Tiết 120+ 121:
ÔN TẬP VĂN HỌC
Nguyễn Thị Huyền - THCS Bưng Bàng
I/ ĐỊNH NGHĨA VỀ CÁC LOẠI VĂN BẢN ĐÃ HỌC
Thơ
Ca
Trữ
dao,
tình
dân
Ghi
ca
nhớ
Chú
Bài
thích*
16
trang
Tr.182
35.T1
Tập1
Thơ
Thơ
Thất
Ngũ
ngôn
ngôn
tứ
tứ
tuyệt
tuyệt
Chú
Chú
thích*
thích*
sgk/63
sgk/63
Tập 1
Tập1
Thơ
Thất
ngôn
bát
cú
Chú
thích*
sgk/
102
Tập1
Thơ
Tục Phép
Thơ
Song ngữ tương
Lục
thất
Chú phản
bát
lục thích* Sgk
Chú
bát sgk/3 Tr.81
thích*
Chú Tập2 Tập2
sgk
thích*
Tr.156
Tr. 92
Tập1
Tập1
Tăng
cấp
Tả
từ
thấp
lên
cao.
II/ TÌNH CẢM, THÁI ĐỘ THỂ HIỆN TRONG CÁC BÀI CA DAO
Những tình cảm, những thái độ được thể
hiện trong các bài ca dao đã học là:
-Tình cảm gia đình: yêu kính, biết ơn ông,
bà, cha, mẹ, tình cảm anh em ruột thịt.
-Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Thương cho số phận người nghèo khổ,
phê phán xã hội phong kiến bất công.
-Châm biếm thói hư, tật xấu, hủ tục lạc hậu.
Câu hỏi:
Những tình
cảm,những thái
độ thểhiện trong
cácbài ca dao,
dân ca đã học
là gì?
III/ KINH NGHIỆM, THÁI ĐỘ CỦA NHÂN DÂN TRONG TỤC NGỮ
Kinh nghiệm, thái độ của nhân dân thể hiện
qua các câu tục ngữ:
- Nhìn hiện tượng thiên nhiên để dự báo
thời tiết, chủ động trong cuộc sống; phòng
chống thiên tai, bảo vệ tính mạng, tài sản.
- Y+êu quí đất, yêu quí lao động, yêu quí con
người.
-Ý chí xây dựng bảo vệ và xây dựng quốc
gia đôc lập, tự chủ, vững bền.
-Đề cao giá trị con người và những truyền
thống tốt đẹp của toàn dân tộc.
Câu hỏi:
Các câu tục ngữ
đã được học thể
hiện những kinh
nghiệm, thái độ
của nhân dân đối
với thiên nhiên,
lao động sản
xuất,con người
và xã hội như thế
nào?
IV/ TƯ TƯỞNG TÌNH CẢM TRONG THƠ TRỮ TÌNH ĐÃ HỌC
1. Lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước,con người.
2. Ý chí bảo vệ và xây dựng quốc gia tự chủ
vững bền.
3. Lòng nhân đạo cao cả, phê phán tội ác
chiến tranh.
4. Tình bạn trong sáng, cao cả.
5. Khao khát tự do.
6. Ước mơ về một thế giới đại đồng.
……..
Câu hỏi:
Những giá trị lớn
về tư tưởng, tình
cảm thể hiện
trong các bài thơ
đoạn thơ trữ tình
của Việt Nam và
Trung Quốc ( thơ
Đường ) đã được
học là gì?
V/ GIÁ TRỊ NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT CỦA CÁC TÁC PHẨM
•
STT
Hãy lập bảng thống kê về giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác
phẩm văn xuôi theo mẫu sau:
Nhan đềvăn bản
Giá trị về nội dung
Giá trị về nghệ thuật
STT
Nhan đề
Giá trị nội dung
Gia trị nghệ thuật
1
Cổng trường
Lòng yêu con của người
mở ra ( Lí lan ) mẹ và vai trò to lớn của
trường học.
- Dòng nhật kí tâm
tình, sâu lắng.
- Miêu tả tâm trạng
2
Mẹ tôi( Ét-môn Tình yêu thương cha mẹ
Truyện ngắn có
là tình cảm thiêng liêng
cấu tạo đặc biệt.
đơ A-mi-xi )
hơn cả. Thật xấu hổ cho ai
dẫm đạp lên tình cảm đó.
3
Cuộc chia tay
của những
con búp bê.
( Khánh Hoài )
Tổ ấm của gia đình rất quí
giá, quan trọng, cần bảo
vệ, không được làm tổn
hại đến tình cảm đó.
Dẫn truyện hợp lí,
miêu tả tâm lí nhân
vật thành công.
4
Một thứ quà
của lúa non:
cốm ( Thạch
Lam )
Cốm là sản vật đồng quê
đã làm nên nét đẹp văn
hóa trong ẩm thực Việt
Nam.
Tùy bút giàu tính
trữ tình, tinh tế,
sinh động.
5
Mùa xuân của Lòng quê hương,đất nước Tùy bút trữ tình
tôi( Vũ Bằng ) thể hiện trong nỗi nhơ của sâu lắng.
người con xaquê.
6
Sài Gòn tôi
yêu ( Minh
Hương )
Tình yêu Sài Gòn của
Minh Hương.
7
Sống chết
mặc bay
( Phạm Duy
Tốn )
Lên án quan phủ vô lương Phép đối lập và
tâm, vô trách nhiệm,
tăng cấp.
thương xót dân nghèo
trong cơn bão lũ.
8
Những trò
hay là Va-ren
và Phan Bội
Châu
( Nguyễn Ái
Quốc )
Va-ren bỉ ổi- đại diện cho
thực dân Pháp ở Đông
Dương. Phan Bội Châu –
đứng anh hùng xả thân
cứu nước, đại diện cho
nhân dân Việt Nam,
Tùy bút trữ tình,
sâu lắng.
Hư cấu phản ánh
đúng bản chất
nhân vật, dùng
phép đối lập, tắng
cấp.
9
10
Ca Huế trên
Ca Huế là một hình thức
sông Hương
sinh hoạt độc đáo làm nên
( Hà Ánh Minh ) nét đẹp văn hóa của dân
tộc, cần giữ gìn.
Quan Âm
Thị Kính
Thuyết minh kêt
hợp biểu cảm.
Phẩm chất tốt đẹp, nỗi oan Chèo truyền thống,
bi thảm, sự bế tắc của
xây dựng xung đột
người phụ nữ và xung đột chèo thành công.
giai cấp trong gia đình ở xã
hội phong kiến.
VI/ PHÁT BIỂU VỀ SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT
Dựa vào bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt kết hợp với việc học các tác
phẩm văn học Việt, hãy phát biểu suy nghĩ về tiếng Việt.
• Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp – đẹp từ trong lời ăn tiếng nói
hàng ngày đến các tác phẩm văn học nghệ thuật:
Ví dụ:
“ Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”.
( Ca dao )
“ Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng”
( Kiều - Nguyễn Du )
Tiếng Việt đẹp vì có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú,
giàu thanh điệu, khiến người Việt nói mà nghe như hát.
• Tiếng Việt là một thứ tiếng hay có khả năng giúp con người diễn tả
mọi điều suy nghĩ, mọi tâm tư tình cảm bằng nhiều cách nói khác
nhau và ngày càng phát triển:
Ví dụ:
- Khi bày tỏ nỗi nhớ ông bà:
“ Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”.
( Ca dao )
- Lúc thể hiện thân phận đắng cay của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến, người ta có thể sử dụng nhiều cách diễn dạt khác
nhau:
“ Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?”
( Ca dao )
Có khi lại diễn đạt bằng hình tượng chiếc bánh trôi nước trong
bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương hay bằng một vở chéo
như Quan Âm Thị Kính, hoặc bằng tác phẩm văn xuôi như truyện
Người con gái Nam Xương ( Nguyễn Dữ ).
……………
VII/ PHÁT BIỂU VỀ Ý NGHĨA CỦA VĂN CHƯƠNG
Dựa vào bài Ý nghĩa của văn chương, kết hợp với việc học các tác
phẩm văn học, hãy phát biểu về ý nghĩa của văn chương.
•
Nguồn gốc của văn chương là lòng thương người, rộng ra là
thương cả muôn vật, muôn loài.
Ví dụ:
- Những câu hát than thân ra đời là xuất phát từ lòng yêu
thương những con người nghèo khổ trong xã hội phong kiến.
“ Thương thay con cuốc giữa trời
Dẫu kêu ra máu có người nào nghe”
( Ca dao )
- Xuất phát từ lòng yêu thương những trẻ thơ vô tội, anh em
phải chia lìa nhau mà Khánh Hoài viết nên truyện ngắng Cuộc
chia tay của những con búp bê.
……………………..
•
-
Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng:
Không khí ngày khai trường trong tâm trạng người mẹ trẻ ( Cổng
trường mở ra – Lí Lan )
Cảnh Bác Hồ đang làm việc dưới trăng để lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp ở núi rừng Việt Bắc ( Cảnh khuya, Rằm
tháng giêng – Hồ Chí Minh ).
Cảnh lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng và tinh thần đoàn kết chống lũ,
bảo vệ xóm làng của người xưa ( Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Lòng yêu nước, quyết tâm tiêu diệt giặc để bảo vệ quốc gia độc
lập ( Thánh Gióng, Sông núi nước Nam )
Cảnh trẻ thơ vô tội phải chia lìa nhau ( Cuộc chia tay của những
con búp bê )
Nỗi khổ của những thân phận nghèo khổ trong xã hội phong kiến
( Những câu hát than thân, bánh trôi nước )
Chiến tranh phong kiến và nỗi đau của người chinh phụ ( Sau phút
chia li ).
Nỗi cô đơn, buồn vắng giữa núi đèo hoang vu của Bà Huyện Thanh
Quan ( Qua Đèo Ngang )
…………………….
•
Văn chương gây cho ta những tình cảm không có, luyện cho ta
những tình cảm ta sẵn có.
- Văn chương rèn cho ta những tình cảm ta sẵn có:
+ Tình cảm gia đình: Những câu hát về tình cảm gia đình, Cổng
trường mở ra, Mẹ tôi …
+ Tình yêu quê hương, đất nước, con người: Những câu hát về
tình yêu quê hương, đất nước, con người, lòng yêu nước, Buổi
học cuối cùng …
+ Lòng kính yêu lãnh tụ: Đêm nay Bác không ngủ
+ Tình cảm bạn bè trong sáng không vụ lợi ( Bạn đến chơi nhà )
+ Lòng yêu thương những con người nghèo khổ ( Những câu
hát than thân, Bánh trôi nước, cuộc chia tay của những con búp bê.
Quan Âm Thị Kính …).
+ Căm ghét cái xấu, cái ác, đề cao cái thiện, cái đẹp: Thạch
Sanh,Cây bút thần,Những câu hát châm biếm …)
• Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có như ước
mơ về một thế giới đại đồng: Bài học đường đời đầu tiên, Ngôi nhà
tranh bị gió thu phá.
- …. ……..
VIII/ HỌC VĂN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
• Không tách riêng văn bản, tiếng Việt, Tập làm văn mà kết hợp giữa
các phân môn trong môn Ngữ văn.Học tốt các văn bản để nắm
được cách tạo lập các loại văn bản trong phân Tập làm văn và các
ngữ liệu được sử dụng để phân tích rút ra các khái niệm trong
phần tiếng Việt. Học tốt phần Tập làm văn và tiếng Việt lầm công
cụ phân tích văn bản.
Ví dụ:
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng tạo lập văn bản tự sự được học ở
lớp 6 để phân tích các truyện được học ở lớp 7.
- Học tốt các văn bản thuộc thể loại chứng minh để làm cơ sở cho
việc làm một bài văn nghị luận chứng minh trong phần Tập làm
văn ở lớp 7 ….
• Trên cơ sở kiến thức được học ở bài trước, lớp trước để học bài
mới ở mức độ kiến thức cao hơn.
Ví dụ:
Trên cơ sở kiến thức đã học về văn bản tự sự ở lớp 6 để
phân tích, đánh giá các văn bản tự sự ở lớp 7; trên cơ sở các kiến
thức về từ câu được học ở bậc Tiểu học để học các kiến thức về
từ, câu ở lớp 6 …
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
•
•
•
•
•
Lập bảng thống kê tên các văn bản, tên tác giả được học trong
chương trình lớp 7.
Thuộc các định nghĩa về các thể loại.
Nắm chắc phần đã được ôn tập.
Tìm hiểu nghĩa của các yếu tố Hán – Việt trong bảng các yếu tố
Hán – Việt sgk/ 151 – 156.
Soạn bài dấu gạch ngang và bài ôn tập tiếng Việt.
Chúc các em thành công