việt thư ờng hav bị trì
hoãn, mặc dù các yếu tô hỗ trợ sự trì
hoãn này cỏ th ê k h ác n h a u trong từng
ngôn ngừ. Người Anh khai thác câu trúc
“tán t h à n h + kh ông t á n t h à n h ” VỚI tiêu
từ “b u t ” (nhưng) tạo ra các phát ngôn
không tán th àn h dạng vêu, và cấu trúc này
cũng thây nhiêu trong các phát ngôn biêu
đạt sự không tá n th àn h của người Việt.
Trái ngược xu hướng trì hoàn, lần lửa
ỏ trên, khi hiên ngôn dưới d ạ n g bộ phận
được ưa dùng, tiêp nôi lượt lòi tự chê bai
của người nói th ứ n h ấ t, lượt lời không
t á n t h à n h của người nói th ứ hai thường
m ạn h mẽ và m a u lẹ. Các yếu tô không
tán dồng x u ấ t hiện ngay ỏ vị trí đầu cảu
n h ằ m t ă n g th ê m hiệu quá cho p h át
ngôn. Người Anh cũn g n h ư người Việt
hay đưa ra n h ù n g n h ậ n xét có tính khen
ngợi sau khi p h ả n đôi sự tự chô bai của
người nói trước. Đôi khi họ cũng làm suy
giảm sự tự phê p h á n này b ằ n g cách chí

rõ sự vô lí của n h ậ n định, hoặc cho rằng
sự việc đang bị chê trá c h là bình thường
và phổ biến.
1.1.1. N h ữ n g kh á c biệt cơ bản
Người Anh hay d ù n g các yếu Lô trì
hoãn và che c h ắ n n h ư “Well”, “El", “U i r ,
“H m - m h ” V.V., tron g khi người Viột có
the làm cho p h á t ngôn b ất đồng của
mìn h dễ được tiếp n h ặ n hơn b ằng cách
sử dụng các từ xưng hô và các tiêu từ “ạ”,
“dạ ”, “vâng”, “à ”, “ư” v.v... cho thích hợp.
Trong giao tiếp cúa ngưòi Việt, từ xưng
hô được sử d ụ n g n h ư một phương tiện
biêu đ ạ t lịch sự và tro ng nhiểu trường
hợp, sự vắn g m ặ t của c h ú n g được coi là
b ất lịch sự hoặc thô lỗ (xin xem nghiên
cứu của Lương V. Hy 1987, 1990, Vũ T.
T. Hương 1997, N guy ễn Q u a n g 1998 và
Nguyễn T. T. Bình 2001).


36

K ie u T h i T h u H ư ơ n g

3. Kết luận

(1.4)

N h ư vậy, người b ả n ngữ tiến g Anh và

tiếng Việt hay sử d ụ n g cấu trú c không
được ưa d ù n g tro ng biểu đ ạ t sự không
t á n t h à n h thô ng thường, và k h ai thác
cấu trúc được ưa d ù n g khi p h ả n đối sự tự
phê p h á n h a y tự chê t rá c h của người đỗì
thoại. Câu trú c được ưa d ù n g dưòng như
được xếp đ ặt đê giảm tối đa p h á t ngôn
không t á n t h à n h ở d ạ n g bộ p h ậ n thứ hai
không được ưa d ù n g và t ă n g tối đa p h á t
ngôn không t á n t h à n h ỏ d ạ n g bộ p h ậ n
thứ hai được ưa dùng. Sự tương đồng
này của tiếng Anh và tiếng Việt có thê là
bằng chứng cho sự tồn tại của phô niệm
liên q u a n đến cấu trú c của hội thoại.

B: Y eah m e neither.

Kết quả của nghiên cứu n à y cũ ng cho
th ấy PTHT, vối n h ữ n g phươn g p háp tỉ
mỉ dù ng đế p h â n tích và giải thích cơ chế
của hội thoại, có k h ả n ă n g giúp chú ng ta
nhìn t h â u đáo n h ữ n g gì thực sự diễn ra
trong lòi thoại, và đơn giản chỉ vì hội thoại
là “nguyên mẫu của ngôn h à n h ” (Levinson
1983: 284), và là nơi mọi người cùng “hành
động bằng ngôn từ” (Austin 1962).
Các kí h iệu p h iên ảm

1. Lược lời
Dấu ba ch ấ m chỉ nơi p h á t ngôn bị

lược bỏ:
A: Are they?
B: Yes beca use...
2. Kéo dài â m tiết
D ấu hai ch âm t h ê hiện sự kéo dài, và
càng n hiều dắu â m cà ng kéo dài:
A: Ah::::
3. N h ấ n m ạ n h
Dấu gạch c h â n chi sự n h ấ n mạnh.
Chữ in hoa chí nơi t ă n g t rọ n g âm.
A : I sex y 'k n o w W HY, becaw ss look
4. Hít (vào và ra)
“h h ” chỉ hơi thở ra, còn “.hh” chỉ hơi
hít vào. C àng n h i ề u “h ” hơi th ỏ càng dài.
A: You d id n 't ha ve to worry about
h a vin g the .h h h h h c u rta in s closed
1. Giải thích
Ngoặc đôi giải thích n h ừ n g dấu hiệu
phi lời:
A: Well ((cough)) I don’t know

1. Trùng lời
Móc vuông bên t rá i chỉ ra điểm b ắ t
đầu của trùng lời, còn móc vu ô n ẹ bên
phải chỉ điểm kết:
A: Oh you do? R fea lly]

2. Ngữ điệu
Dấu ch ấm
chỉ nơi h ạ giọng, dấu

phảy V chỉ sự nổi tiếp của ngừ diệu, còn
dấu ch ấm hỏi “?” chỉ ngừ điệu lên cao.
A : A đo:g? en n a ca t is different.

B: [Um h m m m ]

1. C ắt âm

N h ữ n g k í hiệu kh á c có thê được d ù n g
là: II điếm tạ i đó p h á t ngôn bị trù n g với
p h á t ngôn được p h iê n ả m p h ía dưới

Gạch ngang chỉ âm thanh bị cắt đột ngột:
A: th is-th is is true.

* Chỉ sự liên kết của điếm hết trùng lồi
1. Im lặng
Các chữ sô đê tro ng ngoặc th ể hiện
thời gian im lặng t ín h b ằ n g 1/10 giây:

1. Điếm q u a n t â m
Mũi tên t h u h ú t sự q u a n t â m vào
hiện tượng đ a n g là tiêu điểm của vấn dề:
C:

A : Tm not use ta that.

How ya doin =

-> = sav w h a t ’r you doing?


Tụ Ị)

(III

Klioa hoc D IIQ C IIN . N tftuti HỊỉữ, I XXI. So 4, 2005


37

C á c h b iêu dụi sư k h ô n g tá n t h à n h và c â u trúc đ ư ợ c .

TÀI LIỆU THAM KHAO
1.

Atkinson. J. M. and Heritage. J. (eds.).. Structures o f Social Action, Cambridge: Cambridge
University Press, 1984.

2.

Austin, J. L.. How to do things with words, New York: Oxford University Press, Oxford,
1962.

3.

Bales. R. F., Interaction Process Analysis. Cambridge, MA: Addison-Wesley, 1950.

4.

Barker, R. G., and Wright, H. F., Midwest and its Children. Evanston, IL: Row. Peterson.

1955.

5.

Comrie. B.. Aspect: An introduction to the Stuclx of Verbal Aspect and Related Problems.
Cambridge: Cambridge University Press, 1976.

6.

Finegan. E.. Language: its structure and use, 4th ed. Thomson Corp. Warsworth, 2004.

7.

Fowler, R., “Power”, In van Dijk (ed.). Handbook of Discourse Analysis. London: Academic
Press. 1985.

8.

Garfinkel. H., Studies in Ethnomethodology. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. (Paperback
edition, 1984. Studies in Ethnomethodology. Cambridge, UK; Polity Press.), 1967.

9.

Goodenough, w.. “Cultural Anthropology and Linguistics”, In p. L. Garvin (ed.),
MonoGraph Scries on Languages and Linguistics, 9: 167-173, Washington, DC: Institute of
Languages and Linguistics, 1957.

10. Goodwin, c., and Goodwin M. H., “Concurrent Operations on Talk: Notes on the interactive
Organization of Assessments”. IPRA Papers in Pragmatics, Vol. 1, No. 1, July. 1987. pp. 1*54.
11. Goodwin, c., and Goodwin, M. H., “Assessments and the Construction of Context”, In A.

Duranti and D, Goodwin (eds.). Rethinking Context: Language as an Interactive
Phenomenon. Cambridge: Cambridge University Press, 1992, pp. 147-89.
12. Goodwin. M. H.. "Aggravated Correction and Disagreement in Children’s Conversations”,
Journal o f Pragmatics , 7, 1983. pp.657-77.
13. Heritage, J., “Oh-prefaced Responses to Assessments: a Method of Modifying
Agreement/Disagreement”, In c. Ford, B. Fox and s. Thompson (Eds.), The Language of
Turn and Sequence, Oxford: Oxford University Press, 2002, pp. 196-224.
14. Heritage, J. (forthcoming)., The Terms o f Agreement: Indexing Epistemic Authority and
Subordination in Talk-in-interaction.
15. Jefferson. G.. “Error Correction as an Interactional Resource”, Language in Society, 2. 1974.
pp. 181-99.
16. Jefferson. G.. “Sequential Aspects of Story Telling in Conversation”, In J. N. Schenkein
(ed.h Studies in the Organization o f Conversational Interaction, New York: Academic Press.
1978, pp.219-48.
17. Jefferson,
G.,
“A Technique
for Inviting Laughter
Acceptance/Declination”, In G. Psathas (ed.), Everyday
Ethnomethodology. New York: Erlbaum, 1979, pp.79-96.

Tap (III Khoa hoc D H Q C IIN . N

ịịo ịỉì

H ỊỊÌĨ. r.XXI, So 4, 2005

and
its
Language:


Subsequent
Studies in


38

K i é u Till Th u H ư ơ n g

18. Kieu Thi Thu Huong, Disagreeing in English and Vietnamese, Unpublished M. A. Thesis,
CFL-VNU, Hanoi, 2001.
19. Kieu Thi Thu Huong, Conversation Analysis and Disagreeing in English and Vietnamese,
Unpublished paper submitted for a credit of “Conversation Analysis”, Department of
Anthropology, University of Toronto, Canada, 2003.
20. Kieu Thi Thu Huong, Politeness and Disagreeing in English and Vietnamese, Unpublished
paper submitted for a credit of “Advanced Topics in Linguistics”, Department of
Anthropology, University of Toronto, Canada, 2003.
21. Levinson, s. c., Principles o f Pragmatics, London: Longman, 1983.
22. Luong Van Hy, “Plural Markers in Vietnamese Person Reference: An Analysis of Pragmatic
Ambiguities and Native Models”, Anthropological Linguistics 17, 1987, pp.49-70.
23. Luong Van Hy, Discursive Practices and Linguistic Meanings: The Vietnamese System of
Person Reference, Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins. 1990.
24. Maynard, D. w.. Bad News, Good News: Conversational Order in Everyday Talk and
Clinical Settings, University of Chicago Press, 2003.
25. Mey, J. L., Pragmatics: An Introduction, 2nd ed, Blackwell Publishers, 2001.
26. Nguyen Due Hoat, Politeness markers in Vietnamese requests, Unpublished Ph. D. Thesis,
Monash University, 1995.
27. Nguyen Thi Thanh Binh, The Diversity in Language Socialization: Gender and Social
Stratum in a North Vietnamese Village, Unpublished Ph. D. Thesis, University of Toronto,
Canada, 2000.

28. Nofsinger, Robert E., Everyday Conversation, SAGE Publications, 1991.
29. Pomerantz,
A.,
Second
Assessments:
A
Study
of
Some
Features
of
Agreements I Disagreements, Unpublished Ph.D. dissertation, University of California,
Irvine, 1975.

30. Pomerantz, A., “Compliment Responses: Notes on the Co-operation of Multiple
Constraints”, In J. Schenkein (ed.), Studies in the Organization of Conversation Interaction.
Academic Press, 1978, pp.79-112.
31. Pomerantz, A., “Agreeing and Disagreeing with Assessments: Some Features of
Preferred/Dispreferred Turn Shapes”, In J. Heritage and J. M. Atkinson (eds.)> Structures of
Social Action: Studies in Conversation Analysis, Cambridge: Cambridge University Press,
1984a, pp. 57-101.
32. Pomerantz, A.. “Pursuing a Response”, In J Heritage & J. M. Atkinson (eds.), Structures of
Social Action: Studies in Conversation Analysis, Cambridge: Cambridge University Press,
1984b, pp.152-64.
33. Pomerantz, A., and Fehr, B. J., “Conversation Analysis: An Approach to the Study of Social
Action as Sense Making Practices”, In van Dijk (ed.). Discourse Studies: A Multidisciplinary
Introduction, Sage Publications, Vol.2, 1997, pp.64-91.
34. Sacks, H., “On Sociological description”, Berkeley Journal o f Sociology, 8, 1963, pp. 1-16.

Tup ( III Khoa học D ỈIQ ( Ì ỈI N . NỉỊO íii nạữ, T XXI. So 4, 2005



C ách b iêu đạt sự k h ổ n g tá n t h à n h và c ấ u trú c d ư ợ c.

39

35. Sacks, H.. “An Initial Investigation of the Usability of Conversational Data of Doing
Sociology”, In D. Sudnow (ed.), Studies in Social Interaction, New York: Free Press, 1972a,
pp.31-74.
36. Sacks, H., “On the Analyzability of Stories by Children”, In J. Gumperz and D. Hymes
(eds.). Directions in Sociolinguistics: The Ethnography o f Communication, New York: Holt,
Rinehart, and Winston. 1972b, pp.325-45.
37. Sacks, H., "On the Preferences for Agreement and Contiguity in Sequences in
Conversation” (from a tape recording of a public lecture originally delivered in 1973), In G.
Button & J. R E. Lee (Eds.). Talk and social organisation (pp. 54-69). Clevedon, England:
Multilingual Matters, 1987.
38. Sacks, H.. Schegloff, E. A., & Jefferson, Cl., “A Simplest Systematics for the Organization of
Turn-Taking for Conversation”. Language 50: 696-735, Also in J. Schenkein (1978) (ed.)
Studies in the Organiza tion of Conversational Interaction-, Academic Press, 1974, pp. 7-55.
39. Sacks, H., Schegloff, E. A., and Jefferson, G., “A Simplest Systematics for the Organization
of Turn-Taking for Conversation”, Language 50: 696-735, Also in J. Schenkein (1978) (eel.)
Studies in the Organization o f Conversational Interaction. Academic Press, 1974, pp.7-55.
40. Schegloff, E. A., “Sequencing in Conversational Openings”. In J. J. Gumperz and D. Hymes
(eds.). Directions in Sociolinguistics: The EthnoGraphy of Communication, New York: Holt,
Rinehart, & Winston, 1972a, pp.346-80.
41. Schegloff, E. A., “Notes on a Conversational Practice: Formulating Place”, In D. Sudnow
(ed.), Studies in Social Interaction, New York: Free Press, 1972b.
42. Schegloff, E. A., “Identification and Recognition in Telephone Openings”, In G. Psathas
(ed.), Everyday Language: Studies in Ethnomethodology, Irvington Publishers, Inc, 1979a,
pp.23-78.

43. Schegloff, E. A., “The Relevance of Repair to Syntax-for-conversation”, In T. Givon (ed.),
Syntax and Semantics, vol. XII: Discourse and Syntax, New York: Academic Press, 1979b,
pp. 261-88.
44. Schenkein. fj.. (ed.). Studies in the Organization of Conversational Interaction. Academic
Press, 1978.
45.

Vu. Thi Thanh Huong., Politeness in Modern Vietnamese: A Sociolinguistic Study o f a Hanoi
Speech Community. Unpublished Ph. D. Thesis, University of Toronto. Canada, 1997.

Tiêng Việt
46.

Đổ Hữu Châu. Bùi Minh Toán, Đại cương Nịỉỏn Ngữ Học (Tập I), NXB Giáo dục, 2002.

47.

Đ ổ Hữu C h â u , Đ a i cương N gồn Ngữ H ọ c (Tập II). N gữ Dung Học, N X B G iá o due, (Tái bán lần thứ 1)

48.

Diêp Quang Bail. Hoàiìg V ãn Thung. Ngữ pháp tiếng Việt (T'ộp /), NXB Giáo due (Tái bán lần thứ 7). 2003.

49.

N guyên Q u a n g . M ột s ổ khác biệt ị>i(K> tic Ị) lời nói Việt-M ỹ trong cách thức khen vù tiếp nhận lời khen.
Luận án tiến sì k h o a hoe n g ừ vãn. Đại hoc Khoa học Xã hội & Nhân vãn, Đại học Q uố c gia Hà Nội, 1998.

50.


Vũ Thị T h a n h H ư ơ n g . "L ịc h sự và phương thức biểu hiện tính lịch sư trong lời cầu khiến tiếng V iệt” .
Trong L ư ơ n g V a n H y (C hú biên) Ngôn từ. giới và Iilióm xá hội từ thực tiền tiếng Việt, NXB Khoa học Xã
hội, Hà N ội, 2 0 00 . tr. 135-178.

Tạp (In Khoa học D iiQ G Ỉi N , N ỉỊo ụ i //I*/?. T.XXJ, Só 4, 2005


K iéu T h ị T h u H ư ơ n g

40

VNU. JOURNAL OF SCIEN CE, Foreign Languages, T XXI, N04, 2005

D IS A G R E E IN G A N D P R E F E R E N C E O R G A N IZ A T IO N :
C O N V E R S A T IO N AN A LY SIS P E R S P E C T IV E
MA. Kieu Thi Thu H uong
Teacher o f E nglish
H a n o i-A m sterd a m Specialized H igh School

The English an d V ie tn a m e se corpora have shown sim ilaritie s betw een E nglish and
V ietnam ese in te rm s of preference organization concerning th e speech act of
disagreeing. D isag reem en ts, stru c tu ra lly m ark ed an d th u s dispreferred becau se of
th eir s tru c tu ra l com plexity a n d counter-productive effects, are often softened or
hedged. However, d isa g re e m e n ts to self-denigrations, which are s tru c tu ra lly u n m a rk e d
and th u s preferred, are prone to be forthrightly proffered. T he two k in d s of
d isag reem en ts seem to work in absolutely opposing directions so t h a t th ey can
m inim ize th e negative effects a n d m axim ize the positive im p acts of d isa g re e m e n t
tokens to prior self-deprecations.
The significant difference is found in th e V ietnam ese preference Cor d ep loy m ent of’
ad dress te rm s a n d p articles an d p]nglish tendency to utilize tu r n prefaces or back

channels.

Tap ( III Khou học D H Q G H N , N ịỊO Ịti

IIỊỈỮ .

I XXI. Sô 4 , 2005



×