Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nhân nhanh giống in vitro cây mai giảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN NGUYÊN VĂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN NHANH GIỐNG
IN VITRO CÂY MAI GIẢO THỦ ĐỨC
(Ochana sp.) Ở QUY NHƠN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DỤ

BÌNH ĐỊNH - 2013


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục

Trang

Danh mục các từ viết tắt……………………..…………………………… ....... …i
Danh mục các bảng……………………………………………………… ........…ii
Danh mục các hình ảnh…………………………………………………........….iv
Danh mục các biểu đồ……………………………………………………........... .v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 3
4. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
1.1. Giới thiệu chung về cây Mai Giảo Thủ Đức ............................................ 5
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại ........................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm sinh học ............................................................................................................... 5
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Mai Giảo Thủ Đức trong và
ngoài nước ........................................................................................................................................ 10
1.1.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ...................................Error! Bookmark not defined.


1.1.5. Giá trị sử dụng của cây Đinh lăng .................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Công nghệ sinh học đối với nhân giống cây trồng, sự phát triển và bảo tồn các
loại dược liệu ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Công nghệ sinh học đối với nhân giống cây trồng ..Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Công nghệ sinh học đối với sự phát triển và bảo tồn các loại dược liệu,Error! Bookma
1.3. Kỹ thuật vi nhân giống (micropropagation).................................................. 13
1.3.1.Tính toàn năng của tế bào thực vật trong nuôi cây mô,,,,,,,,,,,,,,,,.... 19
1.3.2. Các bước thực hiện trong kỹ thuật vi nhân giống ...................................... 16
1.3.3. Các nhân tố trong môi trường nuôi cấy in-vitro................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU30
2.1. Đối tượng ...................................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 31

2.2.1. Giai đoạn khử trùng mẫu .............................................................................................. 31
2.2.2. Giai đoạn tạo chồi con in-vitro.................................................................................... 32
2.2.3. Giai đoạn nhân nhanh ................................................................................................ 32
2.2.4. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh ................................................................................ 34
2.2.5. Giai đoạn vườn ươm .................................................................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................................ 36
2.3.2 Phương pháp tiến hành ...................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................... 39
2.4. Xử lý số liệu................................................................................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ........................................................ 43


3.1. Xác định phương pháp khử trùng tốt nhất .............................................. 43
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của Javel 30% ở các mức thời gian khác nhau
đến hiệu quả khử trùng mẫu. ..................................................................................................... 43
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Javel và các mức thời gian khử trùng khác
nhau đến hiệu quả khử trùng mẫu ...............................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Xác định thành phần môi trường PSHT chồi con in-vitro ........................... 49
3.3. Giai đoạn nhân nhanh chồi ....................................................................... 53

3.3.1. Xác định công thức môi trường tạo cụm chồi tốt nhất Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Xác định công thức môi trường nhân cụm chồi tốt nhất Error! Bookmark not define
3.3.3. Xác định công thức tăng trưởng chồi tốt nhất ..Error! Bookmark not defined.
3.4. Xác định môi trường tạo rễ thích hợp nhất .. Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của NAA lên sự hình thành rễ Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của IBA lên sự hình thành rễ Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp IBA, NAA và than hoạt tính lên
sự hình thành rễ, ..............................................................................Error! Bookmark not defined.

3.5. Xác định giá thể thích hợp nhất ra ngôi cây Mai Giảo cấy mô ........... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 85
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


i
Danh mục các từ viết tắt

2,4D :

2,4 Dichlorophenory acetic acid

BA

Benzyl adenine

:

IAA :

β - Indol acetic acid

IBA :

β - Indol butyric acid

KIN :


Kinetin (6 - Furfurylamino Purine)

NAA :

α-Naphthalene acetic Acid

MS

Môi trường Murashige & Skoog (1962)

:

Đ/C :

Đối chứng

NT

:

Nghiệm thức

Cw

:

Coconut water (Nước dừa)

BVTV:


Bảo vệ thực vật

Cs.

Cộng sự viên

:

PSHT :

Phát sinh hình thái

TB

:

Trung bình

CV

:

Hệ số biến động

LSD :

Sai số nhỏ nhất


ii

Danh mục các bảng

Số hiệu
bảng
3.1

3.2

3.3

3.4
3.5
3.6

3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Tên bảng
Ảnh hưởng Javel 50% ở các mức thời gian khác nhau đến
hiệu quả khử trùng mẫu
Ảnh hưởng của Javel và các mức thời gian khử trùng khác
nhau
Ảnh hưởng của các loại môi trường khác nhau đến khả
năng tạo chồi con in-vitro của mẫu cấy
Ảnh hưởng của KIN lên khả năng tạo cụm chồi sau 8

tuần nuôi cấy
Ảnh hưởng của BA lên khả năng tạo cụm chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA lên khả năng tạo
cụm chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và các auxin khác đến khả
năng tạo cụm chồi

Trang

38

40

43

47
48
51

54

58
Ảnh hưởng của BA lên khả năng nhân cụm chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA lên khả năng nhân
59
cụm chồi
Ảnh hưởng của BA đến khả năng tăng trưởng chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA đến khả năng tăng
trưởng chồi
Ảnh hưởng của IBA lên sự hình thành rễ

Ảnh hưởng của tổ hợp IBA, NAA và than hoạt tính
lên sự hình thành rễ

62
64
68
70


iii

3.14

Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng,
phát triển của cây

73


iv
Danh mục các hình ảnh

Số hiệu
hình ảnh
3.1

3.2

3.3


3.4

3.5

3.6

3.7

Tên hình ảnh
Mẫu chồi ngọn và chồi bên cây Đinh lăng sau 30
ngày khử trùng không nhiễm bệnh
Mẫu PSHT và tạo chồi sau 8 tuần nuôi cấy trên môi
trường MScw
Ảnh hưởng của KIN và BA lên khả năng tạo cụm
chồi
Ảnh hưởng của sự kết hợp BA 3,0 mg/l và NAA lên
khả năng tạo cụm chồi
Ảnh hưởng của phối hợp giữa các loại auxin và
cytokinin BA lên quá trình tạo cụm chồi
Ảnh hưởng của BA, NAA lên quá trình nhân nhanh
cụm chồi
Ảnh hưởng của BA và NAA lên quá trình tăng
trưởng chồi

Trang

42

45


50

53

56

61

66

3.8

Ảnh hưởng của NAA và IBA lên sự hình thành rễ

72

3.9

Ươm cây Đinh lăng ra vườn

75


v
Danh mục các biểu đồ

Số hiệu
biểu đồ
3.1


3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

Tên biểu đồ
Ảnh hưởng của các loại môi trường khác nhau đến khả
năng tạo chồi con in-vitro của mẫu cấy
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA lênkhả năng tạo
cụm chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA lênkhả năng
nhân cụm chồi
Ảnh hưởng của tổ hợp BA và NAA đến khả năng
tăng trưởng chồi.
Ảnh hưởng của tổ hợp IBA, NAA và than hoạt tính
lên sự hình thành rễ
Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh
trưởng, phát triển của cây

Trang

44

52


60

63

71

74


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoa là linh hồn, hoa là cảnh sắc thiên nhiên muôn màu trang điểm cho
đời, cho ngày Tết truyền thống của dân tộc nữa. Vì vậy chưng hoa kiểng ngày
Tết là một nhu cầu làm đẹp của dân tộc ta có truyền thống từ ngàn xưa, hơn
nữa nó còn mang đậm nhiều ý nghĩa.
Ở Việt Nam, cây Mai vàng 5 cánh (Ochna integerrima) là một loại cây
có hoa đặc trưng từ Huế trở vào Nam được sử dụng để trang trí nhiều trong
ngày tết. Hoa mai vàng (Ochna integerrima) có 5 cánh tượng trưng cho năm
thần cát tường là Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh. Màu vàng của hoa mai tượng
trưng cho sự vinh hiển cao sang. Ngoài ra, mai miền Nam mang sắc vàng,
một màu vàng rực lửa và chói chang của ánh nắng phương Nam.
Từ ngàn xưa, Cây mai vàng 5 cánh đã có địa vị trong văn thơ Việt Nam
"Xuân đi trăm hoa rụng,
Xuân đến trăm hoa cười.
Việc đời qua trước mắt,
Già đến trên đầu rồi!
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết,
Ngoài sân đêm trước một cành mai.”
(Thiền sư Mãn Giác , trích Cáo tật thị chúng)

Nó là hình tượng cao quý ẩn dụ cho khả năng tiếp nhận chân lý, tinh
thần siêu việt tiềm ẩn trong khả năng của con người.
Ngày nay, Con người với nhu cầu chơi hoa, cây cảnh; đặc biệt, Mai
vàng ngày càng trở nên phổ biến và đòi hỏi sự đa dạng về màu sắc và hình
thái. ……… Ở những vùng chuyên trồng mai như Chợ Lách (Bến Tre), Thủ
Đức (TP. Hồ Chí Minh), Khánh Hòa, Bình Định… việc kinh doanh mai Tết
đem lại nguồn thu nhập khá cho các nhà vườn. Mặc dù, nhân giống mai có thể
thực hiện bằng các phương pháp truyền thống như nhân giống hữu tính, gieo
hạt hay nhân giống vô tính bằng cách giâm, chiết hoặc ghép cành,.... nhưng
không tạo ra cây con sạch bệnh, năng suất cao, giữ được phẩm chất cây mẹ .
Đồng thời, nó còn tốn nhiều thời gian và công chăm sóc, phí vận chuyển.


2
Xuất phát từ những yêu cầu cung cấp một lượng lớn cây giống đồng đều
trong một thời gian ngắn, giảm chi phí vận chuyển và giữ được phẩm chất
giống và sạch bệnh bảo vệ loại cây được xem là quí hiếm và có nguy cơ tuyệt
chủng này ở Trung Quốc; Cho nên, việc nghiên cứu và xây dựng quy trình
nhân giống in vitro cây Mai vàng là yêu cầu của thực tiễn, đề tài nghiên cứu
sẽ có nhiều phát hiện mới về khoa học. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “ Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh giống in vitro cây Mai
giảo Thủ Đức (Chaenomeles sp.) ở Quy Nhơn, Bình Định” nhằm tìm ra
loại mô, môi trường nuôi cấy thích hợp và các chất kích thích dinh dưỡng cần
thiết trong nhân giống in vitro.
2. Mụcđích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây Mai giảo Thủ Đức ở Quy
Nhơn. Nghiên cứu chọn loại mô, môi trường nuôi cấy phù hợp và các chất
kích thích sinh trưởng phù hợp với quy trình nhân giống. Qua các nghiên cứu
đó rút ra quy trình cho hiệu quả cao nhất, góp phần giải quyết yêu cầu sản

xuất giống Mai giảo Thủ Đức ở Quy Nhơn.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định quy trình nhân giống in vitro cây Mai giảo Thủ Đức.
- Tạo nguồn giống cây Mai giảo đồng đều, sạch bệnh phục vụ cho công tác
sản xuất giống Mai giảo thương phẩm.
- Chủ động trong việc sản xuất khi có nhu cầu lớn.
- Góp phần sản xuất một loại cây cảnh phù hợp với nhu cầu thị hiếu của con
người.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống cây Mai giảo Thủ Đức (Chaenomeles sp.)


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát một số loại mô trên các vị trí khác nhau của cây có thể dùng để
nhân giống: cuống nụ, nụ hoa, thân non, thân già.
- Xác định phương pháp, hóa chất và nồng độ hóa chất cần dùng để khử
trùng mẫu, lựa chọn một số môi trường tối ưu trong các giai đoạn nuôi cấy.
- Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng lên sự phát sinh hình thái, sinh
trưởng và phát triển mẫu trong quá trình nhân giống in vitro cây Mai giảo.
- Giá thể thích hợp của cây con khi ươm ngoài vườn.
- Đề tài nghiên cứu từ giai đoạn mô đến giai đoạn phát triển thành cây con và
đưa cây con ra vườn ươm.
4. Cấu trúc của luận văn
Gồm các phần như sau:
Mở đầu: gồm 4 trang.
- Chương 1. Tổng quan tài liệu: gồm 21 trang.
- Chương 2. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên
cứu: gồm 10 trang.

- Chương 3. Kết quả và bàn luận: gồm 41 trang.
Kết luận và đề nghị: gồm 2 trang
Tài liệu tham khảo: Gồm 4 trang. Trong đó có 23 tài liệu tiếng Việt và 12
tài liệu tiếng Anh.
Phụ lục.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Xây dựng quy trình nhân nhanh giống tốt với cây Mai giảo Thủ Đức
(Chaenomeles sp.), bổ sung vào kho tri thức của nhân loại về quy trình nhân
giống in vitro thực vật.
- Ứng dụng thành công phương pháp nhân giống tiên tiến phục vụ công tác
giống cây trồng tại địa phương.


4
- Các giải pháp đề xuất đều có sự gắn kết giữa khoa học và thực tế nên
mang tính khả thi rất cao.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo ra số lượng lớn cây giống mang giá trị cao về kinh tế, đáp ứng nhu cầu
giải trí của xã hội.


5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Mai Giảo
1.1.1. Nguồn gốc

1.1.1.1. Phân loại
Giới (regnum):


Cây trồng (Plantae)

Bộ (ordo):

Sơ ri (Mailpighiales)

Họ (familia):

Mai vàng (Ochnaceae)

Chi (genus):

Mai vàng (Ochna)

Loài (species):

Ochnacea sp.

1.1.1.2. Nguồn gốc, phân bố
Khi khảo sát nguồn gốc cây Mai vàng, các nhà khoa học của Viện
Nghiên cứu Rau quả và Trường Đại học Nông nghiệp l cũng đều nhận thấy
giống mai vàng này đã có cách đây khoảng 800 năm, được phân bố rải rác
khắp vùng rừng Yên Tử. Chúng tập trung ở 3 khu vực chính; đó là: Khe núi
dọc từ chùa Hoa Yên xuống, khu rừng thuộc phường Vàng Danh (TX Uông
Bí) và khu rừng thuộc dãy núi xã Tràng Lương, Bình Khê (Đông Triều).
Tại đây, người ta có thể bắt gặp những cây mai cao đến 15 mét, đường
kính thân 60-70cm và có rất nhiều cành. Theo những nghiên cứu gần đây của
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, thì cây mai vàng Yên Tử và cây mai
vàng miền Nam đều thuộc cùng một loài (tên khoa học là Ochna integerrima),
đây là loại mai có 5 cánh, lộc màu xanh. Cánh hoa có màu vàng tươi rất sáng

và có mùi thơm nhẹ đặc trưng rất dễ chịu.
Nói như vậy có nghĩa là Mai vàng có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam.
Cây Mai giảo Thủ Đức được xuất hiện trong quá trình lai tạo hoặc
chọn lọc tự nhiên, chọn giống cải tạo dần từ cây Mai vàng 5 cánh tại những
nhà vương thuộc quận Thủ Đức , thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đặc điểm sinh học


6
1.1.2.1. Mô tả
Mai Giảo là loại cây rụng lá hàng năm, có khả năng sinh trưởng khỏe, ổn
định, chống chịu với sâu bệnh tốt. Thân có chiều cao trung bình 2-5m, đường
kính thân 10-25cm. Cành có màu xám nâu, phân nhánh mạnh, chiều dài mỗi
long 1 – 3 cm. Lá có màu xanh, lá đơn, mọc cách, mặt trên thường bóng.
Phiến lá bầu dục, to và mỏng, không có lông, gân phụ 8 – 10 cặp, bìa lá có
răng cưa nhỏ. Kích thước lá 7-19 cm x 3-5,5cm. Cuống lá dài 4 – 7 mm. Hoa
màu vàng rực, có hương thơm nhẹ và thường được trổ 15 ngày sau khi rụng
lá. Mật độ hoa dày và lâu tàn. Đường kính hoa trung bình 4- 6 cm. Hoa có từ
10 -12 cánh, thường là 12 cánh, cếp thành 2 tầng xen kẽ nhau. Cánh hoa hình
ô van, dài 1,3 - 2cm, chiều rộng 1-1,4cm. Hoa có nhiều nhị, số lượng thay đổi,
có chiều cao từ 0,9 - 1,2cm. Nhuỵ thường cao hơn nhị, trung bình 1 - 1,4cm.
Đài hoa màu xanh, số lượng thay đổi từ 4 - 6, kích thước lá đài 10 - 12 x 6 7mm. Bầu có 3 – 10 múi, mỗi múi là 1 noãn. Quả có có nhiều hạch nhỏ,
không cuống, xếp quanh đế hoa, Cây Mai vàng thích hợp trồng ở độ cao 3001400m so với mực nước biển.[11]
Hoa của cây Mai giảo vàng tươi để tươi có thể cất được tinh dầu thơm,
dùng để chữa vết bỏng nước và uống có thể chữa khỏi bệnh ngứa trẻ con. Hoa
phơi khô dùng để chữa ho, suyễn. [24]
1.1.2.2. Đặc tính sinh thái
Loại đất: Mai Giảo là loại cây không kén đất trồng. Trong tự nhiên, có có
thể sinh trưởng và phát triển ở nhiều vùng đất có tính chất khác nhau như: đất
cát, đất cát pha, đất phù sa, đất thịt…. Tuy nhiên điều kiện để cây Mai giảo

sinh trưởng và phát triển tốt nhất là giữ ẩm, thoát nước tốt, thoáng khí và pH
thích hợp.
Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất là 25 – 350C. Nếu nhiệt độ quá cao, lá sẽ
nhanh bị lão hóa. Ngược lại, nếu nhiệt đọ thấp dưới 100C thì cây sinh trưởng
phát triển chậm


7
Ánh sáng: Mai Giảo là loại cây ưa sáng. Thời gian chiếu sáng phù hợp là
từ 6 – 8 giờ/ngày. Nếu thiếu ánh sáng, cây sinh trưởng kém, thân cành yếu, ra
hoa ít, cánh hoa mỏng …
Nước, pH: Mai là loại cây ưa nước nhưng không phù hợp với điều kiện ngập
úng. pH phù hợp là 5,5 – 7.
1.1.2.3. Đặc điểm một số loại Mai vàng phân bố trên thế giới.
1.1.2.3.1 Đặc điểm một số loại mai vàng ở Việt Nam [36]
a. Mai vàng năm cánh (Ochna integerrima): Loài này phân bố nhiều nhất tại
những khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng
cho tới Khánh Hòa; các vùng núi ở đồng bằng sông Cửu Long, cao nguyên
có số lượng ít hơn. Mai vàng năm cánh là cây đa niên, gốc to rễ lồi lõm, thân
xù xì, cành nhánh nhiều, lá đơn mọc xen, bìa lá có răng cưa. Hoa có năm
cánh, màu vàng và có mùi thơm dịu.
Ngày nay, dựa vào sự sai khác nhỏ của lá, hoa mà người ta chia mai vàng
năm cánh thành từng nhóm nhỏ như: mai sẻ, mai liễu, mai chùm gởi, mai
ngự, mai cánh dài, mai lá xoắn…[36]
b. Mai núi (Ochna integerrima (lour.); Merr): Cũng là một loại mai rừng
nhưng có số lượng cánh nhiều hơn từ 12 cho đến 18 cánh, có khi còn hơn thế
nữa. Mai này mọc trên những núi đá khô khốc và sống chủ yếu bằng hơi
sương, nước mưa và nước ngầm trong lòng đất cộng với khí hậu ẩm thấp của
miền núi. Loài mai này thường xuất hiện nhiều tại các vùng núi thuộc Tây
Nguyên và Campuchia.

c. Mai Tứ quý (Ochna atropurpurea): Loài mai đặc trưng của vùng Nam bộ.
Mai này cũng trổ hoa vàng nhưng sau khi cánh hoa rụng đi thì đài hoa còn lại
năm cánh màu đỏ với nhụy hoa và các hạt xanh (khi chín hạt sẽ chuyển thành
màu đen). Năm cánh hoa màu đỏ cũng tròn trịa và giống hình một đóa hoa
mai. Do tính chất nở hai lần trên cùng một đóa nên người ta còn gọi mai tứ
quý là “nhị độ mai” tức “mai nở hai lần”. Mai này trổ bông lác đác quanh


8
năm nên mới gọi là mai tứ quý (xuân, hạ, thu, đông đều trổ hoa). Mai tứ quý
thân sần sùi và đen.
Mai tứ quý có cây phát triển rất to và cao nhưng đa số là những cây lâu năm.
Càng lâu năm nhìn nó càng cổ kính và vững chắn.
d. Mai vàng nhiều cánh: là loại mai vàng có nhiều cánh do lai tạo hoặc chọn
lọc tự nhiên, chọn giống cải tạo dần. Mai nhiều cánh ở Việt Nam gồm có: Mai
giảo Thủ Đức (12 cánh thẳng, 2 tầng cánh); mai 12 cánh Bến Tre (loại hoa
chùm, cánh hoa lớn hơn mai giảo Thủ Đức); mai 18 cánh Bến Tranh (3 tầng
cánh, cánh hoa hơi nhỏ); mai 12-14 cánh Tư Giỏi (3 tầng cánh); mai Cửu
Long 24 cánh (3 tầng cánh); mai cúc Thủ Đức (24 cánh, 3 tầng cánh); mai BB
hay mai Ba Bi (24-32 cánh, 3 tầng cánh) rất giống mai cúc Thủ Đức nhưng
nhiều cánh và hoa to hơn; mai 24 cánh chín Đợi (hoa vàng rất to, nở thẳng);
mai 48 cánh Gò Đen (5-6 tầng cánh); mai 120-150 cánh Bến Tre .
Nhìn chung, ở Việt Nam người ta chỉ xác định được tên khoa học của
vài loài mai là Ochna integerrima (mai vàng năm cánh); Ochna integerrima
(lour.); Merr (mai núi) và Ochna atropurpurea (mai tứ quý). Riêng về mai tứ
quý, ngoài tên khoa học Ochna atropurpurea, chúng còn những tên khác là
Ochna atropurpurea DC, Ochna serrulata hay Ochna integerrima (theo cách
gọi của Thái Lan). Tất cả những loài mai khác, kể cả mai giảo và mai ghép
nhiều cánh, đều chưa có tên khoa học.
1.1.2.3.2. Các loài hoa mai vàng (hoàng mai) trên thế giới được bao gồm:

a. Mai vàng Campuchia
Loài mai này có tên khoa học là Ochna integerrima (lour.)Merr. Hoa
thường có 5 đến 9 cánh, khi nở tối đa những cánh hoa úp ngược về phía
cuống. Màu hoa hơi vàng tái. Loài này còn được tìm thấy ở Việt Nam. Chúng
là loài cây hoang dã mọc trong rừng ở miền Nam và miền Trung, phân bố từ
nơi khô cằn cát nóng cho tới chỗ ven sông râm mát. Mai vàng Campuchia
thuộc dạng thân gỗ, nhánh gầy mảnh và dài, lá đơn màu xanh nhạt bóng. Mọc


9
thưa trên cành, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa mọc thành chùm ở nách lá.
Cuống hoa ngắn, đài hoa xanh bóng không che kín nụ. Nhìn chung, loài này ở
Campuchia hay Việt Nam đều đã được nâng cấp số lượng cánh lên rất nhiều.
Ngày nay, người ta có thể nhìn thấy loài này có hoa 40 cánh trở lên. Và không
chỉ có màu vàng, mà còn có thêm màu trắng hoặc màu đỏ.
b. Mai vàng Nam Phi
Nam Phi có khoảng 12 loài mai vàng thuộc chi Ochna, bao gồm dạng
cây lẻ và cây bụi, trong đó có hai loài phổ biến là: Ochna
pretoriensis (magalies plane) và Ochna pulchra (peeling plane). Hai loài này
xuất hiện rộng khắp vùng đồi thuộc Koppie. Loài Ochna pulchra cao khoảng
7m, vỏ cây thường bị tróc ra, lá dễ rụng. Chúng mọc hoang dã trong rừng, vỏ
cây màu xám nhạt, xù xì ở phần gốc. Phần trên của thân cây vỏ bị tróc lộ ra
màu trắng kem nhạt. Gỗ cây ít được sử dụng vì giòn và dễ gãy. Loài này có
hai loại màu hoa: màu vàng và màu hồng.
Ở Nam Phi còn có những loài mai vàng khác, có tên khoa học là Ochna
serrulata, Ochna multiflora, Ochna tropurpurea. Người nước ngoài gọi
chúng là Mickey Mouse Plant, Bird’s Eye Bush, Small-leaved plant và
Carnival bush. Chúng khá giống với mai tứ quí Việt Nam.
c. Mai vàng Myanma
Ở đất nước này, có loài mai vàng Ochna serrulata, giống như mai ở

Nam Phi, tuy nhiên, hình thức hoa có khác đôi chút ở chỗ cánh bẹt hoặc có
bầu noãn đỏ tồn tại khá lâu trước khi hoa rụng.
d. Mai vàng Indonesia
Những loài này có tên khoa học là Ochna kirkii Oliv,; Ochna
serrulata (Hochst.) Walp. Và Ochna serrulata. Chúng đều có nguồn gốc ở
Nam Phi, tuy nhiên kích thước lớn hơn. Có loài nở hoa vào mùa xuân và mùa
hè hoặc nở quanh năm.
e. Mai vàng Madagascar


10
Ở Madagascar có loài mai vàng Ochna greveanum với 5 cánh tròn,
dúm giống như mai cánh dúm ở Việt Nam, lá dài và rủ xuống từng chùm.
f. Mai vàng Châu Phi
Có một loài mai phân bố rải rác khắp những nước nhiệt đới ở châu Phi.
Chúng có 5 cánh hoa màu vàng như ở Việt Nam, song lại khác tên khoa học,
đó là loài Ochna thomasiana, thuộc dạng cây bụi. Lá hình oval, đầu lá bén,
dài khoảng 10cm. Hoa nở rộ trên cành vào mùa xuân, song đôi khi cũng bất
chợt nở vào mùa hè với số lượng hoa ít hơn. Cánh hoa dài khoảng 2cm. Đài
hoa bung rộng và trở thành màu đỏ tía, bên trong có trái non màu xanh, khi
già màu đen. Chúng có tên tiếng Anh là Mickey Mouse bush và bird’s eye
bush.

1.1.2.2. Thành phần hóa học và công dụng của cây Mai
Trong thành phần hóa học, hoa mai chứa nhiều tinh dầu như cineole,
borneol, linalool, benzyl alcohol, farnesol, terpineol, indol... và một số chất
khác như meratin, calycanthine, caroten... Nghiên cứu hiện đại cho thấy, hoa
mai có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật, ức chế một số loại vi khuẩn như
coli, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn,
phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao...

Theo dược học cổ truyền, hoa mai vị
ngọt hơi đắng, tính ấm, không độc, có công
dụng giải thử sinh tân, khai vị tán uất, hóa
đàm, thường được dùng để chữa các chứng
bệnh như sốt cao phiền khát, tức ngực, ho,
hầu họng sưng đau, bỏng, lao hạch, chán Hoa mai.
ăn, chóng mặt... Các y thư cổ như Bản thảo
cương mục, Bản thảo nguyên thủy, Bách thảo kính, Bản thảo tái tân, Cương
mục thập di, Thực vật nghi kỵ... đều đã ghi lại nhiều phương thuốc có dùng


11
hoa mai với những kiến giải khá sâu sắc. Có thể dẫn ra một số ví dụ cụ thể
như sau:
- Trúng thử gây tâm phiền, đau dầu, chóng mặt: (1) Hoa mai 9g sắc
uống hoặc phối hợp hoa mai với hoa biển đậu và lá sen tươi lượng vừa đủ, sắc
uống. (2) Hoa mai 15g, hoa cúc trắng 15g, hoa hồng 15g, hãm uống thay trà.
- Tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực: Hoa mai 3g, thảo quyết minh 10g
hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà
trong ngày.
- Mai hạch khí, đau dạ dày, viêm gan và xơ gan mức độ nhẹ: Hoa mai
5g đem ninh với 100g gạo tẻ thành cháo, chế thêm đường trắng, chia ăn vài
lần trong ngày. Mai hạch khí là chứng cảm thấy trong họng có vật gì đó gây
bế tắc, thổ không ra, nuốt không trôi nhưng không gây trở ngại cho việc ăn
uống. Với chứng bệnh này người ta còn dùng hoa mai 12g, hoa quế 3g, trà
20g, ba thứ trộn đều, chia làm 3 lần hãm uống thay trà.
- Chướng bụng, đầy hơi: Hoa mai 10g, mộc hương 10g, hương phụ
15g, sắc uống.
- Đau bụng do lạnh: Hoa mai và chu sa liên lượng bằng nhau, sấy khô,
tán bột, uống mỗi lần 3 - 6g với rượu nhạt.

- Nấc: Hoa mai 5g, tai hồng (thị đế) 5 cái, gừng tươi 3 lát, gạo tẻ 100g.
Đem gừng tươi và thị đế sắc kỹ lấy nước, bỏ bã rồi cho gạo vào nấu thành
cháo, khi chín thì cho hoa mai vào, đun sôi vài dạo là được, chia ăn vài lần
trong ngày.
- Nôn: Hoa mai 5g, nước cốt gừng tươi 5ml. Đem hoa mai hãm với
nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút là dùng được, chắt ra hòa thêm
nước gừng tươi rồi uống, mỗi ngày dùng 2 thang.
- Viêm họng, viêm amydal cấp tính: (1) Hoa mai 6g, huyền sâm 9g, bản
lam căn 9g, sắc uống. (2) Hoa mai 15g, kim ngân hoa 15g, thạch cao 15g,


12
huyền sâm 9g, sắc uống. (3) Hoa mai 9g hãm với nước sôi trong bình kín,
uống thay trà trong ngày.
- Viêm họng mạn tính: (1) Hoa mai 6g, hoa dành dành 5g, trà 20g. Ba
thứ trộn lẫn chia làm 2 lần hãm với nước sôi uống thay trà, mỗi ngày 1 thang.
(2) Hoa mai và hoa ngọc trâm lượng vừa đủ đem nấu với 60g gạo tẻ thành
cháo, chia ăn vài lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
- Ho dai dẳng: (1) Hoa mai 9g hãm uống thay trà trong ngày. (2) Hoa
mai 10g, khoản đông hoa 10g, gạo tẻ 60g, tất cả đem ninh thành cháo, chế
thêm một chút mật ong, chia ăn vài lần trong ngày.
- Mất nước nhiều do thử nhiệt gây phiền khát, tức ngực: Hoa mai 10g,
lá sâm 10g, cam thảo 10g, mạch môn 15g, hoắc hương 6g, sắc uống.
- Chứng chán ăn do thử nhiệt: Hoa mai 10g, lá sen 50g, hãm với nước sôi
uống thay trà trong ngày.
- Tức ngực, khó thở: Hoa mai 10g, đan sâm 10g, qua lâu 15g, sắc uống
trong ngày.
- Đau khớp do phong thấp: Hoa mai 9g, thạch nam đằng 9g, thố nhĩ phong 9g,
đam ngâm với 200ml rượu, mỗi lần uống 30 - 50ml.
- Viêm kết mạc cấp tính: Hoa mai 6g, cúc hoa 9g sắc kỹ rồi hòa thêm

một chút mật ong uống.
- Tổn thương do trật đả: Hoa mai 9g, lá liễu 9g, quá sơn long 9g, đem
ngâm với 250ml rượu trắng, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
- Vết thương chảy máu: Hoa mai 10g đem sao tồn tính rồi tán thành bột
rắc vào vết thương.
- Viêm loét môi và niêm mạc miệng: Hoa mai tươi lượng vừa đủ đem
giã nát với đường trắng rồi vắt lấy nước bôi vào tổn thương.
- Loa lịch (lao hạch): Hoa mai lượng vừa đủ, trứng gà 1 quả. Dùng dao
nhọn chích một lỗ nhỏ ở quả trứng rồi nhét hoa mai vào trong, đem hấp cách
thủy cho chín rồi ăn, mỗi ngày 1 lần, 7 lần là một liệu trình.


13
- Viêm da lở loét: Hoa mai 6g đem ngâm với dầu lạc hoặc dầu vừng,
sau 2 tuần thì dùng được, bôi vào tổn thương mỗi ngày 2 lần.
- Bỏng: Hoa mai lượng vừa đủ ngâm với dầu trà rồi bôi vào vùng bị
bỏng.
Ngoài ra, trong ẩm thực cổ truyền, hoa mai còn được cổ nhân sử dụng như
một loại thực phẩm để chế thành những món ăn có công dụng bổ dưỡng
cường thân cùng với các loại thực phẩm khác như thịt lợn, thịt dê, hải sâm,
trứng gà, cá chép, nấm hương... Như vậy, với vẻ đẹp tao nhã và hương thơm
thanh khiết của mình, hoa mai không những có giá trị thẩm mỹ sâu sắc mà
còn là một vị thuốc hay và một loại thực phẩm độc đáo [44]
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Mai vàng trong và ngoài
nước
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chỉ có một vài công trình
nghiên cứu cây Mai vàng bằng phương pháp cấy mô bước đầu được thực
hiện và cho kết quả. Vì vậy, cây Mai vàng là đối tượng mới của việc
nghiên cứu nhân nhanh giống bằng phương pháp nuôi cấy mô ở nước
ta.

1.3. Nhân giống cây trồng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào
(micropropagation)
1.3.1. Cơ sở lí luận của nuôi cấy mô, tế bào thực vật
Nuôi cấy mô thực vật (hay còn gọi là nuôi cấy thực vật in- vitro) là
quá trình nhân giống vô tính thực vật trong ống nghiệm. Nuôi cấy mô
thực vật là phạm trù khái niệm chung cho tất cả các kỹ thuật nuôi cấy
các bộ phận khác nhau (tế bào, mô, cơ quan) thực vật trong môi trường
nhân tạo dưới điều kiện vô trùng.
Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào in vitro dựa trên cơ sở lý luận khoa
học về tính toàn năng (totipotence)và khả năng phân hóa, phản phân
hóa của tế bào. Cuối thế kỷ 19 nhà bác học người Đức Haberland


14
G.(1902) là người đầu tiên đề xuất phương pháp nuôi cây mô tế bào
thực vật để chứng minh tính toàn năng của tế bào. Theo ông, mỗi tế bào
của bất kỳ cơ thể sinh vật nào đều mang toàn bộ lượng thông tin di
truyền của cả sinh vật đó, vì vậy khi gặp điều kiện thích hợp mỗi tế bào
đều có thể phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh [42]ưNăm 1922, Kotte và
Robbins đã thành công trong việc nuôi cấy đầu rễ cây ngo trong 12
ngày trên môi trường lõng có chứa đường Glucozơ, muối khoáng và thu
được hệ rễ nhỏ. [43]
Năm 1934, bắt đầu giai đoạn thứ hai trong lịch sử nuôi cấy mô thực
vật, khi White nuôi cấy thành công đầu rễ cà chua (Lycopersicum
esculentum) trong một môi trường lỏng chứa muối khoáng, glucose và
nước chiết nấm men. Sau đó White chứng minh rằng có thể thay thế
nước chiết nấm men bằng hỗn hợp 3 loại vitamin nhóm B: thiamin (Bl),
pyridoxin (B6) và nicotinic axit (P-P). Từ đó việc nuôi cấy đầu rễ đã
được tiến hành trên nhiều loại cây khác nhau.
Năm 1958 - 1959, tính toàn năng của tế bào đà được khẳng định bằng

công trình nghiên cứu của Stewart và Reiner (1958) trên mô rễ cây cà
rốt. Các tác giả này đã nuôi cấy mô rễ cà rốt trên môi trường đặc có
nước dừa và đã thu nhận được khối mô sẹo gồm các tế bào nhu mô. Khi
chuyển mô sẹo này sang môi trường lỏng có cùng thành phần và nuôi
lắc thì nhận được huyền phù gồm các tế bào riêng lẽ và các nhóm tế
bào. Tiếp tục nuôi cấy trên môi trường lỏng, không cấy chuyển thì thấy
hình thành rễ.
Năm 1965, Vasil và Hildebrant đã nuôi từng tế bào riêng biệt của
cây thuốc lá và tạo thành cây thuốc lá hoàn chỉnh trong ống nghiệm.
Kết quả này chứng minh toàn diện tính toàn năng của tế bào [42]
Ngày nay bằng kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, người ta đã nhân
giống và phục tráng hàng loạt các giống cây trồng có giá trị như khoai


15
tây, thuốc lá, dứa, lan, các cây lương thực, cây ăn quả, cây lâm nghiệp...
Việc nhân giống này đã trở thành công nghệ và đã được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới [25], [33], [35].
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô thực vật thực chất là
kết quả của quá trình phân hóa và phản phân hóa. Tất cả các tế bào
trong các cơ quan khác nhau của cơ thể thực vật trưởng thành đều bắt
nguồn từ tế bào phôi sinh. Sự chuyển hóa tế bào phôi sinh thành các tế
bào chuyên hóa để đảm nhiệm chức năng khác nhau gọi là sự phân hóa
tế bào, Quá trình phản phân hóa là quá trình các tế bào đã phân hóa
thành mô chức năng nhưng không hoàn toàn mất đi khả năng phân chia
mà khi ở điều kiện thích hợp chúng sẽ trở về dạng phôi sinh và tái phân
chia.
Quá trình này có thể tóm tắt như sau:
Phân hóa tế bào


Tế bào phôi sinh

Tế bào dãn

Phản phân hóa tế bào

Tế bào chuyên hóa


16
Bản chất của quá trình này là một quá trình hoạt hóa, ức chế gen.
Trong quá trình phát triển cá thể, ở từng thời điểm nhất định đều có
một số gen nhất định được hoạt hóa cho tính trạng mới, một số gen
khác lại bị ức chế hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương trình đã
được mã hóa trong cấu trúc phân tử ADNcủa mỗi tế bào khiên quá trình
sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật luôn được hài hòa. Mặt khác,
trong khối mô bình thường tế bào luôn bị chi phối bởi các tế bào xung
quanh. Khi tế bào được tách riêng rẽ, tác dụng ức chế của các tế bào
xung quanh không còn nữa thì các gen được hoạt hóa và quá trình phân
hóa xảy ra theo một chương trình định sẵn [42],[40]
1.3.2. Quy trình nhân giống in vitro.
Theo Debergh (1991) [31] thì quy trình nhân giống được chia làm 5 giai
đoạn:
1.3.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định trong nhân giống in vitro.
Khả năng nhiễm bệnh của mẫu phụ thuộc vào: đặc điểm sinh trưởng
phát triển của cây lấy mẫu, thời điểm lấy mẫu, cách lấy mẫu, xử lý mẫu
trong điều kiện khử trùng. Mỗi cây đều có ngưỡng nhiệt độ và độ ẩm
phù hợp khi bảo quản và xử lý mẫu. Với cây nhiệt đới và á nhiệt đới thì
nhiệt độ 25 0 C, độ ẩm 75% là điều kiện giữ mẫu thích hợp, tỷ lệ nhiễm

bệnh thấp (Debergh và Zimmerman, 1991) [31].
1.3.2.2. Tái sinh mẫu nuôi cấy
Mục đích của giai đoạn này là tái sinh các cơ quan từ mẫu nuôi cấy.
Mẫu thường là chồi đỉnh, chồi nách hay lát cắt đốt thân tùy thuộc đối
tượng và mục đích nghiên cứu. Quan trọng nhất là cần chú ý đến trạng
thái sinh lý của mẫu. Khả năng thành công của nuôi cấy mô, tế bào phụ
thuộc chủ yếu vào trạng thái tuổi của tế bào, càng gần trạng thái phôi
sinh bao nhiêu thì nuôi cấy càng có khả năng thành công bấy nhiêu.


×