Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

đề cương ôn thi công tác xã hội với trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.03 KB, 29 trang )

1. Khỏi nim tr em:
- Theo cụng c v quyn tr em: trong phm vi ca Cụng c ny, tr em cú

ngha l nhng ngi di 18 tui, tr trng hp lut phỏp ỏp dng vi tr em
-

cú qui nh tui thnh niờn sm hn
Theo Lut bo v, chm súc v giỏo dc tr em 2005 ca Vit Nam : tr em
qui nh trong lut ny l cụng dõn Vit Nam di 16 tui. Theo BLDS 2005

thỡ tr em l nhng ngi di 15 tui.
- Theo phỏp lut liờn bang ca Hoa k thỡ tr em l ngi di 18 tui.
2. Cỏc nhu cu v ngun lc phỏt trin nhu cu ca tr em:
2.1 Nhu cu:
-

Nhu cu vt cht (s sinh tn c bn)
Thứ bậc đầu tiên này rất cơ bản, và đặc biệt quan trọng.
Nhu cầu vật chất bao gồm sự đầy đủ về thức ăn, nớc uống, sởi ấm, nhà ở và y tế cơ bản; nói cách khác, nếu thiếu những
nhu cầu cơ bản, con ngời sẽ chết.

-

Nhu cu v s an ton
An ninh và sự an toàn có nghĩa là một môi trờng không
nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của
trẻ. Điều này liên quan đến việc bảo vệ thân thể, việc tiếp
cận các dịch vụ y tế và đối với ngời lớn bao gồm cả sự an toàn
nghề nghiệp.

-



Nhu cu v s hon thin
Con ngời, về bản chất, luôn luôn tìm kiếm tình bạn, sự
thừa nhận và tình yêu thơng từ ngời khác. Nếu không cảm
thấy đợc giao tiếp và quan hệ với ngời khác thì con ngời khó có thể tồn tại. Tình yêu thơng và sự chấp nhận đến
với chúng ta qua gia đình, bạn bè, hàng xóm, cộng đồng, và
thậm chí qua cả các tổ chức hoặc hiệp hội.


-

Nhu cu v s t trng
Bậc thứ 4 trong Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow tơng
ứng với nhu cầu

tự trọng. Tự trọng là cảm thấy tốt về bản

thân, trải nghiệm những ý nghĩa về giá trị của bản thân và
tự hào về các thành quả cá nhân.
Trẻ đợc tôn trọng, tin tởng có xu hớng tự trọng cao hơn. Điều
này có thể giúp các em đa ra những sự lựa chọn tốt cho bản
thân.
-

Nhu cu v s phỏt trin cỏ nhõn
Bậc cuối cùng trong Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Maslow
là bớc phát triển nhất về tâm lý và phức tạp nhất trong tất cả
các bớc đó. Đó là nhu cầu cho sự trởng thành cá nhân, cơ hội
cho sự phát triển và học hỏi của cá nhân. Nhiều nhà lý luận
cho rằng từ khi sinh ra con ngời đã cố gắng hoàn thiện bản

thân và đạt đợc những thành công, thành tựu, sự trởng
thành. Cơ hội để một ngời phát triển khả năng và kỹ năng
của bản thân nh mọi ngời có thể mang lại cho ngời đó ý
nghĩa quan trọng của sự tự chủ, độc lập trong cuộc sống. Cố
gắng cải thiện bản thân mang lại cho chúng ta ý nghĩa về
mục đích của cuộc sống; những ngời không có các mục tiêu
dài hạn và mong muốn hoàn thiện bản thân thờng sống
không có ý nghĩa và kém thoả mãn.
Nhu cầu cho sự trởng thành cá nhân này có thể hiểu là sự
tiếp cận với hệ thống giáo dục, bao gồm cả việc học ở nhà,
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, chơi thể thao, trải nghiệm - tất
cả những gì có thể mang lại cơ hội cho ngời nâng cao năng


lực cá nhân, năng lực tinh thần, trí tuệ và phát triển toàn
diện. Bớc này có thể đợc xem là "Bớc tự hiện thực hoá".

2.2 Cỏc ngun lc:
-

Nhõn lc

Nhõn lc ỏm ch kin thc v k nng m ngi chm súc cú th
dựng c m bo phỳc li ca mt a tr. Kh nng chm súc tr
em ca mt ngi cú liờn quan n trỡnh hc vn v ngh nghip ca
h. Mt ngi chm súc c hng nn giỏo dc tt thỡ thng mong
mun v khi gi khỏt vng hc hnh trong con cỏi h. Tng t, ngi
chm súc m lm ch thng truyn cho a tr khỏt vng lm ch vi
cỏc o c cụng vic.
-


Ngun lc ti chớnh

Ngun lc ti chớnh núi n s cung cp ngun thu nhp phự hp
mua bỏn lng thc cn thit cho gia ỡnh. Mc thu nhp ca ngi
chm súc quyt nh nhng ngun lc sn cú cho tr em, nh s sau:
-

Ngun lc xó hi

Ngun lc xó hi núi n s lng v cht lng nhng mi quan h
m mt ngi chm súc cú trong v ngoi phm vi gia ỡnh. S m rng
v cỏc dng quan h xó hi ca ngi chm súc c cú liờn kt vi
mng li h tr ca xó hi, mng li ny khụng ch c trin khai


cho gia đình nói chung mà cả trẻ em nói riêng. Sự cung cấp của mạng
lưới hỗ trợ xã hội không chỉ giúp đỡ người chăm sóc trên phương diện
hàng ngày mà còn cung cấp một hệ thống trợ giúp đỡ dự khuyết khi
người chăm sóc/gia đình không đủ khả năng chăm sóc cho trẻ.

Chương II. Quy trình quản lý trường hợp trong bảo
vệ trẻ em
I.

Bước 1. Tiếp nhận thông báo và đánh giá sơ bộ

1. Tiếp nhận thông báo

Bất cứ ai cũng có thể thông báo về các trường hợp trẻ em có nguy cơ hay bị

xâm hại, bóc lột và sao nhãng. Khi nhận được thông báo, nhân viên xã hội phải
làm những việc sau đây:
- Khai thác những thông tin cần thiết về trẻ và gia đình;
- Khai thác những thông tin về tình trạng bị tổn thương hay nguy cơ của trẻ;
- Khai thác những thông tin về môi trường sống và các điều kiện bảo vệ trẻ;
- Cung cấp cho người thông báo biết cách liên lạc với người tiếp nhận thông báo
về: Địa điểm liên lạc; Tên người cần liên lạc (liên lạc với ai?); Cách thức liên lạc
(liên lạc như thế nào? có thể là trực tiếp với cơ quan có trách nhiệm hoặc cung
cấp số máy liên lạc).
- Để người thông báo không phải lo lắng về việc tiết lộ thông tin của họ, không yêu
cầu người thông báo phải cho biết tên và địa chỉ của họ nếu họ không muốn;


- Trấn an người thông báo rằng họ không phải chịu trách nhiệm về việc xác định
xem trẻ em đó đã bị ngược đãi hay chưa;
- Hướng người thông báo vào việc cung cấp những thông tin cần thiết bằng các
câu hỏi đóng/ ngắn theo thứ tự trong biểu mẫu ghi chép. Giai đoạn này, người
tiếp nhận thông báo phải hành động nhanh: đặt câu hỏi tập trung vào vấn đề
chính, tránh đặt câu hỏi rườm rà, khó hiểu khiến người thông báo phải suy nghĩ
lâu hoặc trả lời không chính xác. Các câu hỏi bao gồm:
+ Trẻ bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại là ai?
+ Trẻ bao nhiêu tuổi?
+ Giới tính của trẻ?
+ Chuyện xảy ra với trẻ như thế nào?
+ Nơi ở của trẻ?
+ Tình trạng của trẻ hiện nay?
+ Người chăm sóc hiện nay trẻ là ai?
+ Nơi ở của người chăm sóc trẻ?
+ Theo người thông báo nếu không có các trợ giúp thì điều gì sẽ xảy ra?
- Nếu theo người thông báo vấn đề là nghiêm trọng thì trấn an họ rằng cơ quan

hoặc cán bộ có trách nhiệm sẽ có hành động hỗ trợ ngay lập tức.
- Khẳng định lại thông tin tiếp nhận được bằng việc hỏi xem người thông báo đã
cung cấp hết thông tin họ muốn thông báo chưa? Đồng thời cũng cần làm cho họ
yên tâm khi họ tỏ ra ngần ngại không dám cung cấp thông tin quan trọng nhất vì


có thể sợ dính dáng đến cơ quan pháp luật, hoặc lo lắng cho sự an toàn của bản
thân và gia đình họ.
- Tóm tắt lại những thông tin mà người thông báo cung cấp để khẳng định tính
chính xác của thông tin sẽ được lưu hồ sơ.
- Hướng dẫn người thông báo biết cách thức để liên lạc với cơ quan anh/ chị khi
cần thiết, ví dụ tên người liên lạc, tên cơ quan, địa điểm, thời gian, số máy điện
thoại liên lạc.
2. Đánh giá sơ bộ mức độ tổn thương và nguy cơ

Dựa trên thông tin của người thông báo, nhân viên xã hội phải tự đánh giá sơ
bộ mức độ trẻ bị tổn thương hay nguy cơ của các dạng xâm hại, bóc lột và sao
nhãng. Cán bộ quản lý trường hợp cần xem xét liệu hiện nay trẻ có phải đã bị tổn
thương hoặc có nguy cơ bị tổn thương nếu không có sự trợ giúp hay không.
Nội dung cần đánh giá sơ bộ để nhận định mức độ tổn thương và nguy cơ của
trẻ bao gồm ba phần cơ bản sau đây:
(1) Việc đánh giá về tình trạng của trẻ.
- Theo thông tin nhận được thì trẻ đã hoặc có nguy cơ bị xâm hại trong tương lai
gần hay không?
- Theo thông tin nhận được thì các tổn thương xảy ra với trẻ có nghiêm
trọng/hoặc đe doạ mạng sống của trẻ hay không?
- Trẻ có nguy cơ bị tổn thương hay không nếu môi trường chăm sóc vẫn như cũ?
(2) Đánh giá về người hoặc yếu tố gây ra tổn thương cho trẻ:
- Thủ phạm/yếu tố có còn khả năng gây tổn thương đến trẻ hay không?



- Người chăm sóc chính hiện nay có cam kết đủ nguồn lực và khả năng bảo vệ trẻ
trong lúc này không?
(3) Đánh giá về môi trường chăm sóc trẻ:
- Có ai là người thân (gia đình, họ hàng) có khả năng và muốn bảo vệ trẻ trong lúc
này không?
Dựa trên cơ sở đánh giá sơ bộ về tình trạng tổn thương nói trên, nhân viên
xã hội cần phải đưa ra những kết luận về nhu cầu bảo vệ của trẻ. Có hai trường
hợp xảy ra: một là, trẻ đang ở trong tình trạng khẩn cấp và cần có biện pháp can
thiệp khẩn cấp; hai là, trẻ cần được trợ giúp nhưng không khẩn cấp. Thông
thường, các trường hợp cần được can thiệp khẩn cấp là các trường hợp sau đây:
Trẻ bị xâm hại tình dục và trẻ bị xâm hại nặng nề về thể chất ; trẻ bị xâm hại nặng
nề về tâm lý và tình cảm ; trẻ bị sao nhãng nghiêm trọng về mặt thể chất. Ngay cả
trong những trường hợp khẩn cấp cũng có thể được chia thành nhiều mức độ
khẩn cấp khác nhau. Mức độ khẩn cấp cao là những trường hợp trẻ bị tổn thương
cao, có nguy cơ đến tính mạng – cần can thiệp trong vòng 24 giờ . Mức độ khẩn
cấp trung bình là những trường hợp trẻ bị tổn thương, nhưng không nguy cơ đến
tính mạng – cần can thiệp trong vòng 3 ngày. Mức độ khẩn cấp thấp là trẻ ít hoặc
không bị tổn thương, nhưng khả năng tự bảo vệ thấp – cần can thiệp trong vòng
10 ngày.
Bảng 2. Mức độ khẩn cấp và thời gian giải quyết
Mức độ khẩn cấp

Thời gian giải quyết vụ việc

Cao

Ngay lập tức- trong vòng 24 giờ

Trung bình


1 - 3 ngày


Thấp

5 - 10 ngày


B. Đánh giá sơ bộ và thực hiện các biện pháp can thiệp khẩn cấp
Ngày, tháng, năm tiến hành đánh giá:…………………………………………
Cán bộ đánh giá:…………………………………Chức danh…………………
Đơn vị công tác:………………………………………………………………
1. Đánh giá sơ bộ mức độ tổn thương và nguy cơ
Chỉ số đánh Mức độ: Cao, Trung Chỉ
giá mức độ bình, Thấp
đánh

số Mức độ: Cao, Trung bình,
giá Thấp

tổn thương

Khả

năng

và nguy cơ

tự


phục

của trẻ

hồi và bảo
vệ của trẻ

1. Mức độ Cao (trẻ bị tổn thương 3. Khả năng Cao (trẻ có khả năng tự
tổn thương nghiêm trọng, đe dọa tự phục hồi phục hồi được những tổn
của trẻ.

tính mạng); Trung bình của

trẻ thương); Trung bình (trẻ có

(trẻ

các ít khả năng tự phục hồi

bị

nhưng

tổn
không

thương, trước
nghiêm tổn


được những tổn thương);

trọng); Thấp (trẻ ít hoặc thương.

Thấp (trẻ không có khả

không bị tổn thương)

năng tự phục hồi được
những tổn thương)

2. Mức độ Cao (đối tượng/yếu tố 4. Khả năng Cao ( Trẻ có khả năng tìm
nguy cơ của làm tổn thương có khả tự bảo vệ được người bảo vệ/giúp đỡ
trẻ

nếu năng thường xuyên tác của

trẻ hữu hiệu); Trung bình (Trẻ


không được động đến trẻ); Trung trong
hỗ trợ .

có ít khả năng tìm được

bình (đối tượng/yếu tố trường hợp người bảo vệ/giúp đỡ hữu
làm tổn thương có cơ hội có nguy cơ

hiệu); Thấp (Trẻ không có


nhưng

khả năng tìm người bảo

không

thường

xuyên tác động đến trẻ);

vệ/giúp đỡ)

Thấp (đối tượng/yếu tố
làm tổn thương ít hoặc
không có khả năng tác
động đến trẻ
Tổng số

Cao:

Tổng số

Cao:

Trung bình:

Trung bình:

Thấp:


Thấp:

Kết luận về tình trạng của trẻ:
- Trường hợp chỉ số của "Mức độ tổn thương" ở mức độ Cao và chỉ số về
"Khả năng tự phục hồi và bảo vệ" ở mức độ Thấp: Trẻ đang trong tình trạng cần
can thiệp khẩn cấp - cần thực hiện ngay các biện pháp can thiệp khẩn cấp cho trẻ
trước khi thực hiện bước tiếp theo.
- Trường hợp khác, có thể tiếp tục các bước tiếp theo của quy trình.
2. Các biện pháp can thiệp khẩn cấp cho trẻ:
Nhu cầu khẩn Biện
cấp của trẻ

pháp/Dịch

cung cấp

vụ Đơn

vị

hiện/cung

thực Thời gian thực
cấp hiện

dịch vụ
1. Cần nhà ở, - Cung cấp thức ăn, Cán bộ LĐXH

Thực hiện trong



thức ăn, quần quần áo…

vòng 32 tiếng

áo, chăm sóc y
tế…..

2.

Cần được - Cần tách khỏi gia Công an

bảo vệ khỏi bạo đình
hành….

- Chăm sóc y tế khẩn

Thực hiện trong
vòng 24 tiếng

Y tá
Cán bộ xã hội

cấp
- Hỗ trợ tâm lý khẩn
cấp
Nơi nhận:

Cán bộ thực hiện


- Chủ tịch UBND xã (thay báo cáo);

(ký tên)

- Lưu hồ sơ.
II.

Bước 2: Xác minh và đánh giá

1. Xác minh
1.1.

Khái niệm và mục đích của xác minh

Khái niệm: Xác minh là công việc thu thập, tổng hợp thông tin và đánh giá kết
luận trẻ em đã bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại hay không. Việc xác minh sẽ
được thực hiện khi các thông tin qua thông báo chỉ ra rằng trẻ đang ở trong tình
trạng tổn hại và có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại. Công việc này được tiến hành bởi
người nhân viên xã hội.
Mục đích của xác minh : Mục đích của việc xác minh là làm rõ và kiểm tra lại
những thông tin đã nhận được là có thật hay không để từ đó giúp xác định và đưa


ra được kết luận chính xác trẻ em đã bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại; tìm và
giải quyết các nguyên nhân dẫn đến sự việc; đánh giá mức độ tổn thương của trẻ;
tìm và giải quyết các nhu cầu chăm sóc của trẻ và hỗ trợ đưa ra các hình thức giúp
đỡ phù hợp đảm bảo đáp ứng các nhu cầu bảo vệ và chăm sóc của trẻ.
1.2.

Các hoạt động để thực hiện việc xác minh


Để thực hiện việc xác minh, nhân viên xã hội cần tiến hành thu thập thông tin.
Thu thập thông tin là quá trình nhân viên xã hội sẽ liên lạc, gặp gỡ những người có
liên quan tìm hiểu thông tin điều tra về trường hợp trẻ em được báo bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị xâm hại. Những thông tin cần tìm hiểu có thể là : Hoàn cảnh
gia đình, điều kiện sống, cách thức chăm sóc, đối xử của các thành viên trong gia
đình đối với trẻ.
Để tiến hành thu thập thông tin, nhân viên xã hội trước tiên cần phải liên lạc,
gặp gỡ với những người có liên quan đến vụ việc. Tùy thuộc vào hoàn cảnh của
từng vụ việc xảy ra với trẻ mà cán bộ sẽ liên lạc với những người có liên quan, đặc
biệt là những người có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của trẻ. Ví dụ : Trẻ
được báo là bị xâm hại, bóc lột, sao nhãng hay có nguy cơ; Cha mẹ/người nuôi
dưỡng, chăm sóc bảo hộ của trẻ; Anh/chị/em của trẻ; Người đã gây ra hành vi
xâm hại/bị tình nghi xâm hại trẻ em; Họ hàng có liên quan đến việc chăm sóc trẻ
hoặc biết rõ về quá trình chăm sóc của trẻ; Những người có liên quan tại cộng
đồng (hàng xóm, giáo viên, nhân viên y tế); cơ quan, tổ chức và các cá nhân giúp
đỡ khác (các tổ chức đoàn thể, Ủy ban Nhân dân, phóng viên báo chí...) có thể
biết về hoàn cảnh của trẻ và gia đình; các cơ quan, bộ ngành khác; và các tổ chức
có chương trình, dự án tham gia giúp đỡ trẻ tại cộng đồng.


Sau khi đã liên hệ, hẹn gặp làm việc với những người cung cấp thông tin,
người cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin về các sự việc có liên quan
đến vụ việc xảy ra với trẻ. Những thông tin mà người cán bộ tìm kiếm phải liên
quan đến ba nội dung sau: Hiện trạng trẻ bị xâm hại, bóc lột, sao nhãng hay có
nguy cơ; tình hình chăm sóc trẻ hiện nay; và tình hình chăm sóc trẻ trước đây.
Phần khó khăn là làm sao để thu thập được những thông tin cần thiết cho việc xác
minh và đánh giá nguy cơ. Nhân viên xã hội có thể vận dung các kỹ năng vấn đàm
và kỹ năng quan sát trong khi thu thâp thông tin từ các nhóm đối tượng có liên
quan. Ngoài ra nhân viên xã hội cần thăm quan thực tế điều kiện sống, vật chất

nơi nuôi dưỡng trẻ và đọc các tài liệu, văn bản có liên quan đến trẻ.
Trong quá trình thu thập thông tin người cán bộ cần ghi chép tất cả
thông tin có liên quan đến tình hình chăm sóc trẻ cần để lưu lại. Việc lưu lại thông
tin thông qua ghi chép nhằm mục đích thu thập bằng cớ chứng minh cho những
kết luận điều tra về việc trẻ đã bị xâm hại, bóc lột, sao nhãng và giúp cho việc lập
kế hoạch cho trẻ một cách chính xác.
Trên cơ sở những thông tin đã được ghi lại và tổng hợp, nhân viên xã hội
xem xét đi đến kết luận về vụ việc xâm hại, bóc lột, sao nhãng và tình hình chăm
sóc trẻ.
Ví dụ : Nếu thông tin ghi lại là: “Hàng xóm của trẻ báo là trẻ thường xuyên
tìm kiếm thức ăn ngoài đường hoặc xin ăn nhờ nhà người khác” thì có thể đưa ra
nhận định: “Trẻ không được cho ăn đầy đủ”.
Nhân viên xã hội có thể đi đến kết luận dựa trên các nhận định và đánh giá.
Tuy nhiên trước khi đi đến kết luận cần xác định rõ những dấu hiệu hoặc bằng


chứng dẫn đến các nhận định, đánh giá. Khi kết luận, cần phải thu thập càng nhiều
bằng cớ và từ nhiều nguồn khác nhau để kết luận chính xác và khách quan.
Ví dụ một số biểu hiệu làm căn cứ xác định các dạng xâm hại của trẻ:

Các dấu hiệu thân thể

Các dấu hiệu hành vi, thái độ

Kết luận dạng
xâm hại

- Có những vết thương, - Trẻ sợ tiếp xúc với mọi người
bầm tím.


xung quanh

Xâm hại thân

- Có những vết thương - cư xử thái quá – hung hăng hoặc thể
đang lành.

thờ ơ lãnh đạm.

- Vết bỏng trên người.

- Sợ về nhà.

- Nhiều vết lằn sẹo ở - không muốn cho người khác đến
khắp người.

nhà.
- Trẻ khai báo về những thương
tích trên cơ thể.
- Lo lắng, sợ sệt trước những hoạt
động sinh hoạt hành ngày như ăn,
nghỉ ngơi, dùng nhà vệ sinh.
- Thể hiện sự kinh hãi hoặc hoảng
loạn.
…………..

- Trẻ bị bỏ đói.

- Trẻ phải xin và ăn cắp thức ăn.


- Trẻ không được vệ sinh - Trẻ trông mệt mỏi, bơ phờ và hay

Sao nhãng


sạch sẽ.

ngủ gật.

- Trẻ không có đủ quần - Trẻ không chỉ ra được ai là người
áo và quần áo ấm để đang chăm sóc mình.
mặc.

- Trẻ tấn công những trẻ em khác vì

- Trẻ có những dấu hiệu chúng có nhiều thứ hơn, ví dụ như
về thể chất thiếu sự thức ăn, sự yêu thương, bạn bè….
chăm sóc y tế ví dụ da
phát ban.
- Trẻ bị bỏ rơi.
- Trẻ gặp khó khăn khi đi - Trẻ có biểu khêu gợi tình dục với
lại và ngồi.

người khác giới.

Xâm hại tình

- Trẻ có quần áo lót bị - Trẻ không muốn tham gia các dục
rách, dính máu hoặc có hoạt động thể thao cùng với bạn
vết bẩn, nhàu nát.




- Trẻ bị ngứa, khó chịu ở - có những hành vi bất thường ví
vùng ngoài cơ quan sinh dụ không tắm rửa hoặc tắm rửa
dục hay hậu môn.

liên tục.

- Trẻ có những triệu - Trẻ có những hiểu biết không
chứng

của

bệnh

lây thích hợp về hoạt động tình dục

nhiễm qua đường tình của người lớn.
dục.

- Trẻ không có mối quan hệ tốt với
bạn cùng tuổi.

- Trẻ cảm thấy trống - Trẻ đáp lại tình cảm của người


rỗng, không có tình cảm khác không phù hợp.

Xâm hại tình


gì.

cảm/ tâm lý

- Trẻ đòi hỏi tình cảm và bám víu

- Trông đờ đẫn.

người khác.

- Trên mặt bộc lộ sự - Trẻ không gắn kết về tình cảm với
hoảng loạng, sơ hãi….

người khác.
- Trẻ cư xử thô lỗ, không quan tâm
đến tình cảm của người khác.
- Trẻ không định hình được mình là
ai.
- Trẻ tự thấy bản thân mình không
có giá trị, vô ích, không quan trọng,
đánh giá thấp bản thân.
- Trẻ không cho là trẻ có năng lực
để hoạt động hiệu quả với thế giới
xung quanh.

2. Đánh giá
2.1.
-


Mục đích của đánh giá

Xác định liệu trong tương lai trẻ có bị tổn thương hay được an toàn hay
không nếu vẫn duy trì môi trường chăm sóc hiện thời mà KHÔNG can thiệp.

-

Xác định những vấn đề ưu tiên của trẻ trong hiện tại, từ đó xác định được
nhu cầu ưu tiên của trẻ để chuẩn bị cho bước lập kế hoạch tiếp theo.


2.2.

Đối tượng cần đánh giá

2.2.1. Đánh

giá trẻ:

Khi đánh giá về trẻ cần tập trung vào thực tế mức độ tổn thương của trẻ về
tinh thần và thể chất và các nguy cơ cho trẻ trong tương lai.
Đánh giá mức độ tổn thương
Thể chất: Sức khỏe hiện tại so với thời điểm bình thường và so với trẻ cùng
độ tuổi? Cháu có sinh hoạt vận động được bình thường như các trẻ cùng độ tuổi
không?
Về tinh thần: Các dấu hiệu về hành vi, thái độ của cháu có giống trẻ bình
thường không hay có những biểu hiện khác lạ? Cháu có suy nghĩ như thế nào về
sự việc xảy ra với mình và cháu đang ở trạng thái cảm xúc ra sao?..
Đánh giá nguy cơ
Dựa vào khung đánh giá khả năng phục hồi của trẻ, cán bộ QLTH cần đánh giá các

thông tin liên quan đến trẻ dựa vào các yếu tố sau:
+

Sức khỏe thể chất hiện nay (chú ý đến độ tuổi, giới tính…)

+

Nhận thức của trẻ (học lớp mấy, hiểu biết..)

+

Khả năng tự khẳng định bản thân của trẻ;

+

Các mối quan hệ xã hội của trẻ;

+

Khả năng tự chăm sóc và bảo vệ bản thân của trẻ.

2.2.2. Đánh

giá người chăm sóc trẻ.

Với người chăm sóc các nội dung cần đánh giá liên quan đến khả năng làm
cha mẹ: nguồn lực kinh tế, khả năng ảnh hưởng tới các thành viên gia đình, đặc
biệt là với người có hành vi gây tổn hại, mối quan hệ, sự quan tâm tới trẻ, nhận



thức sự hiểu biết và các kĩ năng chăm sóc bảo vệ cũng như các kĩ năng nuôi dưỡng
khác.
2.2.3. Đánh

giá người gây tổn thương cho trẻ (có thể trùng với
người chăm sóc hoặc không).

Cần đánh giá về những nội dung sau đây:
+

Khả năng tiếp cận để gây tổn thương cho trẻ;

+

Khả năng kiểm soát về kinh tế đối với người chăm sóc trẻ- không gây tổn
thương;

+

Nhận thức/ quan điểm tích cực với tiêu cực với sự an toàn của trẻ;

+

Tiểu sử cá nhân (những trải nghiệm trong cuộc sống trước đây)

2.2.4. Đánh

giá môi trường chăm sóc:

Đây chính là việc đánh giá nguồn lực, các yếu tố tác động tích cực tới việc bảo

vệ trẻ.
- Trong môi trường chăm sóc, có thể đề cập tới hệ thống gia đình mở rộng: cô
dì chú bác, họ hàng xa gần. Cần đánh giá xem mức độ quan tâm, khả năng hỗ trợ
trẻ gia đình trẻ về kinh tế và đời sống tinh thần, xem xét các mối quan hệ gắn bó
của các thành viên trong hệ thống này để có được các thông tin chuẩn bị cho việc
lập kế hoạch.
- Các tổ chức xã hội trong cộng đồng như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội
chữ thập đỏ, đoàn đội địa phương cần được đánh giá về các mối quan hệ hiện tại
với trẻ và gia đình trẻ, khả năng có thể tham gia để giải quyết vấn đề của trẻ;
- Các cơ sở y tế, công an, nhà trường là những đơn vị sẽ vào cuộc trong quá
trình triển khai hoạt động bảo vệ an toàn cho trẻ.


- Các nhóm bạn bè của trẻ cũng cần được đánh giá vì sẽ có những nhóm trẻ
có tác động tích cực và có nhóm trẻ có tác động tiêu cực tới vấn đề của trẻ. Việc
đánh giá nhóm trẻ sẽ trợ giúp việc lập kế hoạch nhằm phòng ngừa nguy cơ cũng
như tìm nguồn lực trợ giúp việc triển khai kế hoạch.
2.3.

Bảng và các chỉ số đánh giá

2.3.1. Chỉ

TT

số đánh giá trẻ

Đánh giá trẻ
NHỮNG ĐIỂM MẠNH


1

Trẻ biết tự bảo vệ

2

Trẻ biết người có thể bảo vệ được em

3

Trẻ có thể liên lạc được với người có thể bảo vệ em

4

Có người có thể bảo vệ trẻ ở bên cạnh

5

Người chăm sóc sẵn sàng bảo vệ trẻ
NHỮNG ĐIỂM YẾU

1

Mức độ trẻ bị tổn thương hiện nay

2

Mức độ trẻ bị tổn thương trước đây

3


Người xâm hại trẻ có thể gặp trẻ

4
5

Mức độ xâm hại ảnh hưởng đến việc học tập, khả năng lao động
của trẻ
Các yếu tố cản trở khả năng tự bảo vệ của trẻ

Nếu số điểm mạnh ít hơn 3 và số điểm yếu nhiều hơn 3 thì kết luận trẻ
không có khả năng tự bảo vệ mình


Nếu số điểm mạnh nhiều hơn 3 và số điểm yếu ít hơn 3 thì kết luận trẻ
có khả năng tự bảo vệ mình
2.3.2. Chỉ

TT

số đánh giá người chăm sóc

Đánh giá Người chăm sóc- Không xâm hại
NHỮNG ĐIỂM MẠNH

1

Cam kết bảo vệ trẻ

2


Có khả năng bảo vệ trẻ

3

Có người giúp đỡ trong việc bảo vệ trẻ

4

Có khả năng nhận biết khi trẻ bị tổn hại
NHỮNG ĐIỂM YẾU

1

Không có khả năng nhận biết nguy cơ tổn hại cho trẻ

2

Không có khả năng bảo vệ trẻ

3

Không có ai giúp đỡ trong việc bảo vệ trẻ

4

Có khó khăn khi thực hiện bảo vệ trẻ

Nếu số điểm manh nhiều hơn 3 và số điểm yếu ít hơn 3 thì người chăm sóc
có khả năng ảo vệ trẻ

Nếu số điểm mạnh ít hơn 3 và số điểm yếu nhiều hơn 3 thì người chăm sóc
không có khả năng bảo vệ trẻ
2.3.3. Chỉ

TT

số đánh giá người xâm hại

Đánh giá người xâm hại


NHỮNG ĐIỂM MẠNH
1

Thể hiện sự ăn năn hối hận và cam kết bảo vệ trẻ

2

Mong muốn thay đổi hành vi ngược đãi

3

Có thể thay đổi được hành vi ngược đãi

4

Hiểu được những tác hại của hành động ngược đãi trẻ
NHỮNG ĐIỂM YẾU

1


Có âm mưu tính toán xâm hại trẻ

2

Chối bỏ không thú nhận việc xâm hại trẻ

3

Không hiểu các tác hại của hành động xâm hại trẻ

4

Đã xâm hại nhiều trẻ khác

Nếu số điểm manh nhiều hơn 3 và số điểm yếu ít hơn 3 thì người xâm hại
có khả năng gây tổn thương cho trẻ trong tương lai
Nếu số điểm mạnh ít hơn 3 và số điểm yếu nhiều hơn 3 thì người xâm hại ít
có khả năng gây tổn thương cho trẻ trong tương lai
2.3.4. Bảng

TT

tổng hợp đánh giá môi trường chăm sóc

Đánh giá môi trường chăm sóc
NHỮNG ĐIỂM MẠNH

1
2


Cộng đồng có tiếp xúc với trẻ hàng ngày
Trẻ có các mối quan hệ với các tổ chức xã hội trong cộng đồng (trường
học, trung tâm y tế, các hoạt động vui chơi giải trí)


3

Cộng đồng nắm rõ những vấn đề và nhu cầu của trẻ

4

Cộng đồng đủ khả năng bảo vệ trẻ

5

Cộng đồng quan tâm đến trẻ
NHỮNG ĐIỂM YẾU

1

Cộng đồng hiếm khi gặp trẻ

2

Cộng đồng không biết những vấn đề của trẻ

3

Cộng đồng không biết đến nhu cầu an toàn của trẻ


4

Cộng đồng không có khả năng bảo vệ trẻ

5

Cộng đồng không quan tâm đến trẻ

Nếu số điểm mạnh nhiều hơn 3 và số điểm yếu ít hơn 3 thì kết luận môi
trường chăm sóc có khả năng bảo vệ trẻ.
Nếu số điểm mạnh ít 3 và số điểm yếu nhiều hơn 3 thì kết luận môi trường
chăm sóc không có khả năng bảo vệ trẻ.
Từ bảng tổng hợp đánh giá nguy cơ, nhân viên xã hội cần đi đến một kết
luận chuyên môn về sự an toàn trong tương lai của trẻ.
III.

Bước 3. Lập kế hoạch can thiệp

1. Khái niệm

Lập kế hoạch là việc xây dựng các hoạt động dự kiến để tiến hành giúp đỡ trẻ
dựa trên nhu cầu của trẻ và những nguồn lực hiện có.
2. Mục đích của lập kế hoạch

- Đảm bảo việc can thiệp được diễn ra một cách có kế hoạch, có mục
đích, và phương hướng.


- Đảm bảo tính hiệu quả của việc ngăn chặn trẻ em bị xâm hại trong

tương lai.
3. Các bước trong lập kế hoạch can thiệp
3.1.

Xác định vấn đề của trẻ

Từ những thông tin đã thu thập được từ các bước trên, cần phải xác định
vấn đề trẻ đang gặp phải là gì. Khi xác định vấn đề, cần đối chiếu với các quyền mà
trẻ có quyền được hưởng như quyền học tập, chăm sóc y tế, giáo dục, dinh
dưỡng, tình cảm, vui chơi…. Khi thực tế cho thấy rằng các quyền của trẻ em không
được đáp ứng đầy đủ, trẻ đang gặp những vấn đề khó khăn. Với phương pháp
đánh giá vấn đề dựa trên quyền này sẽ giúp cán bộ QLTH đánh giá được toàn diện
được các vấn đề liên quan đến trẻ và đảm bảo không bỏ sót vấn đề.
Liệt kê 5 vấn đề quan trọng nhất và sắp xếp những yếu tố trong danh sách
theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3…
Ví dụ
Vấn đề xếp theo thứ tự ưu tiên:
1. Bố dượng thô bạo với Lan
2. Mẹ đánh đập Lan vì nghe theo bố dượng
3. Bố dượng nghiện ma túy
4. Mẹ nghiện rượu
5. Lan không có người bảo vệ
3.2.

Xác định nhu cầu của trẻ

Việc xác định được vấn đề chưa đưa ra được định hướng giải quyết vấn đề
cho đối tượng. Vì thế, cán bộ xã hội cần phải chuyển những vấn đề đã xác định ở
trên thành những nhu cầu chăm sóc. Khi chuyển một vướng mắc thành nhu cầu,



cả đối tượng và cán bộ xã hội mới có thể dễ dàng nhìn thấy được những mong
muốn để có hành động can thiệp cho phù hợp.
Để chuyển từ một vấn đề thành nhu cầu, người QLTH cần trả lời câu hỏi: “
Đối tượng cần được hỗ trợ gì để vượt qua được những vấn đề đang gặp phải hiện
nay ?”
Bảng 8: Bảng chuyển đối từ vấn đề thành nhu cầu
Vấn đề của bé Lan

Nhu cầu của bé Lan

1. Bố dượng thô bạo với Lan

Lan cần được bảo vệ khỏi bị đánh và bị
lạm dụng

2. Mẹ đánh đập Lan vì nghe theo Lan cần được nhận tình thương yêu từ
bố dượng

Mẹ

3. Bố dượng nghiện ma túy

Lan cần phải được bảo vệ khỏi những ảnh
hưởng của Ma túy

4. Mẹ nghiên rượu

Lan cần phải được bảo vệ khỏi những ảnh
hưởng của việc mẹ say xỉn


5. Lan không có người bảo vệ

Lan cần có người có thể bảo vệ được em
và mong muốn bảo vệ em

Mức độ quan trọng của các nhu cầu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của
vấn đề làm nảy sinh ra nhu cầu. Vì thế, những nhu cầu này đã được sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên (đúng theo thứ tự ưu tiên của các vấn đề).
3.3.

Xác định mục tiêu

Từ những nhu cầu đã được xác định và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, nhân
viên xã hội chuyển tiếp thành các mục tiêu cụ thể:
Nhu cầu của bé Lan

Mục tiêu


Lan cần được bảo vệ khỏi bị đánh và Lan được an toàn tại gia đình
bị lạm dụng
Lan cần được nhận tình thương yêu Mẹ của Lan hiểu con và chăm sóc tình
từ mẹ

cảm tốt hơn

Lan cần phải được bảo vệ khỏi những Mục tiêu 1: Lan biết cách tự bảo vệ khỏi
ảnh hưởng của Ma túy


ảnh hưởng của Ma tuý từ người bố
dượng
Mục tiêu 2:Người bố dượng nhận thức và
tự nguyện cai nghiện ma túy

Lan cần phải được bảo vệ khỏi những Mục tiêu 1: Lan biết cách tự bảo vệ khỏi
ảnh hưởng của việc mẹ say xỉn

ảnh hưởng của của người mẹ say rượu
Mục tiêu 2: Người Mẹ nhận thức và tự
nguyện cai nghiện rượu

Lan cần có người có thể bảo vệ được Lan có một người bảo vệ hữu hiệu khi cần
em

3.4.

thiết

Xây dựng các hoạt động can thiệp

Từ những thông tin và đánh giá ở các bước trên, Cán bộ QLTH cùng với trẻ và
người chăm sóc trẻ sẽ cùng tham gia thảo luận và đưa ra những công việc cần làm
cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi xây dựng hoạt động, người nhân viên xã hội luôn đặt ra cầu hỏi “Để đạt
được mục tiêu trên thì cần những can thiệp/hỗ trợ gì”? Sau đây là một số ví dụ về
việc xác định hoạt động dựa trên mục tiêu:



×