Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi HSG L9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.38 KB, 4 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC
THỪA THIÊN HUẾ Môn: Lịch sử - Năm học 2008-2009
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút

A- LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 7,0 điểm )
Câu 1 ( 2,5 điểm )
Đảng Cộng sản Đông Dương đã căn cứ vào những điều kiện lịch sử nào
để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?
Câu 2 ( 2,0 điểm )
Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ về chấm
dứt chiến tranh ở Đông Dương (1954).
Câu 3 ( 2,5 điểm )
Trình bày những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược về quân sự mà quân và
dân miền Bắc đã giành được trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(1954-1975).
B- LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 3,0 điểm )

Câu 1 ( 1,5 điểm )
Chứng minh từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô
đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
Câu 2 ( 1,5 điểm )
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật từ năm 1945 đến nay đã và đang có
những tác động như thế nào đối với cuộc sống của con người?
Hết

SBD thí sinh: ................. Chữ ký GT1: ..............................

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN QUỐC HỌC
THỪA THIÊN HUẾ Môn: Lịch sử - Năm học 2008-2009
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 7,0 điểm )


Câu Nội dung Điểm
Câu 1
2,5 điểm
Câu 2
2,0 điểm
Đảng Cộng sản Đông Dương đã căn cứ vào những điều
kiện lịch sử nào để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 ?
Đảng Cộng sản Đông Dương đã căn cứ vào những điều kiện lịch sử
sau đây để phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :
1. Ở châu Á, quân phiệt Nhật đã đầu hàng Đồng minh không điều
kiện (giữa tháng 8- 1945). Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang
dao động cực độ, chính phủ tay sai thân Nhật bị tê liệt, rệu rã.
2. Cao trào kháng Nhật cứu nước đang diễn ra mạnh mẽ, một
không khí gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục trong cả nước. Quần
chúng cách mạng đã sẵn sàng đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền khi có lệnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
3. Tất cả tình hình trên đây làm cho những điều kiện của một cuộc
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền chín muồi trong toàn quốc.
Đứng trước thời cơ thuận lợi trên, Hội nghị toàn quốc của Đảng
họp ở Tân Trào (từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945) đã quyết định
phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước
khi quân Đồng minh vào. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành
lập và ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy giành chính
quyền. Đại hội Quốc dân cũng họp ở Tân Trào (16-8) nhất trí tán
thành lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương.
5. Nhờ chớp đúng thời cơ và kịp thời lãnh đạo toàn dân trong cả
nước nổi dậy giành chính quyền của Đảng, cuộc Tổng khởi nghĩa
đã giành được thắng lợi nhanh chóng chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14
đến 28-8-1945).

Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định
Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương (1954) .
1- Căn cứ vào những điều kiện cụ thể cuộc kháng chiến của ta,
cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp trong chiến tranh và xu
thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng
thương lượng, Chính phủ ta đã ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm
dứt chiến tranh ở Đông Dương vào ngày 21-7-1954.
2- Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ …
a- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc
cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
b- Hai bên tham chiến (...) cùng ngừng bắn, lập lại hòa bình trên
toàn Đông Dương.
0,75đ
0,75đ
0,75đ

0,25đ
0,25đ
0,25đ

Câu 3
2,5 điểm
c- Hai bên tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết quân đội ở
hai vùng (...), ở Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm
thời.
d- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do
trong cả nước, sẽ tổ chức vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của
một Ủy ban quốc tế...
3- Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ ...

a- Hiệp định Giơnevơ cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ đã chấm
dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ ở
Việt Nam và Đông Dương. Pháp buộc phải rút quân đội về nước,
Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến
tranh xâm lược Đông Dương.
b- Đây là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân ba nước Đông Dương và được các nước tham dự
Hội nghị cam kết tôn trọng.
c- Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn
cách mạng XHCN, tạo ra cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà.
Trình bày những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược về quân
sự mà quân và dân miền Bắc đã giành được trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975).
1- Cùng với việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam, Mỹ
mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải
quân. Ngày 5-8-1964, Mỹ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” để tạo
duyên cớ đánh phá miền Bắc. Ngày 7-2-1965, Mỹ chính thức gây ra
cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Khi tiến hành
“chiến tranh cục bộ”(1965-1968), Mỹ tăng cường đánh phá miền
Bắc ngày càng ác liệt...
2- Trên toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mỹ cứu
nước. Trong hơn 4 năm (5-8-1964 đến 1-11-1968) miền Bắc đã bắn
rơi và phá hủy 3243 máy bay, trong đó có 6 B52, 3F111; bắn cháy
và chìm 143 tàu chiến, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ
nghĩa. Thắng lợi của quân và dân miền Bắc cùng với thắng lợi của
quân và dân miền Nam trong cuộc Tổng tiến công, nổi dậy Xuân
1968 buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc không
điều kiện từ ngày 1-11-1968, chấp nhận đàm phán với ta ở Pari để
bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

3- Trong thời kỳ tiến hành “ Việt Nam hóa chiến tranh”, từ tháng 4-
1972, Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
Nhờ được chuẩn bị kịp thời, sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc đã chủ
động chống trả địch ngay từ trận đầu và đã đánh bại hoàn toàn cuộc
tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ
trên không” vào tháng 12-1972. “Điện Biên Phủ trên không” là trận
thắng quyết định của ta, đã buộc Mỹ phải trở lại Hội nghị Pari và
ký kết Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,5đ
1,0đ
1,0đ
Việt Nam (27-1-1973).

B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI ( 3,0 điểm )
Câu 1
1,5điểm
Câu 2
1,5điểm
Chứng minh từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của
thế kỷ XX, Liên Xô đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh
tế và khoa học- kỹ thuật.
1- Từ những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên
Xô đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế và khoa học-
kỹ thuật. Trong 2 thập niên 50 và 60 của thế kỷ XX, nền kinh tế Xô

viết tăng trưởng mạnh mẽ. Sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm tăng 9,6%. Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng
thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp
toàn thế giới.
2- Nền khoa học - kỹ thuật vẫn trên đà phát triển mạnh với những
thành tựu vang dội, kỳ diệu. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên
phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở
đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961, Liên
Xô phóng con tàu Phương Đông, lần đầu tiên đưa con người vào vũ
trụ, bay vòng quanh Trái Đất; đồng thời cũng là nước dẫn đầu thế
giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật từ năm 1945 đến
nay đã và đang có những tác động như thế nào đối với cuộc
sống của con người?
1- Cách mạng khoa học - kỹ thuật... cho phép con người thực hiện
những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao
động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người
với những hàng hóa mới và tiện nghi sinh hoạt mới.
2- Cách mạng khoa học-kỹ thuật... đã đưa tới những thay đổi lớn về
cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong
nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong
các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển
cao.
3- Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật cũng đã mang lại
những hậu quả tiêu cực. Việc chế tạo các loại vũ khí và các phương
tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống; nạn ô nhiễm môi
trường, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, dịch bệnh...đang đe dọa
cuộc sống của toàn nhân loại.
0,75đ
0,75đ

0,5đ
0,5đ
0,5đ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×