QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Lăng Thị Hương_ĐH Nội vụ Hà Nội
Câu 1: Phân tích khái niệm quốc phòng, khái niệm quản lý nhà nước về quốc
phòng và trình bày các yếu tố khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh củaViệt
Nam.
* Khái niệm quốc phòng
- Là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn bộ dân tộc, trong đó sức
mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. (theo điểu 3 Luật
quốc phòng 2005 ).
+ Công cuộc giữ nước của toàn dân tộc
+ Sức mạnh quân sự là đặc trưng
+Lực lượng vũ trang nhân dân ( gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân, dân quân
tự về ) làm nòng cốt
=> Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt dộng
đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của Nhà nước và nhân
dân để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự
làm nòng cốt, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ
thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức, mọi quy mô.
* Khái niệm quản lý nhà nước về quốc phòng
- Là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức xã
hội được nhà nước ủy quyên, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật
nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng nhà nước trong lĩnh vực quốc
phòng quân sự.
+ Quản lý nhà nước: hành chính
+ Chủ thể: Chính phủ, UBN các cấp, Bộ quốc phòng, các cơ quan chuyên môn, các tổ
chức xã hội, chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
+ Đối tượng: lĩnh vực quốc phòng
+ Mục đích:giữ độc lâp chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
* Các yếu tố khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh
- Tranh chấp chủ quyền quốc gia, biển đảo
- Sự khủng hoảng cửa kinh tế khu vực
- Sự chạy đua vũ trang giữa các quốc giatrong khu vực, xung đột sắc tộc, dân tộc, tôn
giáo và lý luận
- KH-CN: sự phát triển của công nghệ thông tin
- Cộng đông chung ASEAN
Câu 2: Phân tích các yếu tố thế giới và khu vực ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh quốc gia củaViệt Nam.
* Yếu tố thế giới
- Sự sụp đổ của các quốc gia theo định hướng XHCN ở Liên xô và Đông âu năm
1991 ảnh hưởng đến: viện trợ, tư tưởng, ngoại giao
- Sự lớn mạnh của CNTB ( đặc biệt là Mỹ) chi phối chính trị, quân sự, tài chính quốc
tế nhằm xóa bỏ chế độ XHCN
=> Việt Nam là nước lớn mạnh, QPAN là ảnh hưởng về chủ quyền, độc lập dân tộc
- Nền kinh tế thế giới bất ổn, khủng hoảng => ảnh hưởng nền kinh tế Việt Nam, ảnh
hưởng trực tiếp nguồn tài chính quốc phòng an ninh
- Xu thế toàn câù hóa hợp tác, tiếp thu khoa học công nghệ cảu các quốc gia để phục
vụ qpan
- Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ theo 2 huóng
+ Tích cực: csvc, vũ khí, cntt
+ Tiêu cực: tin học, an ninh mạng
- Chính trị thế giới:
+ Chủ nghĩa dân tộc
+ Mâu thuẫn gia tăng, nguy cơ bất ổn
+ Khủng bố cực đoan, di dân
+ Toàn cầu hóa, thương mại quốc tế
- Dịch bệnh, thiên tai
* Yếu tố khu vực
- Tranh chấp chủ quyền quốc gia, biển đảo
+ Không có sự ổn định an ninh khu vực, (an ninh thế giới) sẽ dẫn đến phá vỡ quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế , tác động trực tiếp đến an ninh của mỗi quốc gia. Ngược lại,
an ninh của mỗi quốc gia lại ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh khu vực, tác động mạnh quá
trình hội nhập của một quốc gia với các nước xung quanh.
- Sự khủng hoảng cửa kinh tế khu vực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá trình tự do hoá thương mại, tự do hoá
dịch vụ, tự do hoá đầu tư. Trên danh nghĩa của quá trình hội nhập, mọi quốc gia đều bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Sự chạy đua vũ trang giữa các quốc giatrong khu vực, xung đột sắc tộc, dân tộc, tôn
giáo và lý luận
- KH-CN: sự phát triển của công nghệ thông tin
- Cộng đông chung ASEAN
Câu 3: Phân tích các khái niệm: an ninh quốc gia; trật tự an toàn xã hội và trình
bày các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội
* An ninh quốc gia
- An ninh là sự an toàn, ổn định chung của một chế độ
+ An toàn về chính trị, kinh tế, văn hóa…
+ Ôn định: không thay đổi quá đột ngột về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa
=> An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa
và Nhà nước CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc
* Trật tự an toàn xã hội
- Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các
quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lí xác định
* Các yếu tố trong nước
- Chính trị: lãnh đạo của Đảng, niềm tin của Đảng thông qua đội ngũ cán bộ
+ Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa, sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác
trong khu vực
- Vhxh:
+ Vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề lớn, nhạy cảm liên quan trực tiếp đến chính trị ở
trong và ngoài nước với những hoạt động truyền giáo (đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa) tại
các vùng đồng bào dân tộc.
- Tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
- Sự chóng phá của các thế lực
- Tội phạm và tệ nạn
+ Các loại tội phạm có tính chất quốc tế; buôn bán vận chuyển trái phép các chất ma
tuý giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; tẩy rửa đồng tiền phi pháp; lừa đảo, mua
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; bảo kê, đâm chém thuê, mê tín dị đoan, tuyên truyền tà
giáo trái phép, lây lan các dịch bệnh nguy hiểm như HIV, AIDS và các tệ nạn xã hội
khác v.v.... Đây là những vấn đề hết sức phức tạp có điều kiện nảy sinh ở nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự hợp tác giữa các nước tham gia hội nhập phải phối
hợp cùng giải quyết.
Câu 4: Phân tích các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
quốc gia củaViệt Nam.
* Các yếu tố trong nước
- Chính trị: lãnh đạo của Đảng, niềm tin của Đảng thông qua đội ngũ cán bộ
+ Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Việt Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa, sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- Kinh tế:
+ Nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác
trong khu vực
- Vhxh:
+ Vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề lớn, nhạy cảm liên quan trực tiếp đến chính trị ở
trong và ngoài nước với những hoạt động truyền giáo (đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa) tại
các vùng đồng bào dân tộc.
- Tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
- Sự chóng phá của các thế lực
- Tội phạm và tệ nạn
+ Các loại tội phạm có tính chất quốc tế; buôn bán vận chuyển trái phép các chất ma
tuý giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; tẩy rửa đồng tiền phi pháp; lừa đảo, mua
bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới; bảo kê, đâm chém thuê, mê tín dị đoan, tuyên truyền tà
giáo trái phép, lây lan các dịch bệnh nguy hiểm như HIV, AIDS và các tệ nạn xã hội
khác v.v.... Đây là những vấn đề hết sức phức tạp có điều kiện nảy sinh ở nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự hợp tác giữa các nước tham gia hội nhập phải phối
hợp cùng giải quyết.
* yếu tố TG
- sự lớn mạnh của CNTB
- nền kinh tế tg bất ổn, khủng hoảng
- xu thế toàn cầu hóa và hợp tác
- chủ nghĩa dân tộc, li khai, tự trị
- khủng bố, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, phân biệt chũng tộc
- thiên tai, dịch bệnh…
Câu 5: Phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quốc phòng, an ninh
TRẢ LỜI:
-
Quan điểm 1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+ Quan điểm khẳng định độc lập dân tộc và giữ vững chủ quyền quốc gia
+ Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân
Quan điểm 2: kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất
nước và bảo vệ tổ quốc
-
+ Xây dựng đất nước để phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội
+ Bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN, bảo vệ sự thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ
+ Sự ổn định và phát trển của mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng vững chắc
của an ninhh trật tự và ngược lại an ninh trật tự vững chắc mới có điều kiện ổn định phát
triển đất nước về mọi mặt.
-
Quan điểm 3: Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
+ Quốc phòng an ninh là nhiệm vụ phòng ngừa chiến tranh, răn đe chiến tranh,
sẵn sàng tiến hành chiến tranh và bảo vệ hạ tầng cơ sở kinh tế khi chiến tranh xảy ra
+ Nhiệm vụ giữ gìn môi trường ổn định và phát triển, phòng ngừa và ngăn chặn
các hành vi xâm hại đến hoạt động kinh tế
+ Kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi nền quốc phòng an ninh
Mối quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng an ninh
+ Có mối quan hệ với nhau giữa vạt chất và ý thức, kinh tế giữ vai trò quyết định
tới quốc phòng an nhinh
+ Kinh tế quyết định phương hướng, kế hoạch, chính sách của nền quốc phòng an
ninh
+ Kinh tế quyết định tới tổ chức biên chế , quy mô quốc phòng an ninh
+ Kinh tế quyết định tới trình độ trang bị vũ khí, khoa học công nghệ của nền
quốc phòng, an ninh
+ Kinh tế quyết định tới nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến tranh
-
Quan điểm 4: kết hợp quốc phòng an ninh, an ninh quốc phòng với đối
ngoại
+ Phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng an ninh với hoạt động ngoại giao
+ Tăng cường sự hiểu biết giữa các quốc gia trên thế giới để mở rộng, giao lưu ,
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các quốc gia đối với nước ta về kinh nghiệm quản lí,
khoa học kỹ thuật, bí mật quân sự
+ Kết hợp quốc phòng với an ninh: Hiện nay kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng an
ninh là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN.
Sự kết hợp giữa quốc phòng an ninh có nội dung, hình thức, cơ chế rất phong phú và đa
dạng. một trong những nội dung quan trọng của việc kết hợp giữa an ninh với quốc
phòng là kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng trật tự an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng
toàn dân
Quan điểm 5: Tăng cường quốc phòng, đấu tranh chống diễn biến hòa
bình là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, toàn dân và nhà nước ta
-
+ Tăng cường quốc phòng: xây dựng nề quốc phòng toàn dân
+ Đấu tranh chống điễn biến hòa bình: là cuộc cách mạng không tiếng súng bằng
ngoại giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng… tạo ra sự chuyển biến, sự suy yếu từ chính ben
trong con người, phương tiện của đối phương.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng lực lượng vũ
trang.
Khái niệm: Lực lượng vũ trang là lực lượng chiến đấu của nhà nước có nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền, an ninh, quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Quan điểm 1: Xây dựng quân đội theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
và từng bước hiện đại
- Xây dựng quân đội cách mạng: Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vu xây
dựng quân đội của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng.
·
Nội dung:
+ Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, làm cho lực lượng này tuyệt
đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.
+ Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước.
+ Kiên định mục tiêu lí tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng trước mọi khó khăn thử
thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai
+ Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt
+ Kỉ luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi
- Chính qui: Là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa
trên những chế độ, điều lệnh qui định, đưa mọi hoạt động của quân đội vào nề nếp
•
Nội dung:
+ Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên
tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế trang bị.
+ Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự, về phương
pháp huấn luyện giáo dục.
+ Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính qui, về quản lí bộ
đội, quản lí trang bị
- Tinh nhuệ: Biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao
•
Nội dung:
+ Tinh nhuệ về chính trị: Trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và kết
luận chính xác đúng sai, từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó
+ Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao
+ Tinh nhuệ về kĩ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kĩ thuật hiệnc có,
biết sử dụng trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình
thức chiến thuật
- Từng bước hiện đại: Đi đôi với chính qui, tinh nhuệ phải từng bước hiện đại hóa
quân đội về trang bị, vũ khí. Hiện đại hoá là một tất yếu nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu
của quân đội ta
•
Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kĩ thuật cho quân đội
+ Xây dựng quân đội nhân dân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động, đáp ứng yêu
cầu tác chiến hiện đại.
+ Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật, có nghệ thuật quân sự hiện đại, khoa học
quân sự hiện đại, có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại,… bảo đảm cho quân đội
hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại
+ Những nội dung trên là cả một quá trình phấn đấu lâu dài mới đạt được, hiện nay ta
phải thực hiện bước đi: “từng bước”
Quan điểm 2: Kết hợp sức mạnh quân đội với công an
Công an nhân dân và Quân đội nhân dân là hai lực lượng vũ trang trọng yếu của
Đảng, Nhà nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động
ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và
sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không
để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Quan điểm 3: Kết hợp thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân
dân
Quốc phòng là công việc giữ nước của quốc gia. Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân vững mạnh theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường,
từng bước hiện đại để đủ sức giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại
mọi hành động chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.
Xây dựng nền an ninh nhân dân vững mạnh là nền an ninh nhân dân có đủ sức đập
tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Hai
lĩnh vực quốc phòng và an ninh có mối quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng với nhau.
Quan điểm 4: Kiên trì quan điểm chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước, nhất là
tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lược lật đỏ của kẻ thù đối với
cách mạng nước ta.
Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc lấy lực lượng vũ trang nhân
dân làm nòng cốt. Kết hợp tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương với tác chiến của
các binh đoàn chủ lực.
Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính
trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá và tư tưởng, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng
lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong chiến tranh.
Chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu vực để đủ sức đánh được lâu
dài, ra sức thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian của chiến tranh giành thắng lợi càng
sớm càng tốt.
Kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng, ra sức sản
xuất thực hành tiết kiệm giữ gìn và bồi dưỡng lực lượng ta càng đánh càng mạnh.
Kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội, trấn áp kịp thời mọi âm mưu và hành động phá hoại gây bạo loạn
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tinh thần tự lực tự
cường, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế
giới
Quan điểm 5: Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh làm nòng cốt cho sự
nghiệp quốc phòng an ninh
LLVTNDVN là tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý.
Nhiệm vụ của LLVTNDVN là: Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng…
Cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.
Câu 7: Nêu quan điểm của Đảng và nhà nước về quốc phòng, an ninh. Các quan
điểm đó được xây dựng trên những cơ sở nào?
1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về quốc phòng an ninh: ( 5qđ)
-
Quan điểm 1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Quan điểm 2: kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng đất nước và
bảo vệ tổ quốc
-
-
Quan điểm 3: Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
-
Quan điểm 4: kết hợp quốc phòng an ninh, an ninh quốc phòng với đối ngoại
Quan điểm 5: Tăng cường quốc phòng, đấu tranh chống diễn biến hòa bình là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, toàn dân và nhà nước ta
-
2. Các quan điểm đó được xây dựng trên những cơ sở:
- Hiến pháp năm 2013
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011)
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Sinh thời, khi nói về chủ nghĩa xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, thuộc tính dân
giàu, nước mạnh đòi hỏi chủ nghĩa xã hội phải có một nền quốc phòng, an ninh vững mạnh
đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong mọi hoàn cảnh, tình huống. Người
thường xuyên nhắc nhở: “Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong
nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn”(1).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quy
luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa nói chung và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói
riêng. Quan điểm này thể hiện một cách sinh động quy luật dựng nước phải gắn liền với giữ
nước của dân tộc ta trong tiến trình cách mạng, trong điều kiện lịch sử mới dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ khi ra đời cho tới nay, Đảng ta luôn coi trọng lĩnh vực quốc phòng, an ninh và coi
đó là một nội dung lãnh đạo của Đảng, một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng
trong từng thời kỳ để từ đó xác định đúng đắn nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến nhanh chóng,
phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Các thế lực thù địch vẫn ráo riết chống phá sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta, chủ yếu và thông qua diễn biến hoà bình, với mục đích
xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
chuyển hướng cách mạng nước ta đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế cho thấy, những
các hành động xâm hại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các thế lực thù địch đối với nước ta
vẫn tiếp diễn dưới nhiều hình thức, âm mưu và với vô vàn thủ đoạn hết sức tinh vi, sảo
quyệt. Căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng, nắm bắt và phân tích khoa học tình hình thế
giới, tình hình trong nước Đảng ta đã xác định đường lối, chủ trương lãnh đạo nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Câu 8: Phân tích các khái niệm: trật tự an toàn xã hội; thế trận an ninh nhân
dân và trình bày các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích khái niệm:
Trật tự an toàn xã hội: Là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọị người
được sống trong yên ổn trên cơ sở các quy định pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực
đạo đức, pháp lý xác định.
•
-
+ Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cương, bình yên của xã hội.
+ Trạng thái này chỉ đạt tới độ vững chắc khi được thiết lập trên cơ sở sự tự giác tuân
thủ quy phạm pháp luật, đạo đức của mọi người trong xã hội.
+ Là kết quả tổng hợp của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ
nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn trên nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
+ Công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt.
Thế trận an ninh nhân dân: Là hình thái tổ chức và bố trí lực lượng
theo một ý đồ chiến lược để phát huy sức mạnh tổng hợp bảo vệ an ninh trật tự.
-
+ Tổ chức lực lượng: Hải quân, Không quân, Lục quân…
+ Bố trí lực lượng: Từ cơ sở, tỉnh thành, khu vực, quân khu…
+ Thế trận ANND được xây dựng trên nền ANND vững chắc, từ đơn vị cơ sở, có liên
hệ phối hợp chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
Các yếu tố trong nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Yếu tố kinh tế: Thách thức lớn nhất ở nước ta về tình hình trật tự an
toàn xã hội là tụt hậu về kinh tế đối với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Kinh tế
đất nước không phát triển gây mất lòng tin của nhân dân đối với đất nước, các phần
tử xấu từ đó lợi dụng gây sức ép nhằm rối loạn trật tự an toàn xã hội.
Những mâu thuẫn trong cộng đồng về lợi ích kinh tế, ở nông thôn, thành thị và
một số vùng dân tộc đang nảy sinh gây mất ổn định về chính trị trật tự an toàn xã hội.
•
Yếu tố chính trị: Cùng với kinh tế, chính trị cũng là một trong những
nguyên nhân cơ bản xuất hiện tệ nạn xã hội.
Yếu tố về pháp luật: Pháp luật của nhà nước phải chặt chẽ, hợp lý để
những phần tử xấu không có cơ hội lợi dụng kẽ hở để chống đối, phản động, vi phạm
pháp luật.
Yếu tố văn hóa, tư tưởng: Trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc nổi lên
vấn đề tuyên truyền phát triển đạo vào vùng dân tộc thiểu số. Nhiều người nước ngoài
vào VN và một số chức sắc tôn giáo đã hoạt động tôn giáo trái phép.
Gần đây xuất hiện một số tà đạo ở nhiều địa phương, một sô đạo giáo phát
triển không bình thường cần hết sức cảnh giác và có đối sách phù hợp với hoạt động
này.
Công tác quản lý: Mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân ở một số địa
phương, hệ thống chính trị ở cơ sở yếu kém, tình trạng mất đoàn kết kéo dài. Lợi
dụng tình hình đó các phần tử xấu đã thực hiện hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tác
động xấu đến chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
-
Câu 9: Phân tích mối quan hệ quốc phòng với an ninh; an ninh quốc phòng với
đối ngoại ở Việt Nam.
•
Phân tích mối quan hệ quốc phòng với an ninh
Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong
đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. (Điều 3 Luật
Quốc phòng 2005).
An ninh là trạng thái bình yên của xã hội, của nhà nước, sự ổn định vững chắc của
chế độ chính trị xã hội.
Quan hệ giữa quốc phòng và an ninh là yêu cầu khách quan trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, nhận thức đúng đắn mối quan hệ, phân biệt rõ cái chung và
cái riêng của mỗi lĩnh vực là cơ sở quan trọng để xác định nội dung xây dựng và hoạt động
của quốc phòng và an ninh.
Quốc phòng và an ninh là hai thành tố cơ bản, biểu trưng cho sức mạnh bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; hai lĩnh vực có quan hệ khăng khít, xuyên suốt sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì thế, trong các kỳ Đại hội Đảng, nội dung về quốc phòng và an ninh luôn
được thể hiện rõ ở từng lĩnh vực cũng như sự gắn kết chặt chẽ giữa chúng với nhau.
Có thể thấy, quốc phòng và an ninh là hai nhiệm vụ trọng yếu của sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc, luôn được quán triệt, nhấn mạnh trong từng nhiệm kỳ lãnh đạo của Đảng. Điều đó
đã khẳng định tầm quan trọng, quan hệ hữu cơ, toàn diện giữa hai lĩnh vực quốc phòng, an
ninh và trở thành quan điểm nhất quán của Đảng, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc vừa phải bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân
và chế độ xã hội chủ nghĩa,… nên sự gắn kết giữa quốc phòng và an ninh càng có ý nghĩa
quan trọng. Tuy nhiên, lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoài những điểm chung lại có những
cái riêng “đặc thù”, từ nội dung, phương pháp xây dựng đến phương thức, hình thức đấu
tranh, chiến đấu,… nên quan hệ giữa hai lĩnh vực này cũng hết sức phong phú, đa dạng, có
thể quan hệ, phối hợp trực tiếp với nhau hoặc có thể thông qua các ngành, lĩnh vực khác để
thực hiện sự gắn kết.
Quan hệ giữa quốc phòng và an ninh muốn đạt hiệu quả cao vừa phải đặt trong tổng
thể quan hệ của các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước, vừa phải phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của từng khu vực, địa bàn cũng như đặc thù của từng chủ thể quốc phòng hoặc an
ninh.
Quốc phòng và an ninh là hai lĩnh vực trọng yếu, liên quan đến mọi mặt của đời sống
xã hội, nên quan hệ giữa chúng cũng bao hàm trên phạm vi rộng, gồm nhiều lĩnh vực, nhiều
mặt hoạt động. Thực tiễn những năm đổi mới vừa qua cho thấy, sự kết hợp chặt chẽ quốc
phòng với an ninh đã có tác động to lớn tới sự ổn định chính trị và duy trì môi trường hòa
bình để phát triển đất nước.
•
Phân tích mối quan hệ an ninh quốc phòng với đối ngoại.
Trước hết, quốc phòng, an ninh và đối ngoại có mỗi quan hệ chặt chẽ trong việc
nghiên cứu đánh giá tình hình thế giới, khu vực và trong nước, tham mưu cho Đảng, Nhà
nước hoạch định các chiến lược, sách lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình, quốc phòng, an ninh và đối ngoại phối hợp chặt
chẽ nghiên cứu đánh giá khách quan, đúng nhất về những diễn biến của thế giới, khu vực,
chú trọng các nước lớn, có tầm ảnh hưởng đến hòa bình, an ninh thế giới; trong xác định thời
cơ và thách thức, đối tác và đối tượng, nguy cơ đe dọa đến quốc phòng, an ninh của đất
nước, từ đó dự báo chiến lược sát, đúng, làm cơ sở để tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch
định sách lược, chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Để làm được điều này, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại tăng cường phối hợp trao đổi, chia sẻ thông tin để cùng nghiên cứu,
phân tích dự báo chiến lược về tình hình quốc tế, khu vực, chiều hướng vận động của các
mối quan hệ quốc tế, của thời đại; âm mưu, thủ đoạn chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo
loạn lật đổ, gây xung đột chính trị, quân sự nhằm chống phá Đảng, Nhà nước ta của các thế
lực thù địch.
Trong tình hình phức tạp hiện nay, công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại phối
hợp chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch; ngăn chặn, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ.
Quốc phòng, an ninh phải chủ động, kịp thời ngăn chặn và làm thất bại âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, có
sức mạnh răn đe, tạo thế cho các hoạt động đối ngoại; đồng thời, cung cấp những thông tin
đầy đủ về cá nhân, tổ chức, đối tượng, đối tác, giúp cho đối ngoại nhận diện thực chất hơn
mục đích, động cơ và các động thái trong quan hệ của đối tác để chủ động xử lý đúng đắn,
kịp thời. Công tác đối ngoại đấu tranh với các nước để họ không chứa chấp, nuôi dưỡng cá
nhân, tổ chức có những hành động chống phá Việt Nam; đồng thời, hợp tác với Việt Nam
theo các thỏa thuận mà Việt Nam đã ký kết, đúng luật pháp quốc tế. Như vậy, kết hợp chặt
chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại góp phần giữ cho “trong ấm, ngoài êm”, tăng
cường thế và lực của đất nước, thêm bạn, bớt thù, giữ vững môi trường hòa bình, điều kiện
trong nước và quốc tế thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo điều kiện thuận lợi để
mỗi ngành, lĩnh vực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Theo đó, công tác quốc phòng phải chủ động xử lý tốt, sớm các hoạt động về đối nội
và đối ngoại trên các lĩnh vực quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,… của Nhà nước
và nhân dân để phòng thủ đất nước, giữ gìn hòa bình, ngăn chặn chiến tranh.
Quốc phòng, an ninh vững mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, tăng cường thế và lực của đất nước, làm cho công tác đối ngoại có những thuận
lợi, mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế, vai trò của đất nước trên trường quốc tế.
Công tác đối ngoại phải làm cho các nước, nhân dân tiến bộ trên thế giới hiểu rõ đường lối,
chính sách quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời, thúc đẩy ngoại giao
quốc phòng, ngoại giao an ninh, tích cực chủ động hội nhập khu vực và quốc tế; những hoạt
động trao đổi, tiếp xúc, tham khảo thường kỳ hoặc hội nghị, hội thảo về quốc phòng, an ninh
giữa nước ta và các nước khác để xây dựng và củng cố lòng tin, tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, giảm bớt nghi ngờ và nghi kỵ, thêm bạn, bớt thù, tranh thủ tập hợp lực lượng, phá thế
bao vây, cô lập, tạo thuận lợi để củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và nâng cao vị thế
đất nước.
Đối ngoại đàm phán, trao đổi với các đối tác, nhất là các nước bạn bè truyền thống
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho lực lượng Quân đội và Công an; thực hiện các hợp đồng
mua, bán, cải tiến vũ khí, khí tài, trang bị cho lực lượng vũ trang. Đẩy mạnh và làm sâu sắc
hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến lược và các nước lớn có vai trò quan
trọng đối với phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực
chất.
Câu 10: Phân tích nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng và liên hệ với thực
tiễn ở Việt Nam
•
Phân tích nội dung kết hợp kinh tế với quốc phòng
Khái niệm: Kết hợp kinh tế với quốc phòng là việc kết hợp kinh tế quốc phòng
tronng một thể thống nhất có tính hữu cơ, hỗ trợ nhau, phát triển kinh tế tạo ra sức mạnh
củng cố quốc phòng, quốc phòng vững mạnh tạo ra môi trường hòa bình để phát triển kinh
tế.
Phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường QP – AN cân đối, nhịp nhàng,
hợp lý, đúng quy luật khách quan.
Không được tùy tiện buộc phát triển KT –XH phải đi theo một phương
phục vụ cho QP – AN.
Không buộc QP – AN phải tuân theo những điều kiện yêu cầu kinh tế
xã hội.
Tìm ra những phương hướng biện pháp, hình thái tổ chức để KT – XH
có tác dụng tích cực, thúc đẩy tăng cường QP – AN.
Chọn những biện pháp, cách thức tổ chức phù hợp để làm giảm đến
mức thấp nhất sự cản trở đối với phát triển KT – XH, thúc đẩy phát triển KT – XH.
-
Nội dung kết hợp:
-
Kết hợp trong hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
KT – XH.
+ Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh phải
được thể hiện ngay trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia.
+ Sự kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
trong chiến lược phát triển kinh tế được thể hiện ngay trong việc hoạch định mục tiêu phát
triển quốc gia, trong huy động nguồn lực, trong lựa chọn và thực hiện các giải pháp chiến
lược.
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường, củng cố QP – AN trong phát
triển các vùng kinh tế (phát triển kinh tế miền núi, biên giới, hải đảo).
-
+ Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh theo
vùng lãnh thổ là sự gắn kết chặt chẽ phát triển vùng kinh tế chiến lược, với xây dựng vùng
chiến lược quốc phòng, an ninh, nhằm tạo ra thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc
phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên địa bàn tỉnh, thành phố, theo ý đồ phòng thủ
chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam vững trên toàn cục và mạnh ở từng trọng điểm.
+ Hiện nay, nước ta đã phân chia thành các vùng kinh tế lớn và các vùng chiến lược,
các quân khu mỗi vùng đều có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế và chiến lược phòng thủ
bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, về lâu dài đều phải quan tâm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế xã hội với xây dựng lực lượng, thế trận quốc phòng - an ninh trên từng vùng
lãnh thổ và giữa các vùng với nhau, trong thế trận phòng thủ chung.
+ Vùng núi biên giới có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phòng thủ bảo vệ
Tổ quốc. Vì vậy, trước mắt cũng như lâu dài, việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng,
an ninh ở vùng núi biên giới là cực kì quan trọng.
+ việc quan tâm thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc
phòng, an ninh trên vùng biển, đảo là đòi hỏi bức bách và rất quan trọng cả trước mắt cũng
như lâu dài, nhằm nhanh chóng tạo ra thế và lực đủ sức bảo vệ, làm chủ toàn diện vùng biển,
đảo, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển phát triển nhanh làm giàu cho Tổ quốc.
- Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng trong các ngành kinh tế hiện nay.
Một là, kết hợp trong công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia, cung cấp máy móc, nguyên
nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác và cho chính nó cũng như cho công nghiệp quốc
phòng; sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, phục vụ xuất khẩu; sản xuất ra vũ khí, trang
thiết bị quân sự đáp ứng nhu cầu của hoạt động quốc phòng, an ninh.
Kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của ngành,bố trí hợp lí cần
quan tâm đến vùng sâu,vùng xa,vùng kinh tế kém phát triển ,thực hiện CNH-HĐH nông
nghiệp,nông thôn.
Hai là, kết hợp trong nông, lâm, ngư nghiệp
Hiện nay nước ta vẫn còn hơn 70% dân số ở nông thôn và làm nghề nông, lâm, ngư
nghiệp. Phần lớn lực lượng, của cải huy động cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là từ khu vực
này.
Cần khai thác có hiệu quả tiềm năng đất rừng biển đảo và lực lượng lao động để phục
vụ cho nhu cầu dân sinh xuất khẩu và có dự trữ cho quốc phòng an ninh.
Kết hợp trong nông-lâm-ngư nghiệp phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề của xã hội
đồng thời đảm bảo giữ vững về an ninh lương thực,an ninh nông thôn,góp phần tạo thế trận
phòng thủ và thế trận lòng dân vững chắc.
Gắn việc động viên đưa dân lên lập nghiệp ở các đảo với chú trọng đầu tư xd phát
triển các hợp tác xã,các đội tuyển đánh bắc xa bờ với xd lực lượng quân dân tự vệ biển đảo.
Đẩy mạnh phát triển trồng rừng,gắn công tác định canh,định cư,xd cơ sở chính trị
vững chắc,nhất là ở vùng biên giới.
Ba là, kết hợp trong giao thông-bưu điện-xây dựng cơ bản-KHCN giáo dục y tế:
+ Đối với giao thông vận tải:
Phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ ở các loại đường để đáp ứng nhu cầu
đi lại,vận chuyển hàng hóa và mở rộng giao lưu với bên ngoài,chú trọng mở rộng nâng cấp
các tuyến đường trục Bắc Nam.đồng thời xây dựng tuyến đường vành đai biên giới.
Trong thiết kế thi công các tuyến vận tải chiến lược phải tính đến các phương tiện cơ
động quân sự có trọng tải và lưu lượng vận chuyển lớn liên tục.
Các tuyến đường xuyên Á đi qua lãnh thổ Việt Nam cần phải có kế hoạch xây dựng
các khu vực phòng thủ kiên cố, vững chắc.
+ Trong bưu chính viễn thông:
Phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành bưu điện của quốc gia với ngành thông tin của quân
đội,công an để phát triển hệ thống an ninh quốc gia hiện đại.
Có phương án thiết kế xây dựng và bảo vệ hệ thống thông tin liên lạc 1 cách vững
chắc trong mọi tình huống.
Các phương tiện thông tin liên lạc và điện tử cần phải được bảo đảm bí mật và có khả
năng chống nhiễu cao.
+ Trong xây dựng cơ bản:
Khi xây dựng bất kì công trình nào,ở đâu,quy mô nào cũng phải tính đến yếu tố tự
bảo vệ và có thể chuyển hóa được cho cả quốc phòng an ninh.
Khi xây dựng ở các thành phố đô thị phải gắn với khu vực phòng thủ của địa phương
và phải xây dựng được các công trình ngầm.
Khi xây dựng ở các khu công nghiệp tập trung các nhà máy lớn quan trọng phải tính
đến yếu tố bảo vệ và di dời khi cần thiết.
+ Trong KHCN giáo dục:
Phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành khoa học công nghệ của nhà nước và của quốc
phòng an ninh để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghiên cứu,ban hành các chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân có đề tài
khoa học công nghệ mang tính ứng dụng cao.Đồng thời có chính sách đầu tư thỏa đáng cho
cho lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Cần xem trọng giáo dục,bồi dưỡng nhân lực,đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng
cho cả sự nghiệp xây dựng,phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
+ Trong y tế:
Xây dựng mô hình quân-dân-y kết hợp trên tất cả các địa bàn,đặc biệt là miền núi
biên giới.
Xây dựng kế hoạch động viên y tế dân sự cho quân sự khi có chiến tranh xảy ra.
Phát huy vai trò của y tế dân sự trong phòng chống,khám chữa bệnh cho nhân dân cả
thời bình và thời chiến.
-
Kết hợp trong kinh tế đối ngoại
+ Mục tiêu chung của mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế là giữ vững môi
trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ; tận dụng ngoại lực,
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, bảo đảm giữ vững độc
lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc và an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
Sự phối hợp giữa hoạt động đối ngoại với kinh tế, quốc phòng, an ninh là một trong
những nội dung cơ bản của chủ trương đối ngoại trong thời kì mới. Đó là sự cụ thể hoá quan
điểm kết hợp giữa phát triển kinh tế xã hội và giữ vững an ninh quốc gia trong xu thế toàn
cầu hoá, sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
-
Kết hợp trong họat động của lực lượng vũ trang
Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh trong
bảo vệ Tổ quốc là xuất phát từ mục tiêu, lực lượng và phương thức bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn
an ninh quốc gia trong tình hình mới.
- Tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với điều kiện kinh tế và
nhu cầu phòng thủ đất nước.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật trong huấn
luyện, chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang.
- Tận dụng khả năng của công nghiệp quốc phòng trong thời bình để sản xuất hàng
hoá dân sự phục vụ dân sinh và xuất khẩu. Thành lập các tổ, đội công tác trên từng lĩnh vực
đưa về giúp đỡ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ phát triển kinh tế, quốc
phòng, an ninh...
- Phát huy tốt vai trò tham mưu của các cơ quan quân sự, công an các cấp trong việc
thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
•
Liên hệ thực tế VN
Vượt qua khó khăn bằng ý chí và nghị lực của người lính, Viettel đã có sự bứt phá
ngoạn mục, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và hội nhập tích
cực vào kinh tế quốc tế, qua đó góp phần nâng cao sức mạnh tổng lực của quốc gia. Trong
năm 2016, doanh thu của Viettel đạt 227 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận 39 nghìn tỷ đồng, nộp
ngân sách nhà nước 31 nghìn tỷ đồng. Viettel đứng đầu nộp ngân sách ở Việt Nam, Lào và
Cam-pu-chia.
Cũng như nhiều doanh nghiệp quân đội thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc
phòng, sự phát triển của Viettel luôn gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh (QPAN). Sự kết
hợp đó được thể hiện ở chỗ: Hệ thống mạng lưới (HTML) Viettel là mạng thường trực thứ
hai của quân đội, là mạng lưỡng dụng kinh tế và QPAN; Viettel tiên phong trong nghiên cứu
khoa học công nghệ phục vụ QPAN; Viettel tiên phong đầu tư ra nước ngoài, góp phần thực
hiện chính sách thêm bạn bớt thù, bảo vệ Tổ quốc từ xa; Viettel cũng đã và đang xây dựng tổ
hợp công nghiệp quốc phòng công nghệ cao.
Câu 11: Phân tích công tác xây dựng tiềm lực quốc phòng. Theo anh (chị) tiềm
lực nào là quan trọng nhất ở Việt Nam?
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy
động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể
hiện ở trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh
thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng
tiềm lực quốc phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực
kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của
Đảng, quản lí điều hành của Nhà n¬¬ước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng
vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố
cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng
và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân cần tập trung: Xây dựng tình yêu quê hư¬¬ơng đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo
của Đảng, quản lí của nhà nư¬¬ớc, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Tiềm lực kinh tế của nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về kinh tế
của đất nư¬¬ớc có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực
kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân đư¬¬ợc biểu hiện ở nhân lực, vật
lực, tài lực của quốc gia có thể huy động cho quốc phòng, an ninh và tính cơ động của nền
kinh tế đất nư¬¬ớc trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất
cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo
nên khả năng về kinh tế của đất nư¬ớc. Do đó, cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nư¬¬ớc, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc
phòng, trang bị kĩ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
các lực lượng vũ trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến
và duy trì sự phát triển của nền kinh tế.
- Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là
khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn) và công nghệ của
quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học,
công nghệ đư¬ợc biểu hiện ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở
vật chất kĩ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh...
+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy
động phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các khoa học, công
nghệ quốc gia, trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về
quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực
hiện tốt công tác đào tạo, bồi d¬ưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ
thuật.
- Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả
năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ
quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh đ¬ược biểu hiện ở khả năng
duy trì và không ngừng phát triển trình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến
đấu của các lực lượng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức ngư¬¬ời, sức của trên các lĩnh
vực đời sống xã hội và nhân dân có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh,
cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện tập trung, trực tiếp
sức mạnh quân sự, an ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi
tình huống.
+ Tiềm lực quân sự, an ninh đư¬¬ợc xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính
trị tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần
tập trung vào: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n¬ước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các
lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực l¬¬ượng luôn đáp
ứng yêu cầu chuẩn bị đất n¬ước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến. Tăng cường
nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
hiện nay và nâng cao chất l¬ượng giáo dục quốc phòng. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an
ninh trong ngành Bưu chính viễn thông: Ngay từ trong thời bình cần phải có kế hoạch và
chuẩn bị nhân lực ( cán bộ khoa học kĩ thuật) và vật lực (phương tiện kĩ thuật thông tin liên
lạc) để sẵn sàng huy động phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm thông tin liên
lạc thông suốt an toàn, bí mật.
Câu 12: Phân tích nội dung chủ yếu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở Việt
Nam ; Liên hệ thực tiễn ở địa phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác.
Quốc phòng là tổng thể của hoạt động đối nội và đối ngoại của nhà nước về quân sự,
chính trị, văn hóa, kinh tế, khoa học . để phòng thủ quốc gia. Có hai loại hình quốc phòng:
quốc phòng nhà nước và quốc phòng toàn dân. Nền quốc phòng của nước ta là nền quốc
phòng toàn dân.
* Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân được Luật Quốc phòng quy định như
sau:
Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; xây dựng thực
lực và tiềm lực quốc phòng vững mạnh toàn diện; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ
thống chính trị vững mạnh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, vững mạnh toàn diện, có sức
chiến đấu cao; xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan, tổ chức và đối với công dân.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền quốc phòng toàn dân; nghiên cứu
hoàn thiện chiến lược và nghệ thuật quân sự Việt Nam; phát triển công nghiệp quốc phòng,
khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và nhân
dân phục vụ quốc phòng, đồng thời ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù
hợp để xây dựng đất nước.
- Chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng và các điều kiện cần thiết bảo đảm thực
hành động viên quốc phòng trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng. Nội dung chuẩn bị kế hoạch động viên quốc phòng do Chính phủ quy định.
- Xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh về mọi mặt; tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh ở địa bàn trọng điểm, vùng dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Xây dựng và bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp với điều kiện, tính
chất hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, các chính sách đối với gia đình của người
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi
cả nước.
- Quản lý nhà nước về quốc phòng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
bảo vệ Tổ quốc.
Câu 13: Phân tích nội dung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại
địa phương nơi Anh(chị) học tập, cư trú hay công tác.
Nội dung nhiệm vụ quốc phòng
Tăng cường xây dựng tiềm lực quốc phòng của đất nước, nền quốc phòng toàn
dân cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
+ Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật
chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Từ đặc
trưng của nền quốc phòng, an ninh ở nước ta thì lực lượng quốc phòng, an ninh của nền
quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và
lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
+ Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ
chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
+ Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhằm bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh
tư tưởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hoà bình, phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. nghĩa.
-
Tiếp tục phát huy hiệu quả khu vực công nghiệp quốc phòng
Là một bộ phận của tiềm lực quốc phòng-an ninh đất nước, đồng thời cũng là một
ngành kinh tế-kỹ thuật đặc thù của nền kinh tế quốc dân, ngành CNQP đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước và củng cố nền quốc phòng vững mạnh.
Mở rộng các khu vực phòng thủ chiến lược vững chắc vùng xâu, vùng xa,
vùng biên giới hải đảo.
Biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, có vị trí chiến lược quan trọng
về quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước luôn coi trọng. Đến nay chúng ta đã có
được một đường biên giới trên bộ rạch ròi với các nước láng giềng, cụ thể là với Trung
Quốc, với Lào, còn với Campuchia thì chúng ta phấn đấu hoàn thành trong năm 2013, như
vậy là rất thuận lợi. Nếu như trong thời chiến biên giới là nơi phòng thủ đất nước, thì trong
thời bình biên giới là cửa ngõ, là nơi giao thương để phát triển kinh tế, để tiến hành các công
việc liên quan đến đối ngoại nhằm xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định.
Đất nước muốn ổn định thì phải có biên giới vững chắc. Quan điểm chung là xâu
chuỗi tất cả chủ trương, quyết sách của Đảng và Nhà nước về biên giới ở tầm cao hơn, rộng
hơn, dài hơi hơn. Thông qua chiến lược để nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các
cấp, các ngành và của cả hệ thống chính trị về biên giới quốc gia. Cùng với đó là huy động
mọi nguồn lực cả vật chất và tinh thần để đầu tư xây dựng và phát triển khu vực biên giớ.
Ví dụ: sau vụ gây rối tại Mường Nhé (Điện Biên) … nhà nước ta đã có những chính
sách và cách thức ngăn ngừa những hành động tương tự diễn ra. Trên lĩnh vực đảm bảo an
ninh, trật tự các tỉnh vùng Tây Bắc và phụ cận đã đạt những kết quả quan trọng. An ninh
chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản được ổn định. Đã tập trung giải quyết
vụ tụ tập gây rối ở Mường Nhé (Điện Biên) đảm bảo nhanh gọn, không xảy ra đổ máu,
nhanh chóng ổn định tình hình trước ngày bầu cử.
Tình hình an ninh, trật tự trên các tuyến biên giới cơ bản ổn định. Công tác đấu tranh
phòng chống các loại tội phạm hình sự, tội phạm về ma túy được tăng cường, các lực lượng
Công an, Biên phòng, Hải quan đã tổ chức nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội
phạm, tăng cường phối hợp đấu tranh chống tội phạm ma túy tại các khu vực trọng điểm,
trên các tuyến biên giới; đã phát hiện và triệt phá nhiều đường dây vận chuyển buôn bán ma
túy với quy mô lớn.
Câu 14: Phân tích nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng. Liên hệ thực tiễn tại
địa phương?
Tiềm lực quốc phòng là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện ở trên tất cả
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh
tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc phòng,
an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa
học, công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
+ Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của
Đảng, quản lí điều hành của Nhà nước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ
trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ
Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố
cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng
và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh.
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân cần tập trung: Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của
Đảng, quản lí của nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Tiềm lực kinh tế là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Tiềm lực kinh tế là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động
nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân được biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy động cho
quốc phòng, an ninh và tính cơ động của nền kinh tế đất nước trong mọi điều kiện hoàn
cảnh. Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
+ Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo
nên khả năng về kinh tế của đất nước. Do đó, cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh
tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị
kĩ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở
hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng vũ