Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tuần 15. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 21 trang )


Câu2.1.Quy
Giá tắc
trị nhân
đặcphân
sắc của
bàitrong
thơ thơ
Câu
" Nhịđạo
tứ lục
minh"
" Độc Tiểu
Thanh
Ký"
là:
Đường
được
hiểu là
gì?

A.
thứ
tư, thứcho
sáunhững
trong số
câuphận
phảitài
đúng
A. Chữ
Tiếngthứ


nóihai,
cảm
thương
hoaluật
mà bằng
bất
trắc.
hạnh.
B Tâm sự chua xót cho nỗi bất hạnh của chính mình.

Tiếng
căm
đối với
thế thơ
lực phải
chà đạp
B.C.Chữ
thứnói
hai,
thứhờn
tư, thứ
sáu những
trong câu
linh con
động về
người.
bằng
trắc
D. Cả
A và B

C. Chữ thứ hai, thứ sáu trong câu thơ phải ngược thanh với
chữ thứ tư.
D. Dòng thứ hai, thứ tư, thứ sáu gồm các chữ đối nhau về
thanh


Đọc văn - Tiết 40

Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo
Nhiên đi Quảng Lăng
( HOÀNG HẠC LÂU TỐNG MẠNH HẠO NHIÊN
CHI QUẢNG LĂNG )


1. Đôi nét về thơ Đường
Luật thơ : Nhất tam ngũ bất luận - Nhị tứ lục phân minh.
Ngôn ngữ : đơn giản, tinh
luyện, có khả năng diễn đạt vô
cùng tinh tế và phong phú.
- Nhãn tự : từ đắt
- Thi nhãn : Mắt thơ


- Tứ thơ thường xoay quanh mối quan hệ : xưa – nay;
mộng - thực; tiên - tục; sống - chết; vô cùng - hữu hạn;
không gian - thời gian; tình - cảnh …
- Thơ Đường là thành tựu xuất sắc của nền văn học
cổ Trung Hoa.

- Ảnh hưởng đến thơ ca nhân loại, đặc biệ là Việt Nam

- Nội dung: tả cảnh và bộc bạch tâm sự
- Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại
- Ba nhà thơ nổi tiếng: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị


Lý Bạch (701-762)
Nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc, được mệnh
danh là “thi tiên”
Quê ở Lũng Tây (thuộc tỉnh Cam Túc)
+ Còn hơn 1.000 bài thơ
+ Nội dung phong phú, với những chủ đề chính là: Ước
mơ vươn tới lý tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá
tính, bất bình với hiện thực tầm thường, thể hiện tình
cảm phong phú và mãnh liệt.


+ Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng lại rất tự
nhiên, tinh tế và giản dị
+ Đặc trưng: là sự thống nhất giữa cái cao cả và
cái đẹp.
? Em có biết gì về Mạnh Hạo Nhiên?

* Giới thiệu đôi nét về Mạnh Hạo Nhiên
- Nhà thơ danh tiếng lẫy lừng thời bấy giờ
- Một nhà thơ tiền bối, hơn Lí Bạch mười hai tuổi.
- Được Lí Bạch ngưỡng mộ (“Ta yêu Mạnh Phu Tử
đã nổi tiếng phong lưu khắp thiên hạ”)




- Thất ngôn tứ tuyệt
- Ngô Tất Tố dịch ra thể lục bát

- Tiễn biệt

- Dài bất thường: 10 từ
- Như một dòng nhật kí với nhiều kỉ niệm


Phiên âm

故故故故故故故
“Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu”

故故故故故故故

“Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”

故故故故故故故
“Cô phàm viễn ảnh bích không tận”

故故故故故故故
“Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”


Bạn từ lầu Hạc lên đường
Giữa mùa hoa khói, Châu Dương xuôi dòng
Bóng buồm đã khuất bầu không
Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời



II. Đọc - hiểu
2. Phân tích
a. Hai câu đầu
? Xác định không gian, thời gian của buổi đưa tiễn.
- Không gian
Nơi tiễn: Lầu Hoàng Hạc

Nơi đến: Dương Châu

- Thắng cảnh nổi tiếng
của Trung Quốc, gắn liền
với truyền thuyết về một
vị tiên ( Phí Văn Vi)
thường cưỡi hạc về đây.
(Thoát tục)

- Ở thời Đường là chốn
phồn hoa đô thị bậc nhất.

(Trần tục)

( Nối lầu Hoàng Lạc chính là dòng sông Trường Giang) đó
là cảnh thần tiên tuyệt đẹp, không gian mỹ lệ, khoáng đạt.


II. Đọc - hiểu
2. Phân tích
a. Hai câu đầu
? Xác định không gian, thời gian của buổi trưa đưa tiễn.

- Thời gian

Giữa tháng ba, cuối mùa xuân - tiết trời
đẹp, cây cối đâm trồi nảy lộc.
Tâm điểm của chia li là con người
Em hãy so sánh hai câu thơ đầu trong phiên âm bản dịch?
Câu 1
Dịch thơ
Phiên âm
Cố nhân: Bạn cũ mang sắc
thái biểu cảm rất
đậm - tri âm, tri kỷ.
Phía tây là cõi Phật

Bạn: ( Người bạn bình
thường)
-> Mờ đi nét nghĩa của
nguyên tác.
Bản dịch không có chữ tây


II. Đọc - hiểu
2. Phân tích
a. Hai câu đầu
Câu 1:

Khung cảnh buổi đưa tiễn
Dịch thơ
Phiên âm


Cố nhân: Bạn cũ mang sắc
thái biểu cảm rất
đậm - tri âm, tri kỷ.
Phía tây là cõi Phật
Câu 2:

Bạn: ( Người bạn bình
thường)
-> Mờ đi nét nghĩa của nguyên
tác.
Bản dịch không có chữ tây

" Tam nguyệt"

Không dịch " Tam
nguyệt"
Tháng 3 của mùa xuân
-> Giảm không khí xuân
Ở đời biết nhau quý
Liên hệ:
Cứ gì bạc với tiền (Lý Bạch tặng bằng hữu)
Vạn lạng hoàng kim còn dễ kiếm
Thế gian tri kỷ thật khó tìm.


- Giai thì ( Thời tiết đẹp)
Người Trung Quốc xưa coi

- Mỹ cảnh ( Cảnh đẹp)
- Thắng sự ( Việc hay)


Tứ
thú

- Lương bằng ( Bạn hiền)
?Trong trường hợp này ta thấy có 3, cái không có là gì.
Không có: Thắng sự ( việc hay)
Vì : Biệt ly -> dựng lên quan hệ giữa cái có và không. Mọi thứ
đều có duy chỉ có sự sum vầy là không.
Cảnh càng đẹp -> Lòng người
Ý tại tôn ngoại, kết
càng buồn, càng thấm thía nỗi xa
hợp miêu tả và biểu
cách chia ly.
cảm.
? So với 2 câu 3 - 4 của nguyên tác bản dịch thơ còn chỗ nào
chưa thể hiện được hết ý nghĩa


b. Hai câu sau:
Phiên âm

So sánh:

Dịch thơ

- Cô phàm

- Bóng buồm ( thiếu ý cô độc)


Bóng buồm cô độc

Chưa chở được cái lẻ loi, cô đơn

Viễn cảnh bích không tận
Xa dần…. rồi mất hút
- Duy kiến: Không có ý
trông theo

Khuất bầu không ( mất hẳn một
vế xa dần)
- Có từ trông theo

Liên hệ: Cánh buồm nâu…, cánh buồm nâu…., cánh buồm.
( Nguyễn Bính)
=> Thẫn thờ, hẫng hụt, ngẩn ngơ đến tuyệt đỉnh.
? Em hãy nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của hai câu trên?


Cô phàm viễn ảnh bích không tận
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
- Là hai câu tả cảnh đặc trưng của thơ Đường.
Nhà thơ “ chiếm hữu hiện thực” bằng phương pháp “đồng
nhất hoá” để khắc hoạ:
+ Sự bát ngát của dòng sông -> đồng nhất
Cái hữu hạn của dòng sông
giữa
Hoà vào cái vô hạn của bầu trời
+ Độ cao của lầu Hoàng Hạc bằng cách chỉ nói đến
Cái rộng của dòng sông.

Cái xa của con thuyền
Đăng cao viễn vọng


Thơ Đường thường có mối quan hệ: tĩnh >< động
quá khứ >< hiện tại…
Ở hai câu này Lý Bạch đã dùng cái có để nói cái không,
hữu hạn >< vô hạn:
Dòng sông bầu trời >< con thuyền
Mênh mông vô hạn >< sự nhỏ bé
Xa dần
Vẫn hiện hữu
Mất hút
Hiện hữu người đưa tiễn
“ Duy kiến” : là sự bàng hoàng khi mãi dõi theo và chỉ thấy
dòng sông Trường Giang cuộn chảy với một sự nuối tiếc
ngậm ngùi -> Tấm lòng đã định hướng cho đôi mắt.
=> Tình hoà trong cảnh, cảnh toát lên tình.
( Mượn cảnh nói tình)


III. Tổng kết
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
1. Nội dung:
- Bài thơ ca ngợi tình bạn tri kỷ, thấm thía nỗi buồn cô đơn
thương nhớ trong ly biệt.
- Ca ngợi tâm hồn Lý Bạch. Bên cạnh một Lý Bạch phóng
túng tự do kiêu hãnh là một Lý Bạch đằm thắm, ân tình
thuỷ chung.
2. Nghệ thuật:

- Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Tả ít, gợi nhiều.
- Ý tại ngôn ngoại
- Nghệ thuật đối…, lấy ngoại cảnh để biểu hiện nội tâm.
- Ngôn ngữ trang nhã gợi cảm xúc.


Câu 1:
Từ ngữ nào trong câu “ Cô phàm viễn ảnh bích không tận”
thể hiện rõ nhất nỗi lòng của người ở lại đối với người ra
đi?
A. Cô phàm

B. Viễn ảnh

C. Bích

D. Tận

Câu 2: Dòng nào sau đây giải thích lý do chọn từ “cô phàm”
ở câu trên?
A. Chiếc buồm nổi bật giữa dòng nước mùa xuân trong xanh đã thu hút
ánh mắt nhìn của người ở lại.
B. Cánh buồm xa dần, xa dần cho đến khi chỉ là viễn ảnh.

C. Bóng cánh buồm đã mất hút giữa khoảng không xanh biếc của bầu trời.
D. Dòng Trường Giang có biết bao con thuyền tấp nập ngược xuôi nhưng
người ở lại trong cảm giác cô đơn như chỉ thấy duy nhất một cánh buồm
cô độc.





×