THƠ HAI -CƯ
(BA-SÔ VÀ BUSON)
• I/ Tác giả Ma-su-ô Ba-sô:
( 1644 -1694)
- Xuất thân trong một gia đình võ sĩ đạo Samurai bình
thường .
- Theo phái Thiền tông , cho nên thơ ca của ông đậm chất
thiền …
- Chín tuổi giúp việc và cũng là bạn thơ của con trai 1 vị
lãnh chúa nổi tiếng vùng I-ga là Yô-si-ta-da …sau đó
Yo-si-ta-da chết Ba-sô buồn chán bỏ đi lang thang .
- Thích lãng du như một vị hành. giả của cát bụi.
♦ Sự nghiệp sáng tác :
- Nổi tiếng nhất là tập thơ Hai-cư , lối lên miền Ôku và Ba
tiêu thất bộ tập .
• II/Đọc hiểu thơ Hai-cư :
• Bài 1: con quạ
• Các từ ngữ : “ cành khô , chim quạ , chìêu thu
’’ ...
• →một bức tranh thu u buồn , quạnh hiu bởi vì cái
cành khô trơ trụi , không lá , con quạ đen in hình
trên bầu trời hoàng hôn sẫm tối .
• Hình ảnh con quạ : báo hiệu điềm gỡ , không
may mắn.
• → Buổi chiều thu cô tịch , tàn úa gợi cho nhà thơ
nỗi buồn mênh mang ...
Bài 2: Tiếng chuông
Hoa anh đào :loại hoa đặc trưng ở Nhật Bản
(quốc hoa )→tượng trưng cho sức sống mãnh
liệt , tinh thần đòan kết của dân tộc Nhật ( quý
ngữ : chỉ mùa xuân )
Chuông đền U-ê-nô hay đền A-sa-cư-sa :
→Tiếng chuông gợi cho Ba-sô một cảm giác mơ
hồ , bâng khuâng khó tả .
•
• Bài 3 :Cây chuối
• Cây chuối :loại cây cảnh ở Nhật Bản cũng là bút
danh của Ba-sô : tượng trưng cho sự trong sáng
và nhạy cảm
• Những âm thanh gây ấn tượng sâu lắng :
• Tiếng gió thu , tiếng mưa rớt xuống lá chuối ,
nhỏ từng giọt vào chậu ...
• → Gợi cho nhà thơ 1 nỗi buồn man mác , ông
mở rộng lòng để đón thiên nhiên .Tiếng đêm hay
tiếng lòng của tác giả Ba-sô .
• Dẫn chứng thêm :
• Cách song tư dạ vũ
Ba tiêu tiên hữu thanh
( Cách song đêm biết mưa sa
Tiếng đêm lộp độp hay là tàu tiêu )
( Bạch Cư Dị -Mưa đêm )
III/ Tác giả Yo-sa Bu-so ( 1716 -1783):
-Sinh
ra trong một gia đình giàu có , có tinh
thần tự lập cao , điều đó ảnh hưởng đến sự
nghiệp văn chương của ông .
- Là nhân vật trọng yếu trong phong trào phục
hưng thơ Ba-sô .
- Được mệnh danh là “ thi sĩ mùa xuân ”.
→Thơ ông gần gũi với cuộc đời trần thế hơn
thơ Ba-sô.
• IV/ Đọc hiểu thơ Bu-son :
• Bài 1 :Thác đổ .
• Thác chảy : biểu tượng cho sức mạnh , tiếng
gọi của mùa xuân .
• Tiếng thác – lá non : sức sống mãnh liệt của
mùa xuân .
• → Thác trở thành môtíp quen thuộc trong hội
họa của Trung Hoa và Nhật Bản .( nhà thơ chủ
yếu gợi tả ở phương diện thính giác , thị giác ...)
• Bài 2 : mưa xuân
• Đây là bài thơ miêu tả mùa xuân trữ tình nhất
của Bu-son .
→Con người và thiên nhiên hòa vào nhau trong
mưa xuân .
Mùa xuân : tình yêu & tuổi trẻ
Câu 1 : tả cảnh ; 2 câu sau tả người
→Con người và TN gắn bó hòa hợp với nhau.
• Bài 3 :Thiếu nữ du xuân .
• Hoa xuân : có thể là hoa anh đào hay hoa
mơ , hoa mận ...nở tưng bừng khắp nơi.
• Hình ảnh các cô gái du xuân sắm đai lưng
thắt áo Kimono làm tôn thêm vẻ đẹp của
mùa xuân .
→ con người và TN hòa hợp càng tô điểm
cho mùa xuân rực rỡ , giàu sức sống .
VI/ Đặc trưng thơ Hai-cư :
Công thức chung của thơ Hai – cư: 5-7-5
Tứ thơ : ghi lại phong cảnh , sự vật , sự việc
trong một khoảnh khắc hiện tại , từ đó gợi
cảm xúc , suy tư ( quy tắc sử dụng quý ngữ :
từ chỉ mùa ).
Ngôn ngữ : chấm phá , chỉ gợi chứ không tả .
Cảm xúc thẩm mĩ : đề cao cái đơn sơ , vắng
lặng , u huyền , mềm mại nhẹ nhàng ...
→ Con người và vạn vật nằm trong cái nhìn
nhất thể hóa.