Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

định giá doanh nghiệp tổng hợp công ty cổ phần đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

BÀI TẬP THỰC HÀNH TỔNG HỢP
ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
(MÃ CK: BHS)


MỤC LỤC

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA
(BIEN HOA SUGAR JOINT STOCK COMPANY)

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGÀNH VÀ PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH
I.

TỔNG QUAN NGÀNH
-

Mía hiện nay là cây trồng lớn nhất thế giới với diện tích khoảng 23.8 triệu ha. Cây
mía được trồng tại hơn 90 quốc gia, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt

-

đới, sản lượng trung bình là 1.69 tỷ tấn mỗi vụ thu hoạch.


Mía chiếm hơn 80% nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đường, hầu hết phần còn
lại được làm từ củ cải đường. Các quốc gia sản xuất mía đường lớn nhất đồng
thời cũng là các quốc gia tiêu thụ đường lớn nhất Thế giới là Brazil, Ấn Độ và

-

Trung Quốc.
Ngành công nghiệp Mía đường Việt Nam thực sự bắt đầu hình thành tại miền
Nam Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, tập trung nhiều ở miền Trung và Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL). Tính đến năm 2012, Việt Nam có 40 nhà máy đường chủ yếu là

-

quy mô nhỏ.
Sản lượng khai thác mía của Việt Nam hiện nay đang đứng ở vị trí thứ 21 trong
tổng số các quốc gia sản xuất đường trên thế giới. Năng suất khai thác cao nhất là
ở ĐBSCL, tuy nhiên chất lượng mía ở vùng này thấp hơn so với các khu vực còn

-

lại.
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT thì công nghệ chế biến lạc hậu, phương thức tổ
chức thu mua chưa hợp lý, và cơ cấu giống mía chưa phù hợp là 3 nguyên nhân
chính làm tăng mức tiêu hao nguyên liệu trong chế biến đường ở Việt Nam lên
11,2 mía/1 đường ở vụ 2011-2012 (trong khi các nước lân cận như Thái Lan,
Trung Quốc hiện chỉ khoảng 8 mía/1 đường), chữ đường trung bình trong khoảng
9-10 CCS*,thấp hơn so với các quốc giá khác khoảng từ 1 đến 2 CCS. Ngoài ra hiện
nay ngành mía đường Việt Nam còn phải đối diện với lượng tốn kho lớn và sự
cạnh tranh của đường nhập lậu. Tất cả những yếu tố này làm giảm sự cạnh tranh


-

của ngành mía đường Việt Nam trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Hiện nay sản phẩm ngành mía đường chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nội
địa. Khoảng 2/3 lượng đường Việt Nam được tiêu thụ tại khu vực phía Nam với

-

khoảng 950,000 tấn/năm.
Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu đường của Việt Nam đạt 202.2 triệu USD,
kim ngạch nhập khẩu là 126.8 triệu USD. Như vậy nếu nhìn vào cán cân xuất nhập

3


khẩu 2013 cho thấy lượng đường trong nước được đảm bảo, sự tăng mạnh của
kim ngạch xuất khẩu và sau nhiểu năm trở lại đây Việt Nam đã xuất siêu đường.
 Một số chỉ tiêu chính:
• Sản lượng đường 2013: 1.53 triệu tấn
• Kim ngạch XK 2013: 202.2 triệu USD
• Doanh nghiệp: 40
• Tiêu thụ 2013: 1.41 triệu tấn
• Kim ngạch NK 2013: 126.8 triệu USD
• Chi phí nhân công: N/A

Cung cầu đường qua các niên vụ

Nguồn: BMI, VSSA
2014 = niên vụ 2013-2014


Cơ cấu đường xuất nhập khẩu đường 2014

4


⇒ Nhìn chung ngành mía đường Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và còn
gặp nhiểu khó khăn, thách thức trong tương lai. Tuy nhiên với những lợi thế vể điều kiện
thiên nhiên sẵn có phù hợp cho sự phát triển của cây mía hứa hẹn sẽ đem lại triển vọng
tích cực cho sự phát triển chung toàn ngành.

II.

PHÂN TÍCH VĨ MÔ NGÀNH
1. Các yếu tố chính tác động đến ngành
-

Biến động của thị trường và kinh tế thế giới: Những lo ngại về triển vọng kinh tế
toàn cầu cùng với cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực Eurozone đã gây sức ép
lên các thị trường hàng hoá trong đó có đường. Kết quả là lượng đường thặng
dư lớn trên toàn cầu liên tục trong 3 năm gần đây. Triển vọng tăng trưởng kinh tế
Việt Nam cũng chịu tác động của các nền kinh tế lớn này, ảnh hưởng trực tiếp

-

đến ngành chế biến thực phẩm và nhu cầu tiêu thụ đường của ngành này.
Vùng mía nguyên liệu: Vùng mía nguyên liệu và yếu tố giống mía giữ vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cũng như chữ đường của cây mía.
Theo quy định của các nhà máy đường, chữ đường là căn cứ để xác định mức giá
cao hay thấp của mía nguyên liệu. Tuy nhiên đặc thù ngành mía đường Việt Nam
là các vùng nguyên liệu phân tán, quy mổ nhỏ, chất lượng giống mía chưa cao,

5


bên cạnh đó lại phụ thuộc chủ yếu vào giống mía nhập ngoại (90%) gây tốn kém
-

trong chi phí sản xuất cũng như giảm năng lực cạnh tranh.
Giá nguyên liệu đầu vào: Giá mía nguyên liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
ngành.Trong vụ mía vừa qua, giá đường giảm mạnh nhưng các nhà máy đường
không thể giảm giá mua nguyên liệu để đảm bảo thu nhập của nông dân cũng
như duy trì bảo vệ vùng nguyên liệu mía. Tình trạng này kéo dài khiến cho các
nhà máy đường gặp khó khăn về tài chính, nhiều nhà máy đường bị thua lỗ,
thậm chí phải đóng cửa tạm thời, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển

-

chung của ngành mía đường.
Cây trồng thay thế: Diện tích trồng mía của Việt Nam đã suy giảm do yếu thế
trong cạnh tranh với các cây trồng khác, dẫn đến không đủ nguyên liệu phục vụ
chế biến. Các loại cây trồng khác như lúa, cây lâm nghiệp nhận được sự hỗ trợ
cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp, hỗ trợ giống, phân bón…trong khi đó thì
sự hỗ trợ cho người trồng mía gần như không có. Hiện nay, cây mía đang chịu sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các loại cây trồng thay thế có giá trị cao như cao su, cà

-

phê, sắn.
Biến đổi khí hậu: Cũng như các ngành sản xuất nông sản nói chung, ngành mía
đường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi biến đổi khí hậu như hạn hán, bão, lũ lụt, úng,
phèn, mặn….Nếu diễn biến thời tiết không thuận lợi sẽ có tác động rất lớn đến

các vùng nguyên liệu, ảnh hưởng đến chữ lượng đường, gây ra biến động về giá
và nguồn cung nguyên liệu trên thị trường.

2. Tình hình sản xuất kinh doanh
a)

Diện tích trồng mía và tổng sản lượng mía

6


b)

Phụ thuộc lớn vào giống mía nhập ngoại
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu mía đường (SRI), hiện nay giống mía
trồng tại Việt nam có nguồn gốc hơn 95% là từ nước ngoài.Tuy nhiên do chế
độ canh tác chưa khoa học và kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất chưa đạt
được so với tiềm năng thật sự của giống mía có thể mang lại.

c)

7


d)

Tồn kho cao
Theo VSSA, lượng đường tồn kho đến cuối vụ ép mía 2012-2013 là 444,777
tấn (tăng 85,7% so với cùng kỳ năm trước). Nguyên nhân chính của tình trạng
tồn kho lớn của ngành mía đường Việt Nam là tình trạng nhập lậu đường với

giá rẻ hơn so với giá trong nước gây khó khăn cho tiêu thụ đầu ra. Theo VSSA,
hiên nay lượng đường được nhập lậu qua biên giới Tây Nam (chủ yếu là
đường RE của Thái Lan) là khoảng 500,000 tấn/năm, bằng 1/3 lượng đường
của 40 nhà máy sản xuất đường trong nước. Bên cạnh đó có một lượng lớn
đường được các DN nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất, nhưng đã
không XK trở lại mà bán trực tiếp ra thị trường.

e)

Năng suất và chất lượng mía thấp
Nhìn chung năng suất mía bình quân của Việt Nam thấp hơn so với các
nước khác, đặc biệt là Thái Lan, tuy nhiên cũng đã được cải thiện đáng kể
trong thời gian gần đây. Năng suất mía đã được nâng từ bình quân 53,5
tấn/ha ở vụ 2002- 2003 lên đạt 63,9 tấn/ha ở vụ 2012- 2013. Tuy nhiên chất
lượng mía nguyên liệu của ta vẫn còn ở mức khá thấp, chữ đường thấp hơn từ
1,2 – 2,4 CCS so với Thái Lan.


f)

Giá đường sụt giảm
Giá đường thế giới bắt đầu giảm ngay từ những tháng đầu năm 2013, tiếp
tục xu hướng giảm kể từ năm 2011 sau hơn 5 năm liên tục tăng (2007-2011).
Tại Việt Nam, nhìn chung giá đường cũng có xu hướng So sánh năng suất và
chất lượng mía của Việt Nam và Thái Lan Từ vụ 2002/2003 đến 2012/2013
Năng su CCS (%) Nguồn: SRI Sức hấp dẫn ngành Tình hình sản xuất kinh doanh
(tiếp) Giá đường Việt Nam so với giá đường Thế giới Giá đường RS Việt Nam
Giá đường 11 Thế giới Nguồn: MARD VND/kg Cents/lb Nguồn: SRI Hình 1. So
sánh năng suất và chất lượng mía của Việt Nam và Thái Lan từ vụ 2002/2003
đến 2012/2013 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 70,00 80,00 90,00

2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 20082009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 2012-2013 Vụ Năng su 0,0 1,0 2,0 3,0
4,0 5,0 6,0 7,0 8,0 9,0 10,0 11,0 12,0 13,0 CCS (%) Năng suất mía (Tấn/Ha) ở
Việt Nam Năng suất mía (Tấn/Ha) ở Thái Lan CCS (%) ở Việt Nam CCS (%) ở
Thái Lan So sánh năng suất và chất lượng mía của Việt Nam và Thái Lan Từ vụ
2002/2003 đến 2012/2013 Năng su CCS (%) www.vietinbanksc.com.vn 8 giảm
ở cả hai mảng bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên giá đường của Việt Nam vẫn cao
hơn so với thế giới từ 20-40% do máy móc công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất
và chế biến đường cao dẫn đến tăng giá thành trung bình đường.


Chín tháng đầu năm 2013, so với cùng kỳ năm trước, giá bán lẻ đường
trung bình trong nước giảm khoảng 2000 đống/kg, giá bán buôn đường kính
trắng (RS) giảm từ 1,600 – 3,500 đồng/kg, đường tinh luyện (RE) giảm từ
1,900 – 2,200 đồng/kg. Nguyên nhân chủ yếu do dư thừa về nguồn cung, cụ
thể sản lượng đường vụ 2012/2013 đạt lỷ lục trên 1.5 triệu tấn, trong khi nhu
cầu tiêu dùng trong nước khoảng 1.3 – 1.4 triệu tấn. Bên cạnh đó, lượng cung
được bổ sung thêm bởi một lượng đường nhập khẩu theo cam kết WTO từ
cuối năm 2012 và đường nhập lậu qua các tỉnh biên giới Tây Nam vẫn tiếp tục
tràn vào cũng gây áp lực lớn trong cạnh tranh về giá cả.

g)

Triển vọng trong dài hạn:




Nhu cầu tiêu thụ đường và các sản phẩm sau đường toàn cầu có xu hướng
tăng
- Theo dự báo của FAO trong giai đoạn 2017-2022, sản lượng đường sẽ

tăng gần 2% mỗi năm, chủ yếu đến từ những quốc gia sản xuất mía
đường hàng đầu là Brazil và Ấn Độ. Sản lượng tiêu thụ tập trung chủ
-

yếu ở các nước đang phát triển.
Đối với nhu cầu tiêu thụ đường nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang
phát triển, có dân số trẻ với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát
triển trong tương lai của Việt Nam còn rất lớn. Theo báo cáo của BMI,
dân số Việt Nam sẽ tăng từ 90.7 triệu người lên 97.7 triệu người trong
giai đoạn 2017-2020.Thực tế cho thấy mức tiêu thụ đường bình quân
của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao. Bình quân giai đoạn 1999-

-

2009 tiêu dùng tăng khoảng 5.1%/năm.
Bên cạnh đó, hiện nay nhiều công ty mía đường trong nước đang tập
trung vào hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành đường, đầu tư sau
đường nâng cao giá trị gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành,

-

cụ thể nhất là hoạt động nhiệt điện từ bã mía, sản xuất ethanol…
Dự báo giá điện từ bã mía sẽ tăng trong tháng 1/2018 do chính sách
khuyến khich năng lượng sinh khối của Chính phủ. Sản lượng Ethanol
dự kiến tăng 67% trong 10 năm tiếp theo (2017-2022). Đến năm 2022
sản xuất nhiên liệu sinh học được dự báo tiêu thụ một lượng đáng kể



tổng sản lượng mía thế giới (28%).

Việt Nam có các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây mía
- Về mặt tài nguyên tự nhiên như khí hậu, đất đai, Việt Nam được đánh
giá là nước có tiềm năng trung bình để phát triển cây mía. Đia hình Việt
Nam có đủ đất đồng bằng, lượng mưa khá (1,400mm đến
2,000mm/năm), nhiệt độ thích hợp cho cây mía phát triển đặc biệt là ở
các vùng như Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung có khả năng cho sản
lượng đường cao. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, diện tích, năng suất



và sản lượng mía sẽ tiệp tục tăng từ nay đến năm 2020.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
- Trong những niên vụ 2014/15 vừa qua, hoạt động xuất khẩu củaViệt
Nam có dấu hiệu tăng trưởng. Cụ thể sau nhiểu năm nhập siêu đường


thì niên vụ này Việt Nam đã xuất siêu đường. Chương trình sản xuất 1
triệu tấn đường đã của Chính phủ đề ra năm 2011 đã hoàn thành và
đang hướng tới 2 triệu tấn đường vào năm 2020 nhằm phục vụ tiêu thụ
trong nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, đến năm 2017
sẽ hết thời hạn áp thuế theo hạn ngạch theo cam kết AFTA (khu mậu
dịch tự do các nước ASEAN) từ 5% hiện nay xuống 0%, lúc đó ngành
mía đường Việt Nam sẽ đương đầu với sự cạnh tranh thật sự với các
-

quốc giá trong khu vực.
Với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng khá thuận lợi, Việt Nam là một quốc
gia có truyền thống sản xuất mía đường từ lâu đời. Tuy nhiên ngành
công nghiệp mía đường Việt Nam chỉ mới được bắt đầu hình thành từ
những năm 1990 và có tuổi đời còn non trẻ so với khu vực và trên thế

giới. Đến nay trải qua hơn 20 năm hoạt động, ngành mía đường hiện

-

đang ở trong giai đoạn phát triển và trưởng thành.
Về mặt doanh thu: trong những niên vụ gần đây, mặc dù có sự sụt giảm
về doanh thu, tuy nhiên ngành mía đường không có những biến động
lớn, tình hình tiêu thụ tương đối ổn định, xuất khẩu đường có xu
hướng tích cực. Sau nhiểu năm trở lại đây, trong niên vụ 2012/13 Việt

-

Nam đã xuất siêu đường.
Đối với việc đa dạng hóa sản phẩm từ mía đường: hiện nay toàn bộ hệ
thống chế biến đường công nghiệp Việt Nam gắn bó với công nghệ làm

-

đường RE, RS.
Trong khuôn khổ hoạt động tổng kết niên vụ 2014-2015 của VSSA, NCSs
- xu hướng mới nhất của ngành đường Thế giới được đề cập như một

-

hướng đa dạng hóa sản phẩm ngành mía đường Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc sản xuất chế biến và kinh doanh các sản phẩm phụ từ
mía đường cũng đang được đẩy mạnh, nhiều công ty mía đường trong
nước đang tập trung vào hoạt động khai thác chuỗi giá trị ngành
đường, đầu tư sau đường nâng cao giá trị gia tăng, góp phần vào mục
tiêu giảm giá thành, cụ thể nhất là hoạt động nhiệt điện từ bã mía, sản

xuất ethanol…


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA
I.

THÔNG TIN KHÁI QUÁT
-

Tên công ty: Công ty cổ phần Đường Biên Hòa

-

Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Tp. Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai.

-

Điện thoại: (061) 3 836 199

-

Fax: (061) 3 836 213

-

E-mail:

-


Webside: www.bhs.vn

-

Vốn điều lệ: 1,295,111,980,000 VND

-

Niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE).

-

Giấy phép niêm yết số 79/UBCK-GPNY do Chủ tịch Ủy ban chứng khoán nhà
nước cấp ngày 21/11/2006.

-

Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa


-

Mã cổ phiếu: BHS

-

Số lượng cổ phiếu: 18,531,620 cổ phần


-

Mệnh giá cổ phiếu: 10,000 VND

-

Nơi niêm yết: Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

1. Lịch sử hình thành
-

Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền thân là
Nhà máy đường 400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu mùi,
bao đay.

-

Đến năm 1971-1972, đầu tư Nhà máy đường tinh luyện.

-

Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên Hòa.

-

Năm 1995, để mở rộng sản xuất Công ty Đường Biên Hòa tiến hành đầu tư mở
rộng công suất sản xuất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ngày lên 300
tấn/ngày và khởi công xây dựng nhà máy - Đường Tây Ninh (hiện nay là Nhà
máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh). Sau hơn hai năm thiết kế, thi công và lắp đặt,
Nhà máy Đường Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày 26/03/1998 với

công suất chế biến là 2.500 tấn mía/ngày, đến năm 2001 đã đầu tư nâng công
suất chế biến lên 3.500 tấn mía/ngày.

-

Ngày 27/03/2001, theo Quyết định số 44/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Biên Hòa thành
Công ty cổ phần, quá trình cổ phần hóa Công ty đã diễn ra và được Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào
ngày 16/05/2001. Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời.

-

Ngày 30/08/2006, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký phát hành số 51/UBCK-ĐKPH. Công ty đã phát hành bổ sung cổ phần
để huy động vốn, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 81.000.000.000 đồng lên
162.000.000.000 đồng.


20/12/2006, cổ phiếu BHS chính thức niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Tp.HCM.
-

Qua 3 đợt tăng vốn điều lệ theo hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát
hành cổ phiếu thưởng, vốn điều lệ của công ty là 299.975.800.000 đồng.

-

Năm 2012, mức vốn điều lệ của công ty là 314.974.590.000 đồng.


-

Ngày 9/9/2013, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chào bán cổ phiếu ra công chúng số 42/GCN-UBCK cho công ty. Theo đó,
công ty đã phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ lên
629.949.180.000 đồng.

-

Năm 2015: Sáp nhập Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa vào theo hình thức
phát hành thêm cổ phiếu. Nâng vốn điều lệ sau sáp nhập lên, nâng vốn điều lệ
sau sáp nhập lên 1.233.439.980.000 đồng. Tổng công suất chế biến của toàn hệ
thống được nâng lên 11.700 tấn mía/ ngày

-

Năm 2016: Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty với giá trị phát hành
61.672.000.000 đồng. Qua 6 lần phát hành, hiện tại vốn điều lệ của Công ty đã
tăng lên 1.295.111.980.000 đồng.

2. Lĩnh vực kinh doanh
-

Sản xuất đường

-

Trồng mía


-

Sản xuất và buôn bán thực phẩm khác có sử dụng đường, sản phẩm từ phụ
phẩm, phế phẩm từ sản xuất đường

-

Sản xuất và kinh doanh phân bón

-

Vật tư ngành nông nghiệp


3. Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa có thể tự tin khẳng định thương hiệu Đường Biên
Hòa là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành đường. Đặc biệt, CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng
sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, Công ty có
đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài
nước.
Cho đến nay thị phần đường Biên Hoà đã chiếm gần 10% thị trường đường trong
nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) Công ty chiếm khoảng 60-70% thị phần
cả nước.

4. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty

Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 10 người. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng
quản trị: ông Thái Văn Trượng, tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kinh tế, với nhiều năm



kinh nghiệm thực tế, đảm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011), là
người có năng lực và giàu kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn công ty sẽ phát triển tốt hơn
nữa trong tương lai. Ngoài ra, các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là
những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, các trường đại học khác như bách khoa, công nghiệp. Họ đều có
kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra, công ty
còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công ty, đảm bảo một bộ máy
hoạt động minh bạch và hiệu quả cao.

5. Vốn điêu lê
Vốn điều lệ của công ty đường Biên Hòa là 185,316,200,000 VND.
Cơ cấu vốn cổ đông (17/06/2014)
Cổ đông
Số CP
Tỷ lệ (%)
Cổ đông nhà nước
2,084,940
11.25
Cổ đông nước ngoài
604,776
3.26
Cổ đông khác
15,841,904
85.49
Tổng cộng
18,531,620
100.00

Các cổ đông lớn trong nước

Cổ đông
Số cổ phiếu Tỷ lệ (%)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2,038,156
11.00
Tổng công ty mía đường II
1,895,400
10.23
CTCP Sữa Việt Nam
925,620
4.99
Châu Kim Yến
813,806
4.39
Nguyễn Thị Kim Vân
750,683
4.05

6. Định hướng phát triển
a)

Tầm nhìn


-

Giữ vững vai trò thương hiệu đường hàng đầu Việt Nam, cung cấp các sản phẩm
tốt cho sức khỏe và nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng, tạo tiền đề để tiếp

-


tục phát triển sang các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Là đối tác tin cậy, đồng hành cùng nông dân để phát triển cây mía, góp phần xây
dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Sứ mệnh
• Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
• Tối đa hóa giá trị gia tăng cho cổ đông.
• Bảo đảm môi trường làm việc, cơ hội cho mọi nhân viên có thể phát
huy hết khả năng làm việc, nâng cao thu nhập và thăng tiến trong công


việc.
Chiến lược Công ty đến năm 2020:
 Tập trung nguồn lực vào lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất và kinh


doanh đường.
Đầu tư mở rộng để khai thác thêm các sản phẩm thuộc chuỗi giá trị
ngành đường như các sản phẩm cạnh đường, sản phẩm sau đường và



các sản phẩm mới như đường lỏng, đường Organic,...
Tập trung đầu tư phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo sự phát triển



bền vững và lâu dài.
Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống phân phối, khai thác




và phát huy tối đa thế mạnh của thương hiệu Đường Biên Hòa.
Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu.

7. Các rủi ro


Rủi ro vê đầu tư vùng nguyên liệu: Phát triển vùng nguyên liệu mía là yếu
tố sống còn đối với công ty đường. Do vậy, từ nhiều năm nay, Đường Biên
Hòa luôn chú trọng việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mía, xây dựng
cơ sở hạ tầng, hệ thống tưới tiêu, hợp tác với nông dân qua các hợp đồng
hỗ trợ giống, đầu tư vốn cho nông dân, ... Trong quá trình hợp tác và hỗ
trợ nông dân phát triển vùng nguyên liệu, Công ty đối mặt với rủi ro phát
sinh như: bị chiếm dụng vốn, nông dân mất khả năng thanh toán.




Rủi ro biến động giá nguyên vật liệu: Do nguyên vật liệu, chủ yếu là mía
nguyên liệu, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 60%
đến 70%) nên biến động giá cả nguyên vật liệu sẽ tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Hiện tại, vùng nguyên liệu trồng mía của Việt Nam
quy mô nhỏ, phân tán, chưa được đầu tư tương xứng theo hướng công
nghiệp hóa và chịu tác động rủi ro rất lớn bởi thời tiết như hạn hán, bão
lụt, công tác thu hoạch chưa được chú trọng đúng mức,…. Do đó, năng
suất mía thấp, chi phí cao dẫn đến giá thành nguyên liệu cao, sản lượng và




diện tích hàng năm không ổn định.
Rủi ro vê chính sách bảo hộ và hội nhập: Ngành đường là một trong
những ngành được bảo hộ của Chính phủ bằng thuế và hạn ngạch nhập
khẩu. Tuy nhiên, những cam kết bảo hộ dần được dỡ bỏ từ năm 2015 trở
đi. Cụ thể: Theo cam kết hội nhập WTO và AFTA của Việt Nam, kể từ năm
2015 trở đi đường từ các nước trong khối ASEAN sẽ không còn bị hạn chế
nhập khẩu vào Việt Nam, đồng thời thuế suất nhập khẩu giảm xuống còn
5%, đến năm 2018 mức thuế suất này có khả năng sẽ giảm xuống còn 0%.
Hiện thuế xuất nhập khẩu đường từ các nước ASEAN trong hạn ngạch thuế
quan là 5%; các nước ngoài ASEAN là 25% đối với đường thô, 40% đối với
đường trắng. Thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan: 80% đối với
đường thô, 85% đối với đường trắng. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh
của ngành Đường thấp do năng suất, chất lượng mía thấp hơn so với khu
vực và giá thành mía, giá thành sản phẩm đường cũng cao hơn. Do vậy, sắp
tới các công ty đường trong nước sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp đường trong khu vực, nhất là từ các nước Thái Lan, Campuchia,
Lào. Nhận thức rõ vấn đề này, Công ty luôn chú trọng phát triển vùng
nguyên liệu, nâng cao năng suất nhằm giảm giá thành sản xuất để có thể
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu.




Rủi ro lãi suất: Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh đường, các
công ty cần khá nhiều vốn để đầu tư cho nông dân, thu mua mía nguyên
liệu khi vào vụ, đầu tư mới hoặc nâng cấp máy móc thiết bị,… Bên cạnh
vốn chủ sở hữu thì vốn vay từ ngân hàng là nguồn tài trợ chủ yếu. Vì vậy,
lãi vay có tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty. Với uy
tín của một doanh nghiệp lớn trong ngành đường, Công ty luôn có lịch sử
vay và trả nợ tốt nên mối quan hệ của Công ty với các định chế tài chính rất

tốt, chính vì vậy, tác động của rủi ro lãi suất không ảnh hưởng lớn đến hoạt



động của Công ty.
Rủi ro cạnh tranh trong ngành: Rủi ro cạnh tranh bởi hàng giả và hàng kém
phẩm chất: Áp lực cạnh tranh từ nguồn đường nhập lậu giá rẻ vẫn chưa có
hướng giải quyết. Hàng nhập lậu chủ yếu từ Thái Lan qua biên giới các tỉnh
An Giang, Kiên Giang, Long An,... Lượng đường nhập lậu ước tính khoảng
400.000 - 500.000 tấn/năm. Hàng nhập lậu ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả kinh doanh của các công ty đường nội địa. Hiện nay sản phẩm Công ty
nằm trong Top đầu của ngành đường cộng với kinh nghiệm hơn 45 năm
trong ngành nên Công ty đã xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng
khắp cả nước. Hơn nữa, Công ty luôn có những biện pháp để giảm thiểu
rủi ro cạnh tranh trong ngành như luôn duy trì và tìm cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, ổn định giá bán, nâng cao năng suất để hạ giá thành sản
phẩm, dần tiệm cận với giá đường thế giới

II.

PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY
1. Điểm mạnh
-

Công ty đường Biên Hòa được thành lập hơn 40 năm, vì thế, thương hiệu
đường Biên Hòa được người tiêu dùng thân thuộc, liên tiếp trong 12 năm
được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, công ty
giành được nhiều giải thưởng xuất sắc như: Sao vàng đất Việt, thương
hiệu mạnh, top 100 doanh nghiệp nổi tiếng,v.v…



-

Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh lớn tại:
thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
Cần Thơ, các sản phẩm cuả công ty đã được đông đảo người tiêu dùng

-

trong cả nước biết đến và tin dùng.
Các dòng sản phẩm của công ty khá đa dạng về chủng loại, mẫu mã đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng. Vì vậy, cho đến nay,
đường Biên Hòa chiếm 7.6% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu
dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần.

2. Điểm yếu
-

Rủi ro kinh tế: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong
lịch sử phát triển kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng lớn doanh thu và chi

-

phí.
Rủi ro tài chính của công ty cao: do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá
cao, làm cho công ty đối mặt với rủi ro tài chính rất lớn. Khi lãi suất cho vay
thay đổi hoặc kết quả kinh doanh không đủ để bù đắp cho chi phí lãi vay
này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và kế hoạch

-


phát triển của công ty.
Rủi ro về vùng nguyên liệu: như số liệu thống kê ở trên, nguyên liệu trong
niên vụ 2008 - 2009 giảm cả về diện tích và sản lượng. Cùng với đó là việc
giá nguyên liệu mía tăng rất cao trong niên vụ 2009 - 2010 làm giá thành
sản xuất mía tiếp tục được đẩy lên cao.

-

Hoạt động sản xuất: huy động nguyên liệu tại nhà máy đường Biên Hòa Trị An còn phải vượt qua nhiều khó khăn trở ngại, đặc biệt là nguồn
nguyên liệu mía do “dư âm” của Công ty Mía Đường Trị An (đơn vị cũ) để
lại cần sớm được khắc phục để đạt hiệu quả trong thời gian tới.


3. Cơ hội
-

Năm 2010 và những năm sắp tới được dự báo nguồn cung của mía đường
sẽ giảm và không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng đường. Nguyên nhân xuất
phát từ việc nguồn nguyên liệu giảm, thời tiết bất lợi đồng thời với việc
sản xuất ethanal từ cây mía làm giảm nguồn nguyên liệu mía cho việc sản
xuất đường. Vì vậy có thể nói rằng trong năm nay và những năm tới là
những cơ hội để công ty tiếp tục mở rộng sản xuất và nâng cao sản lượng

-

của toàn công ty.
Sự cạnh tranh từ các loại cây trồng khác đối với cây mía trước đây đang
giảm mạnh là cơ hội tốt cho việc phục hồi nhanh vùng mía tại khu vực


-

Đông Nam Bộ nói chung và Đồng Nai, Tây Ninh nói riêng.
Cùng với chính sách kích thích phát triển kinh tế của nhà nước trong năm
2009, như: giảm lãi suất, cho vay ưu đãi, bổ sung vốn kích cầu cho sản xuất
nông nghiệp,v.v… đã tác động tích cực đến tình hình tài chính và lợi nhuận
của công ty.

4. Thách thức
-

Gia nhập WTO và theo lộ trình AFTA, nước ta sẽ thực hiện cắt giảm thuế và
hạn ngạnh nhập khẩu đường là một khó khăn và thử thách lớn đối với
công ty, vì giá thành sản xuất của công ty cao hơn các nước trong khu vực
cũng như thế giới. Vì vậy, việc cạnh tranh với lượng đường nhập khẩu này

-

sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ và giá thành của công ty.
Sự phát triển ngày càng cao của dân trí Việt Nam sẽ dẫn đến việc khắt khe
hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và việc trả giá cho sản phẩm đó cũng là
một thử thách của công ty.


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA
I.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG BIÊN HÒA

1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2010-2014)
a)

Doanh thu
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành mía đường là hoạt động sản

xuất kinh doanh chính và chủ yếu của BHS, chiếm khoảng 10% thị phần đường
Việt Nam, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị
phần.
Nguồn doanh thu mà BHS có được từ các nhóm sản phẩm chính của công
ty bao gồm đường luyện và sản phẩm đường rượu gồm có rượu bình dân và rượu
cao cấp. Trong đó nhóm sản phẩm đường luyện chiếm trên 80% doanh thu và
đóng góp khoảng 85% lợi nhuận cho công ty, đường rượu 18% doanh thu và 12%
lợi nhuận (năm 2010). Sản phẩm chính của công ty cổ phần đường Biên Hòa chủ
yếu là đường tinh luyện. Đường tinh luyện Biên Hoà đã đạt được độ tinh khiết
cao nhất hiện nay (độ Pol: 99,9). Một trong những thành quả nghiên cứu nổi bật
của Đường Biên Hòa là sản xuất thành công Đường Vitamin A.

Doanh thu
Lợi nhuận



Đường luyện
80%
85%

Đường rượu
18%
12%


Các dịch vụ khác
2%
3%

Tính bên vững của doanh thu
Tăng trưởng doanh thu

Chỉ tiêu
Doanh thu (tỷ
đồng)
% thay đổi

2010

2011

2012

2013

2014

483.54

540.66

766.12

641.38


790.09

11.81%

41.70%

-16.28%

23.19%


Doanh thu của BHS tăng bình quân hơn 12%/năm trong 5 năm từ 2010 đến 2014.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu của BHS chưa ổn định. Cụ thể, năm 2012 có
một sự gia tăng đột biến trong doanh thu (gây ra một sự sụt giảm 16,28% vào năm
2013), điều này xuất phát từ việc giá đường trong nước biến động liên tục.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí chiếm lớn nhất trong hầu hết các công ty sản xuất, trong

b)

đó có công ty đường Biên Hòa. Trong chi phí giá vốn hàng bán của BHS thì chi phí
nguyên vật liệu đầu vào (chủ yếu là cây mía) là chiếm đa số. Ngoài ra, chi phí nhân
công và nhiên liệu (than, xăng dầu,v.v...) cũng chiếm một phần đáng kể.
Chi phí giá vốn hàng bán của BHS
2010

2011

2012


2013

2014

Doanh thu thuần

483.54

540.66

766.12

641.38

790.09

Giá vốn hàng bán

416.93

461.84

667.69

564.93

739.77

66.61


78.82

98.43

76.45

50.32

13.78%

14.58%

12.85%

11.92%

6.37%

Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận
gộp/Doanh thu

Biểu đồ phân tích giá vốn hàng bán của BHS
So sánh tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu của BHS với LSS và SBT

BHS
LSS
SBT


2010
13.78
%
-

2011

2012

2013

14.58% 12.85% 11.92%

2014
6.37%

19.65% 18.09% 18.48%
22.41% 28.95% 26.55% 20.48%

Số liệu cho thấy tỷ lệ lợi nhuận gộp của BHS ở mức thấp hơn rất nhiều so với 2
công ty cùng ngành là công ty cổ phần mía đường Lam Sơn và công ty cổ phần
Bourbon Tây Ninh. Tỷ lệ lợi nhuận gộp trung bình của BHS chỉ dừng lại ở mức 11.9%
trong khi của LSS là 18.74% và của SBT là 24.6% (gấp 2.07 lần so với BHS). Điều này


cho thấy chi phí giá vốn hàng bán của BHS hiện nay là khá cao, vượt quá trung bình
ngành.
Đối với bất kỳ một công ty sản xuất đường nào thì yếu tố mía nguyên liệu đầu vào
là cực kỳ quan trọng. Do đó, công ty đã chủ động phát triển vùng nguyên liệu bằng
cách giao đất cho nông dân trồng mía và ký hợp đồng thu mua mía. Để giữ chân

được người nông dân gắn bó với cây mía, công ty đã chủ động thu mua mía với giá
cao. Đây là một nguyên nhân khiến cho giá vốn hàng bán của BHS luôn cao hơn so
với những công ty khác trong ngành.
Năm 2014 tỷ lệ lợi nhuận gộp của BHS chỉ là 6.37%. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho chi phí
mía nguyên liệu cũng như nhiên liệu tăng cao đã làm tăng giá vốn của BHS, trong khi
giá bán ra tăng không tương xứng với sự gia tăng chi phí.
Đánh giá: Có thể thấy một điều rất rõ ràng là giá vốn hàng bán cao là một điểm
bất lợi của BHS so với những công ty khác ở thời điểm hiện tại. Gía vốn hàng bán
cao đã tác động rất xấu tới khả năng sinh lợi của BHS. Tuy nhiên, đều này cũng mở
ra một tương lai sáng sủa cho BHS nếu như công ty biết cách điều chỉnh kiểm soát
chi phí tốt hơn để hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán. Vì vậy, BHS vẫn đang là một cổ
phiếu có tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận rất lớn, cao hơn LSS và SBT do tỷ lệ lợi
nhuận gộp của hai công ty này hiện đang giữ ở mức cao và khó có thể gia tăng thêm
nữa.


×