Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Hoạt động quản trị rủi ro của công ty chứng khoán Sài Gòn SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.63 KB, 19 trang )

Hoạt động quản trị rủi ro của công ty chứng khoán Sài Gòn SSI
Lời mở đầu
Việc hình thành và phát triển Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bước phát
triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế Thị
trường, TTCK đóng vai trò quan trọng trong việc làm trung gian cung cấp nguồn
vốn cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Tuy hai mươi
năm hoạt động là một quãng thời gian ngắn so với lịch sử phát triển của thị trường
chứng khoán trên thế giới nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã đạt
được những thành tựu nhất định và đang dần khẳng định vị trí là một kênh huy
động vốn hiệu quả, dẫn truyền vốn từ nguồn nhàn rỗi tới các doanh nghiệp…
Để thị trường chứng khoán phát triển đúng hướng, an toàn và ổn đinh, hạn chế
được những rủi ro phát sinh, có rất nhiều việc phải làm: các nhà hoạch định chính
sách vĩ mô tạo ra khung pháp lý, cơ chế chính sách chặt chẽ để quản lý thị trường
một cách hữu hiệu; đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ kể cả các sản phẩm phái
sinh...trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý rủi ro tại
các công ty chứng khoán cũng là một yếu tố rất quan trọng nhất là trong điều kiện
số lượng các công ty tăng nhiều và nhanh như hiện nay.


CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1 Công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khoán: Mối giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.1.2 Mô hình hoạt động – cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai mô hình: Chuyên doanh và đa năng kinh
doanh tiền tệ và chứng khoán.
1.1.3 Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán


Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư chứng khoán
1.2 Rủi ro Tài chính ở các công ty chứng khoán
Rủi ro chính của các CTCK là rủi ro tài chính phát sinh chủ yếu từ bốn
nghiệp vụ: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư
Trong nghiệp vụ môi giới có thể phát sinh rủi ro từ các dịch vụ cung cấp
như cho khách hàng giao dịch ký quỹ, cho khách hàng vay tiền và chứng
khoán.
Trong nghiệp vụ tự doanh: rủi ro có thể xảy ra như rủi ro giảm giá danh
mục đầu tư,rủi ro thanh khoản của danh mục đầu tư, rủi ro cơ cấu danh mục
đầu tư không hợp lý…
Trong nghiệp vụ bảo lãnh phát hành rủi ro lớn nhất chính là rủi ro định giá
doanh nghiệp không hợp lý.
Trong nghiệp vụ Tư vấn đầu tư chứng khoán có thể xảy ra rủi ro đối với
việc đưa ra các phân tích nhận định sai lệch, hay không hợp lý đối với các
chứng khoán.
1.3 Kinh nghiệm các nước trong quản trị rủi ro công ty chứng khoán.




Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro chuyên nghiệp độc lập



Đội ngũ nhân sự trình độ cao



Đã có sự hoàn chỉnh về pháp luật, các công cụ phòng ngừa rủi ro đa

dạng, với các dịch vụ hỗ trợ từ hệ thống ngân hàng điện tử, hạ tầng công
nghệ thông tin phát triển



II :QUẢN TRỊ RỦI RO VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN SSI
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI)
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI ) được thành lập vào năm 1999. SSI
chuyên cung cấp dịch vụ môi giới, tư vấn và đầu tư tài chính, chứng khoán với mạng lưới
hoạt động rộng tại những thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. Công ty đã cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư trong
nước và nhiều nhà đầu tư nước ngoài danh tiếng với các khách hàng tiêu biểu như Công
ty bao gồm Morgan Stanley, HSBC, Vinamilk, Hoàng Anh Gia Lai, Credit Suisse, BIDV,
ANZ, Tập đoàn C.T Group, Prudential VN, Deutsche Bank. Trong năm 2016, SSI dẫn
đầu thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trên HOSE và thị phần môi giới cổ
phiếu niêm yết trên HNX với thị phần lần lượt là 13,69% và 11.03%.
Sàn giao dịch

Nhóm ngành

HSX : SSI

Môi giới chứng khoán

KLCP đang niêm yết

KLCP đang lưu hành

Vốn hóa thị trường


490,063,684

489,845,250

11,903,239,575,000

Trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho
Việt Nam cuối tháng 12/2007, SSI được vào nhóm 10 công ty niêm yết hàng đầu trên Sở
GDCK TP.HCM, có chất lượng kinh doanh tốt nhất xét theo EPS và P/E. Ngày
29/2/2008, tổ chức tài chính Merrill Lynch lựa chọn cổ phiếu SSI, đại diện duy nhất của
Việt Nam, đưa vào danh sách đầu tư thiết lập chỉ số ML Frontier theo các tiêu chí về tính
thanh khoản, thị giá vốn và tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài.


Năm 2007, SSI quản lý hơn 35.000 tài khoản giao dịch, trong đó 3.000 tài khỏan của
NĐT nước ngoài, tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường trong các hoạt động nghiệp vụ
chứng khoán:
- Thị phần giao dịch: SSI tiếp tục chiếm thị phần lớn nhất với khoảng 17% tại HOSE và
khoảng 17% tại HASTC.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp: SSI ký kết hơn 130 hợp đồng tư vấn các loại, phần lớn
tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát hành thành công 36 hợp đồng với tổng
giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng trên gần 3.100 tỷ đồng mệnh giá.
- Bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành phát hành thành công 4.500 tỷ đồng trái phiếu
doanh nghiệp gồm: 4.000 tỷ đồng trái phiếu của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt
Nam Vinashin, 500 tỷ đồng trái phiếu của Tổng công ty Xây dựng Điện Việt Nam
(VNECO).
- SSI cũng dẫn đầu về thị phần môi giới tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp tư nhân. Các hợp đồng
tư vấn phát hành niêm yết lớn đều thực hiện thông qua SSI, điển hình có Hoàng Anh Gia

Lai, Vietinbank, Tổng Công ty CP tài chính dầu khí (PVFC), ...
- Công ty Quản lý Quỹ SSI, đơn vị trực thuộc 100% vốn của SSI, hiện đang quản lý quỹ
thành viên nội địa (SSIVF) có số vốn lớn nhất tại Việt nam. SSIVF cũng là một trong
những quỹ hoạt động hiệu quả nhất trong năm 2008 xét trên tăng trưởng giá trị tài sản
ròng.


Cơ cấu cổ đông của công ty SSI

2.2 Tình hình hoạt độngkinh doanh và phân tích tình hình kinh doanh của
công ty SSI năm 2016
2.2.1.Tình hình kết quả kinh doanh và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2016
Năm 2016, doanh thu hợp nhất của SSI vượt 60% kế hoạch kinh doanh về doanh thu,
đạt 2.312 tỷ VNĐ, tăng trưởng 28% so với cùng kỳ.Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt
1.056,8 tỷ VNĐ- vượt 11,24% kế hoạch.
Trong đó các lĩnh vực kinh doanh đều ghi nhận kết quả tích cực
Doanh thu từ DV Chứng khoán đóng góp 37.5% vào Tổng doanh thu, đạt xấp xỉ 868 tỷ
VNĐ, tăng 42,3% so với 2015.Kết quả này chủ yếu đến từ sự tăng trưởng mạnh của phí
môi giới và doanh thu từ các sản phẩm tài chính.Tỷ trọng của 2 nhóm này chiếm trên
90% tổng Doanh thu khối Dịch vụ CK năm 2016.Năm 2016, SSI tiếp tục giữ vững vị trí
số 1 trên cả 2 sàn HOSE và HNX, với thị phần môi giới tương ứng đạt 13,69% và
11,03%.Đó là kết quả của sự đầu tư nghiêm túc vào việc tăng chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và đa dạng hóa các báo cáo phân tích- khuyến nghị cơ hội phát triển cùng với sự phát
triển của đội ngũ môi giới có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.
Hoạt động đầu tư ghi nhận 934 tỷ VNĐ doanh thu hợp nhất 2016, chiếm tỷ trọng 40,4%
doanh thu toàn công ty và tăng trưởng 8,4% so với năm 2015.Với tổng giá trị đầu tư lên
đến 4.176 tỷ VNĐ, kết thúc năm 2016,SSI tiếp tục duy trì 1 cách hiệu quả chiến lược đầu
tư giá trị, đồng hành phát triển doanh nghiệp.Tại thời điểm cuối năm SSI có 3 Công ty
Liên kết là CTCP Tập đoàn PAN,CTCP Cảng Đồng Nai và CTCP Khử trùng Việt Nam.

Dịch vụ Ngân hàng đầu tư đã lấy lại vị trí dẫn đầu bẳng hàng loạt thương vụ thành công
năm 2016 với tổng giá trị hàng trăm triệu USD như tư vấn chào bán 78,38 triệu cổ phần
CTCP Sữa Việt Nam ( VNM-HOSE), tư vấn bán cổ phần công ty cổ phần dược Hậu
Giang,...Doanh thu từ mảng dịch vụ NH đầu tư ở mức cao nhất trong nhiều năm trở lại
đây, đạt 106,6 tỷ VNĐ, tăng 145% so với 2015.
Năm 2016 tiếp tục là 1 năm thành công với CTTNHH Quản lý Quỹ SSI ( SSIAM)
tronng việc huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, nâng tổng tài sản quản lý lên


7.913 tỷ VNĐ, tăng 27,4% so với năm trước.Doanh thu SSIAM năm 2016 tăng trưởng
137% so với 2015, đạt 32,5 tỷ VNĐ.
Doanh thu từ Khối nguồn vốn và Kinh doanh Tài chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao năm 2016, nâng cao tổng tài sản lên trên 13.200 tỷ VNĐ, tăng 9 % so với
2015, đảm bảo tuyệt đối thanh khoản của Khách hàng và hỗ trợ hiệu quả nhu cầu về vốn
của các Bộ phận kinh doanh khác, phát hành thành công trái phiếu Công ty với lãi suất
tương đương lãi suất các NHTM huy động trong cùng thời kỳ.Doanh thu của Nguồn vốn
và Kinh doanh TC năm 2016 ghi nhận 366 tỷ VNĐ,đóng góp gần 16% vào Tổng doanh
thu.
.

SSI là công ty có thị phần môi giới chứng khoán dẫn đầu trên sàn HOSE năm 2016.
Đây là lần thứ hai SSI huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trước đó, vào
tháng 1/2017, công ty này cũng phát hành 300 tỷ đồng trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân
và tổ chức phi tài chính nhằm cơ cấu lại nguồn vốn tăng vốn trung hạn.


Hiện tại, vốn điều lệ của SSI là 4.900 tỷ đồng. Công ty chứng khoán này cũng là đơn
vị có vốn điều lệ cao nhất trong số doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường Việt
Nam. Nếu đợt phát hành trái phiếu này hoàn tất, quy mô vốn hoạt động của SSI sẽ tiếp
tục tăng lên 5.200 tỷ đồng.Tính đến hết năm 2016, công ty có hơn 100.000 tài khoản

khách hàng, chiếm 5,9% số lượng tài khoản nhà đầu tư trên toàn thị trường, tăng 25% so
với 2015.
2.2.2.Tình hình tài chính năm 2016 của công ty SSI
Năm 2016,Tổng TS hợp nhất của SSI đạt gần 13.288 tỷ VNĐ, tăng 9% so với năm
2015, và mức chủ sở hữu là 7.152,6 tỷ VNĐ.Tổng TS tăng do tăng nguồn vốn vay ngân
hàng bổ sung cho hoạt động kinh doanh cho vay kí quỹ, kinh doanh trái phiếu và các hoạt
động kinh doanh nguồn vốn khác .
Một số chỉ tiêu Tài chính cơ bản:
Kết quả KD
Doanh thu thuần
( tỷ VNĐ)
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
( tỷ VNĐ)
Tổng LNTT
( Tỷ VNĐ)
LNST của cổ đông
công ty mẹ
( tỷ VNĐ)

2012
849,3

2013
726,9

2014
1564,5

2015

1802,9

2016
2311,9

376,7

328,4

859,9

1048,7

1054,3

487,3

505,8

927,8

1053,7

1056,8

464,3

418

744,8


841,5

877

Bảng cân đối TS
Tổng TS
(tỷ VNĐ)
Vốn điều lệ
(tỷ VNĐ)
Tổng số lượng cp
bình quân gia quyền
(tỷ VNĐ)
Nguồn VCSH

2012
7980,8

2013
7705

2014
8914,4

2015
12153,4

2016
13227,9


3526.1

3537.,9

3537,9

4800,6

4900,6

0,34

0,35

0,46

0,47

0,48

5275,2

5325,1

5773,8

6727,6

7152,5


Tỷ suất lợi nhuận
LNST/Tồng TS ( ROA)

2012
5,8%

2013
5,4%

2014
8,4%

2015
6,9%

2016
6,6%


LNST/Nguồn VCSH ( ROE)
LNST/ Vốn điều lệ
LNST/DTT
Lãi cơ bản trên mỗi CP EPS(VNĐ)

9%
8%
13,2% 11,8%
54,7% 57,5%
1.328 1.192


13,1% 12,6% 12,4%
21,1% 17,5% 17,9%
41,6% 46,6% 37,8%
1.492 1.658 1.689

2.3.Chính sách quản trị rủi ro của công ty
2.3.1.Rủi ro tín dụng
RRTD của Công ty phát sinh chính từ hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ, đầu tư
tiền của công ty thông qua các kênh tiền gửi NH,đầu tư trái phiếu.Rủi ro phát sinh khi
đối tác không thanh toán 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ với SSI khi đến hạn.
Hoạt động đầu tư TG tại NHTM được xem là có khả năng xảy ra RRTD thấp nhất,
tuy nhiên nếu RR xảy ra thì có thể sẽ gây ra thiệt hại lớn.Chính vì vậy SSI luôn thận
trọng trước khi tiến hành GD đối với NHTM dựa trên việc đánh giá kết quả xếp hạng tín
nhiệm của NH,cũng như việc đánh giá lại được thực hiện 1 cách định kỳ.Tùy theo muwsc
độ tín nhiệm khác nhau , mỗi NHTM sẽ được áp dụng hạn mức TG khác nhau, kèm theo
những điều kiện nhất định nhằm đảm bảo an toàn vốn.Đồng thời SSI cũng triển khai cơ
chế xây dựng hạn mức vay thấu chi với nhiều NH để duy trì song song với hoạt động
TG,vừa đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản,vừa linh hoạt hóa sử dụng vốn, vừa phòng
tránh RRTD do các HĐTG luộn luôn có cơ chế rút thấu chi linh hoạt.Trong suốt 17 năm
hoạt động, SSI chưa phát sinh ra bất kỳ khoản tiền nào mất khả năng thanh toán, điều đó
cho thấy hiệu quả quản trị RRTD rất cao tại SSI.
Cho vay giao dịch ký quỹ
Để giảm thiểu RR này,SSI đã thực hiện 1 loạt các biện pháp phân phối sau:








Lập danh mục hỗ trợ thận trọng trên cơ sở tuân thủ các quy định của
UBCKNN,đồng thời chấm điểm các cổ phiếu dựa trên các yếu tố thanh khoản,
biến động giá và định giá CP dựa trên BC phân tích TC, kinh doanh của DN.
Xây dựng hệ thống hạn mức đan chéo để kiểm soát mức độ tập trung dư nợ cũng
như mức cảnh báo để kịp thời xử lý thu hồi nợ.
Giám sát tình hình dư nợ, mức độ tập trung dư nợ theo KH, theo CP theo tỷ lệ RR
hàng ngày để kịp thời phát hiện các dấu hiệu RR.
Chấm điểm và đánh giá KH sử dụng GD ký quỹ phải đảm bảo các tiêu chí theo
các nguyên tắc do SSI quy định,
Không chạy đua tăng thị phần, tăng trường dư nợ bằng việc mở rộng quá linh hoạt
đối với DVCV kí quỹ.


Trong năm 2016, dư nợ margin của SSI có sự tăng trưởng mạnh từ mức TB hơn
3000 tỷ VNĐ năm 2015 lên đến hơn 4351 tỷ VNĐ vào năm 2016; tuy nhiên RR
vẫn được quản lý trong hạn mức RR đã được phê duyệt.
2.3.2: Rủi ro hệ thống và an toàn thông tin
Tự động hóa là xu thế chính trong lĩnh vực kinh doanh của SSI. Hiện nay, hệ thống
công nghệ thông tin đã dần thay thế phần lớn hoạt động của con người trong kinh doanh.
Chính vì vậy rủi ro liên quan tới sự ổn định của hệ thống và vấn đề an toàn thông tin trở
nên tối quan trọng tại tất cả cấp độ trong doanh nghiệp. Trong năm 2015 Công ty đã dành
rất nhiều thời gian để xây dựng môi trường dự phòng toàn diện và dài hạn cho hệ thống
của SSI. Bao gồm:
Không có điểm nút sự cố trong 2 trung tâm dữ liệu của SSI tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh
Mạng lưới dữ liệu đa dạng với hệ thống dự phòng liên tục, đảm bảo không tồn tại
bất kỳ điểm nút sự cố nào; Đảm bảo dự phòng đầy đủ cho hệ thống phục vụ hoạt động
kinh doanh.
Đối với công tác phòng chống thảm họa, đã có tổng cộng 48 kịch bản được xác
định. Trong đó, 80% kịch bản có biện pháp xử lý và đã được diễn tập, 20% còn lại là

những kịch bản không liên quan tới kĩ thuật, cũng đã được ghi nhận để xử lý.
SSI cũng dành nhiều tâm sức vào việc đảm bảo hiệu quả của hệ thống sao lưu và
phục hồi dữ liệu. Cho đến nay, dữ liệu của Công ty được bảo vệ tốt và có khả năng phục
hồi theo các cấp độ cam kết dịch vụ (SLA) cụ thể.
Đối với các hoạt động chống lại sự xâm nhập, tấn công mạng, tấn công qua virus
và an toàn thông tin, SSI đã đạt được những kết quả sau:
Việc đánh giá, dò quét lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống được thực hiện hàng năm bởi các
nhà cung cấp dịch vụ có uy tín trên thị trường. Cho tới thời điểm hiện tại không tìm thấy
vấn đề nghiêm trọng nào trong hệ thống.
Hệ thống phòng chống tấn công từ chối dịch vụ (tấn công DDoS) được triển khai để ngăn
ngừa các cuộc tấn công.
Giải pháp phòng chống thất thoát dữ liệu được xây dựng để tránh rò rỉ thông tin. Các
thông tin nhạy cảm được bảo vệ chặt chẽ và bất kì truy cập bất thường nào cũng đều
được kiểm soát.


Sử dụng một hệ thống phòng chống virus nhỏ gọn nhưng hiệu quả hơn, vừa nhằm giảm
tải cho hệ thống máy tính đồng thời nâng cao khả năng phát hiện và xử lý virus.
Các chính sách hợp lý về quản lý truy cập, tài khoản, mật khẩu được áp dụng cho tất cả
người sử dụng. Các chuyên viên kĩ thuật cũng bị giới hạn một cách chặt chẽ việc truy cập
vào hệ thống, nhằm đảm bảo ngăn chặn những truy cập trái phép vào hệ thống thông tin.
2.3.3: Rủi ro thương hiệu
Là công ty hoạt động trong ngành tài chính – chứng khoán, SSI hiểu rõ thương hiệu
không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để nhận biết và định vị sản phẩm/dịch vụ doanh nghiệp
đó mà đã trở thành một tài sản vô hình có giá trị đặc biệt. Rủi ro thương hiệu chính là
những tổn thất, thiệt hại về giá trị do sự thay đổi trong quan niệm của Khách hàng về
Công ty, có thể ảnh hưởng lớn đến nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ, cũng như các
hoạt động chung của toàn Công ty.
Nhận thức rõ những nguy cơ có thể xảy ra, SSI đã xây dựng và thực hiện chiến lược phát
triển và quản lý thương hiệu một cách hiệu quả. Thương hiệu không chỉ đến từ các hình

ảnh, thông tin của SSI trên các kênh truyền thông bên ngoài cũng như nội bộ, mà chính là
các sản phẩm, dịch vụ, các tương tác dù là nhỏ nhất giữa đại diện hình ảnh SSI và khách
hàng. Vì thế “đại sứ thương hiệu” được nhìn một cách rộng hơn – mỗi cá nhân trong tập
thể SSI đều là một đại sứ để truyền thông điệp về thương hiệu SSI không chỉ đến khách
hàng mà còn ra đại chúng. SSI luôn cố gắng để những thông điệp này đều thống nhất và
theo đúng chiến lược của công ty - Tầm nhìn “Chúng ta cùng thành công” với định
hướng luôn xây dựng SSI là định chế tài chính minh bạch.
Trong thời buổi bão thông tin, SSI tuân theo một tôn chỉ duy nhất về truyền thông để
giảm thiểu tối đa rủi ro thương hiệu, đó là tính minh bạch. Để có được niềm tin của Cổ
đông và Nhà đầu tư, minh bạch là điểm mấu chốt: thông tin tích cực hay tiêu cực đều
được SSI xử lý thống nhất, để đưa đến cho nhà đầu tư và cổ đông những cái nhìn trung
thực nhất. Khi có thông tin không chính xác về SSI được đưa ra công luận, SSI cũng luôn
tuân theo tính minh bạch để xử lý: sẵn sàng đối thoại trực tiếp cùng công luận, đưa ra
những thông tin xác thực và tin tưởng để giải quyết sự việc. Với việc tôn trọng giá trị đầu
tư của các Cổ đông, SSI nhận thức rõ ràng trách nhiệm của mình trong việc cung cấp
thông tin cho Cổ đông và Nhà đầu tư một cách minh bạch, đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Để giảm thiểu tối đa rủi ro cho thương hiệu, SSI đã và đang xây dựng quy trình và kế
hoạch truyền thông một cách có hệ thống và chuyên nghiệp. Hàng năm, SSI đều hoạch
định các kế hoạch truyền thông rõ ràng để mọi thông tin cần thiết được truyền tải kịp thời
và đầy đủ. Mọi tài liệu, thông điệp, phát ngôn từ phía SSI đều được lựa chọn kĩ càng,


mang tính nhất quán cao. SSI đã ban hành và thực hiện nhiều quy định, quy chế khác
nhau về báo cáo và công bố thông tin với quy định cụ thể về trả lời phỏng vấn với các
phương tiện thông tin đại chúng, việc đưa thông tin và bài viết liên quan đến hoạt động
kinh doanh của SSI. Đặc biệt, SSI đã có quy trình cụ thể về việc đính chính thông tin sai
lệch về SSI trên phương tiện truyền thông với quy định cụ thể mọi nhân viên SSI đều có
trách nhiệm thông báo ngay khi có thông tin sai lệch. SSI cũng chú trọng trong việc đưa
ra các kịch bản xử lý khủng hoảng, với tinh thần sẵn sàng hợp tác và chia sẻ thông tin,
đối thoại với báo chí và cộng đồng.

2.3.4 :Rủi ro thị trường
Các hoạt động kinh doanh cơ bản của SSI liên quan đến rủi ro thị trường là các hoạt
động đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, đầu tư tiền gửi và cho vay ký quỹ. Doanh thu từ các hoạt
động này bị ảnh hưởng bởi những biến động về lãi suất và giá cổ phiếu, có thể do tình
hình thị trường, có thể do những thay đổi về chính sách tiền tệ và những quy định pháp lý
khác. Khi lãi suất và giá cổ phiếu biến động ngoài dự kiến, có thể dẫn tới rủi ro giảm sút
doanh thu so với kế hoạch, thậm chí lỗ trên danh mục đầu tư. Để giảm thiểu các rủi ro
này, SSI phải đảm bảo duy trì công tác quản trị rủi ro mang tính phối hợp chặt chẽ từ việc
theo dõi, đánh giá, nhận định, dự báo thị trường, chiến lược đầu tư, đến hệ thống hạn
mức, cảnh báo và quy trình xử lý.
Nghiệp vụ đầu tư tiền gửi/ kỳ phiếu/ trái phiếu/cho vay ký quỹ
Với vốn chủ sở hữu hơn 6.600 tỷ VNĐ nhưng tổng nguồn lên tới trên 13.000 tỷ VNĐ –
tăng gần 50% so với năm 2014, trạng thái tiền mặt trung bình 6.000 tỷ VNĐ, bao gồm
hơn 1.200 tỷ VNĐ của nhà đầu tư, dòng tiền ra vào, tăng giảm do hoạt động thanh toán
và vay/trả của khách hàng, giải ngân đầu tư diễn ra thường xuyên hàng ngày không giới
hạn trong một khung thời hạn nào dẫn tới việc SSI phải cân đối nguồn vốn và lãi suất sao
cho tối ưu hóa lợi nhuận, phù hợp với dự đoán về xu thế lãi suất. Biến động lãi suất trong
năm 2015 không lớn nhưng Khối Nguồn vốn và Kinh doanh Tài chính SSI vẫn tối ưu hóa
được hoạt động kinh doanh lãi suất, đóng góp nguồn doanh thu đáng kể cho Công ty mà
vẫn bảo đảm tuyệt đối an toàn. Năm 2015 là năm chịu ảnh hưởng lớn của Thông tư 36 về
hạn mức cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại (áp dụng từ
01/02/2015). Chủ trương huy động và tích lũy vốn của SSI đã thể hiện hiệu quả trong
việc chủ động mở rộng nguồn vốn cho vay ký quỹ trong khi nhiều đơn vị trong ngành
gặp khó khăn. Tổng dư nợ cho vay ký quỹ bình quân tăng lên xấp xỉ 2.700 tỷ VNĐ, tăng
40% so với dư nợ bình quân năm 2014, đóng góp phần doanh thu lớn và ổn định lãi suất
đối với khách hàng, ổn định doanh thu đối với công ty.


Nghiệp vụ đầu tư cổ phiếu
Giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng tức thời từ những biến động từ các yếu tố nội tại của nền

kinh tế, và bất kỳ sự sụt giảm nào đối với giá cổ phiếu xuống thấp hơn giá vốn đều được
phản ánh ngay vào trạng thái lãi lỗ của công ty chứng khoán. Tình hình thị trường năm
2015 có nhiều biến động, ảnh hưởng từ chính sách tiền tệ Trung Quốc và giá dầu trên thế
giới, kèm thêm ảnh hưởng của Thông tư 36 về cung vốn cho thị trường làm cho thị
trường tương đối trầm lắng và xảy ra những đợt giảm giá cổ phiếu kéo dài, SSI tiếp tục
duy trì quan điểm đầu tư thận trọng, tận dụng các cơ hội của thị trường 2015 và tiếp tục
bám chặt chiến lược đầu tư liên kết đối với những công ty thuộc những ngành cơ bản và
thiết yếu của nền kinh tế, ít chịu ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường, có tiềm
năng phát triển ổn định. SSI cũng tăng cường hoạt động đồng hành cùng các công ty liên
kết, hỗ trợ các công ty huy động vốn tối đa để tạo tiềm lực tài chính vững chắc cho mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao giá trị cốt lõi của cổ phiếu, duy trì mức giá
cổ phiếu trên đà tăng trưởng tốt. Mặc dù năm 2015 SSI thanh hoán khá nhiều trạng thái
đầu tư vào các cổ phiếu ngành nông nghiệp – 1 trong những ngành trọng điểm đầu tư của
SSI – nhưng SSI vẫn tiếp tục gián tiếp đầu tư ngành này qua những đơn vị liên kết khác.
Nghiệp vụ chứng khoán phái sinh
Năm 2015 là năm ban hành các văn bản quy định pháp lý chuẩn bị triển khai thị
trường chứng khoán phái sinh. Tuy sản phẩm chưa được đi vào vận hành, nhưng SSI đã
tham gia tích cực vào quá trình cùng các cơ quan chức năng chuẩn bị khung pháp lý cho
sản phẩm. Đồng thời, tại SSI cũng thành lập đội dự án chuyên trách về sản phẩm phái
sinh để tiến hành nghiên cứu sản phẩm, xây dựng hệ thống giao dịch và hệ thống quản trị
rủi ro nhằm tạo nền tảng vững chắc và an toàn nhất sẵn sàng triển khai sản phẩm hiệu quả
vào cuối năm 2016.
2.3.5:Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản: đó là việc SSI bị thiếu hụt số dư tiền hay chứng khoán trên tài
khoản để thanh toán cho các giao dịch trong ngày do cho phép khách hàng sử dụng đòn
bẩy tài chính cao nhưng mất khả năng thanh toán; cũng có trường hợp công ty muốn gia
tăng lợi nhuận trong khi nguồn tài chính hạn hẹp bằng cách vay vốn ngân hàng phục vụ
hoạt động cho vay ký quỹ, trường hợp này rủi ro của Công ty Chứng khoán sẽ lớn hơn do
sử dụng đòn bẩy tài chính; dùng tiền và chứng khoán trong tài khoản ít giao dịch để bù
đắp giao dịch tạm thời, điều này hết sức rủi ro khi khách hàng giao dịch trở lại hay rút

tiền.


Với số lượng KH ngày càng tăng qua các năm,tổng số lên tới hơn 100.000 TK năm
2016, SSI phải đảm bảo vận hành hoạt động thanh toán cho nhà đầu tư 1 cách nhanh
chóng, hiệu quả và tiết kiêm chi phí nhất.SSI đã kết nối với hàng chục NH để quản lý số
dư TG nhà đầu tư lên tới 1.200 tỷ VNĐ trong sự an toàn tuyệt đối.
Năm 2016, dịch vụ cho vay kí quỹ của SSI tiếp tục duy trì tăng trưởng ổn định, duy
trì ở mức hơn 3.600 tỷ VNĐ.Năm 2016 tiếp tục là 1 năm an toàn của SSI về quản lý
thanh khoản,không phát sinh bât kỳ sự cố RR nào.Tỷ lệ vốn khả dụng vẫn luôn duy trì ở
mức cao từ 490% đến 679%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ theo quy định là 180%.
Tỷ lệ an toàn TC năm 2016
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tỷ lệ an toàn TC
679%
659%
641%

635%
651%
678%
606%
556%
621%
572%
493%
544%

Thành tựu này được duy trì nhờ 1 quy trình quản lý dòng tiền hết sức chặt chẽ, trên
NT chú trọng QTRR thanh khoản 1 cách đặc biệt và phối hợp chặt chẽ giữa các khối của
SSI.Một hế thống báo cáo thường xuyên và chi tiết được các BP nghiệp vụ nắm chắc để
kịp thời cập nhật TT.


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN SÀI GÒN
3.1 Hệ thống quản trị rủi ro của công ty đang áp dụng
SSI xây dựng Hệ thống Quản trị rủi ro (QTRR) hoàn chỉnh bao gồm nhân sự, quy
trình QTRR và các công cụ hỗ trợ QTRR nhằm hướng đến mục tiêu giảm bớt một số
dạng biến động không ổn định về dòng tiền và lợi nhuận của công ty được tạo ra do bất
ổn của lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và giá chứng khoán hoặc các bất ổn khác trong
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thấy việc công ty sẽ phải đối mặt với nhiều rủi
ro tiềm ẩn từ sự tăng trưởng mạnh số lượng về nhân sự, số lượng chi nhánh, số lượng
khách hàng, quy mô vốn, đồng thời chuẩn bị cho sự tăng trưởng tiếp tục ở những năm
tiếp theo, Hội đồng quản trị SSI đã đưa ra kế hoạch nâng cao hiệu quả của hoạt động
QTRR bằng việc thành lập dự án tăng cường năng lực quản trị rủi ro vào tháng 8/2015.
Dự án này được hoàn thành năm 2016 với bộ máy QTRR có mức độ chuyên môn hóa cao

hơn, hoạt động QTRR được thực hiện chi tiết hơn theo từng loại rủi ro, và bổ sung nhân
sự mới, giàu kiến thức cũng như kinh nghiệm thưc tế. Hơn nữa, để chuẩn bị cho sự ra đời
của sản phẩm chứng khoán phái sinh vào năm 2017, SSI đã chuẩn bị đầy đủ nguồn lực và
hệ thống chính sách, quy trình quản trị rủi ro cho sản phẩm này


Công ty sử dụng mô hình 3 tuyến phòng thủ trong hoạt động QTRR như sau:


Bộ phận QTRR được tổ chức chi tiết theo từng loại rủi ro nhằm đảm bảo mức độ chuyên
môn hóa cao

Quy chế QTRR phân định trách nhiệm của các bộ phận trong hệ thống QTRR của công
ty từ Hội đồng quản trị, Tiểu ban QTRR trực thuộc Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám
Đốc, Ban lãnh đạo, Bộ phận QTRR và các cá nhân, bộ phận khác trong cơ cấu tổ chức.
Hệ thống QTRR xác định cách thức xử lý đối với các loại rủi ro trọng yếu có thể ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tuân thủ và rủi ro giao dịch với người có
liên quan, rủi ro về quản trị nguồn nhân lực, rủi ro về công nghệ thông tin và rủi ro
thương hiệu.
Chính sách QTRR được xây dựng bằng văn bản, đảm bảo mọi nhân viên và bộ phận
trong công ty được tiếp cận, nắm vững, hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công tác
QTRR tại công ty
Với chính sách QTRR thận trọng, trong năm 2016, Công ty không gặp phải thiệt hại đáng
kể nào do rủi ro phái sinh


Một số rủi ro tuân thủ phát sinh đã được công ty nhận diện và xây dựng biện pháp kiểm
soát năm 2017
STT


Rủi ro tiềm tàng

Biện pháp kiểm soát

1

Nhân viên môi giới vi
phạm đạo đức nghề
nghiệp, lạm dụng tài
khoản của khách hàng

2

Nhân viên môi giới vi
phạm đạo đức nghề
nghiệp, tham gia làm giá
chứng khoán

-Đào tạo nâng cao ý thức về đạo đức nghề nghiệp
-Phân quyền truy cập thông tin khách hàng
-Thiết kế quy trình quản lý tài khoản có sự kiểm tra chéo
-Khuyến khích khách hàng giao dịch qua internet
-Thông báo kịp thời thay đổi số dư tài khoản cho khách hàng
qua tin nhắn, email
-Kiểm soát nghiệp vụ từ trung tâm
-Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp
-Đào tạo nâng cao ý thức về đạo đức nghề nghiệp
-Giám sát tài khoản giao dịch của nhân viên và người thân
-Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp

-Kiểm tr lịch sử làm việc của nhân viên khi tuyển dụng

3

Kiểm soát xung đột lợi
ích giữa khách hàng và
nhân viên môi giới

-Đào tạo nâng cao ý thức về đạo đức nghề nghiệp
-Giám sát tài khoản giao dịch của nhân viên và người bán

4

Kiểm soát xung đột lợi
ích giữa thực hiện nghiệp
vụ môi giới chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng
khoán và tự doanh
Vi phạm quy định về
phòng chống rửa tiền, đặc
biệt là nhận biết khách
hàng

-Phân tách về nghiệp vụ, chỗ ngồi, hệ thống dữ liệu, con
người giữa các bộ phận
-Ủy thác dài hạn hoạt động tự doanh cho Công ty TNHH
Quản lý Quỹ SSI (SSIAM)

5


-Ban hành quy định về phòng chống rửa tiền, lồng ghép các
quy định về phòng chống rửa tiền vào các quy trình nghiệp
vụ
-Hằng năm đào tạo cho nhân viên nâng cao nhận thức về
phòng, chống rửa tiền
-Từ chối khách hàng không cung cấp thông tin nhận biết theo
quy định của pháp luật
-Chủ động phân loại độ rủi ro của khách hàng trong phòng,
chống rửa tiền


6

Vi phạm nghĩa vụ báo cáo
và công bố thông tin của
công ty chứng khoán,
công ty niêm yết

-Ban hành quy trình báo cáo và công bố thông tin chi tiết,
phân định trách nhiệm cụ thể của các phòng ban, cá nhân
-Bố trí chuyên viên chuyên trách về báo cáo và công bố
thông tin có chuyên ngành Luật
-Kiểm soát từ Giám đốc Luật

( Bảng rủi ro tiềm tàng và biện pháp kiểm soát rủi ro tuân thủ )

3.2. Một số kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các cơ quan
chức năng
- Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường
- Triển khai và áp dụng các công cụ tài chính phái sinh

- Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch hóa thông tin của cac chủ thể
tham gia trên thị trường
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị
trường
- Hình thành và phát triển các định chế trung gian
- Phổ biến, tuyên truyền kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán


Kết luận
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động đem lại rủi ro cao.
Do vậy, quản trị rủi ro là một yêu cầu cấp thiết phải thực hiện đối với các công ty chứng
khoán (CTCK). Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế bất ổn trong thời gian gần đây thì
càng đặt nặng áp lực quản trị rủi ro trong các CTCK, phải xây dựng một hệ thống quản trị
rủi ro hiệu quả, phù hợp theo thông lệ và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
Công ty là một vấn đề thực sự nan giải.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu khái quát những vấn đề cơ bản
về quản trị rủi ro đối với mô hình CTCK và đánh giá tình hình, thực trạng, những mặt
làm được cũng như những tồn tại của Công ty trong hoạt động này. Trên cơ sở đó, đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty.



×