Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bồi dưỡng thường xuyên lần 1 - Thầy Hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.45 KB, 16 trang )

Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009
2008
Giáo viên : Phaùm Vaờn Hieọu - Trờng THCS Hồng Hng
Ngày bồi d ỡng chuyên môn : 03/10/08
I. Quan điểm chỉ đạo việc sử dụng SGK, SGV, SBT, tài liệu bồi
dỡng thay sách, tài liệu tham khảo theo định hớng đổi mới về
PPDH thông qua : Thiết kế bài học, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh và sử dụng thiết bị dạy học
* Thực hiện đổi mới PPDH :
+ Chuyển từ truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là
ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dới sự giúp đỡ
hớng dẫn của giáo viên
+ Đổi mới các hình thức tổ chức làm cho việc học tập của học
sinh trở lên lí thú gắn với thực tiễn, kết hợp việc dạy học cá nhân với
việc dạy theo nhóm nhỏ
+ Đổi mới cấu trúc bài soạn, xác định đúng mục tiêu bài học.
Cần thay thói quen viết mục tiêu giảng dạy (cho thầy) bằng viết mục
tiêu học tập (cho trò). Việc xác định mục tiêu, nội dung học tập phải
theo chuẩn và cần phù hợp với học sinh của từng vùng
- Thực hiện đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
+ Đánh giá trong toàn bộ quá trình dạy học, trong toàn bộ giờ
học
+ Nội dung đánh giá theo mục tiêu yêu cầu nội dung kiến thức
và năng lực toán học mà chuẩn đặt ra
+ Đề kiểm tra kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận, phần
điểm số cho các câu hỏi TNKQ không vợt quá 40% tổng điểm toàn bài
* Về phơng tiện thiết bị dạy học
- Thực tế: Nghe thì quên, nhìn mới nhớ, làm thì hiểu ; trăm


nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm ; nên việc
quản lí và chỉ đạo về phơng tiện, thiết bị dạy học môn toán cần đảm
bảo tác dụng hỗ trợ và tơng tác trong quá trình dạy học
- Đảm bảo thực hành toán mọi phép toán có trong chơng trình
GDPT bằng các loại máy tính cầm tay
- Thực hiện phần mềm dạy toán theo danh mục
* Danh mục bộ tài liệu thiết yếu dạy học toán cho lớp
đang dạy theo chơng trình mới: SGK, SGV, SBT, tài liệu bồi dỡng
thay sách, tài liệu tham khảo giới thiệu một mô hình về cách thiết kế
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009
2008
bài học cho học sinh , cách thiết kế đề kiểm tra và sử dụng thiết bị
dạy học
II. Thiết kế bài soạn theo tinh thần đổi mới

1. Chuẩn bị lập kế hoạch bài học
a) Phân tích chơng trình SGK: Xác định rõ mục tiêu yêu cầu
của chơng trình, của bài học. Xác định nội dung và trọng tâm của
bài
b) Chuẩn bị đồ dùng dạy học tơng thích với nội dung bài học
c) Tìm hiểu thực tế
d) Dự kiến PPDH
- Chọn những PPDH có khả năng cao nhất
- Lựa chọn PPDH tơng thích với nội dung
- Dựa vào hứng thú thói quen của học sinh
- Dựa vào năng lực, điều kiện thế mạnh của giáo viên
- Lựa chọn PPDH phù hợp với điều kiện dạy học

2. Xây dựng kế hoạch bài học
a) Xác định và làm rõ mục tiêu của bài học: Sau khi học xong
HS đạt đợc về kiến thức, kĩ năng , thái độ, t duy nh thế nào ?
b) Xác định các điều kiện học tập
- Nội dung tài liệu học tập
- Trình độ xuất phát, đặc điểm tâm lí của học sinh khi học bài
đó
- Điều kiện thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học thích hợp
c) Thiết kế các hoạt động dạy học
- Bài dạy có bao nhiêu tình huống học tập, mỗi tình huống có
bao nhiêu hoạt động
- Mục tiêu mong muốn của mỗi hoạt động
- Hình dung rõ các hoạt động của GV, các hoạt động của HS ?
- Tạo ra các khả năng học tập bằng các tài liệu học tập, phơng
pháp, phơng tiện và hình thức tổ chức học tập phù hợp có hiệu quả
d) Xác định tiến trình bài giảng
- Tình huống 1
- Tình huống 2
- Củng cố
- Bài tập
e) Dự kiến kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đầu giờ học, nội dung, mục tiêu ?
- Kiểm tra trong giờ học, nội dung, mục tiêu ?
- Kiểm tra sau giờ học, nội dung, mục tiêu ?
* Xây dựng kế hoạch bài học theo tinh thần đổi mối cần
có những thay đổi sau :
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009

2008
- Thay đổi cách xác định mục tiêu bài học, theo hớng phải chỉ
rõ mức học sinh cần đạt đợc sau khi học bài về : Kiến thức, kĩ năng, t
duy, thái độ đủ để làm căn cứ đánh giá kết quả học tập, chú ý phơng
pháp tự học, tự nghiên cứu cho HS
- Thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các
hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò, tăng cờng tổ
chức làm việc theo nhóm nhỏ, cho HS suy nghĩ nhiều hơn, thực hành
nhiều hơn, hợp tác với nhau nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình
nhiều hơn
- Nâng cao chất lợng các câu hỏi, giảm số câu hỏi tái hiện kiến
thức, tăng các câu hỏi yêu cầu t duy. Chú trọng sửa chữa câu trả lời
của học sinh
3. Trình bày kế hoạch bài học
4. Mô hình tiến trình bài học
a) Mở đầu: HS cần đợc khởi động bộ máy t duy của mình, HS
cần nhận thức rõ : Đối tợng nhận thức đang đến là gì ?. Những việc
cần làm trong giờ học, kết quả cần đạt đợc trong giờ học là gì ?
- Giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề trong giờ học bằng
nhiều biện pháp khác nhau
+ Từ thực tiễn
+ Từ nội bộ môn học
+ Từ kiến thức cũ và nội dung học tập mới
b) Tổ chức tiếp cận các tài liệu học tập
c) Tổ chức cho HS hoạt động , tự giải quyết vấn đề
d) Tổ chức cho HS trình bày kết quả học tập, phát triển ngôn
ngữ cho HS
e) Kết luận vấn đề: Khẳng định những kết quả cần đạt, kiến
thức cần lĩnh hội, bổ sung tri thức phơng pháp cho HS
Ngày bồi d ỡng chuyên môn : 03/11/08

Dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề trong môn toán
1. Quan niệm về PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
trong môn toán
a) Định nghĩa: Thầy tổ chức cho trò học tập trong học tập và
bằng hoạt động do thầy tạo ra một tình huống hấp dẫn, gợi sự tìm
hiểu của HS, gợi ra vớng mắc mà họ cha giải đáp đợc ngay, nhng có
liên hệ với tri thức đã biết, khiến họ có triển vọng tự giải đáp đợc nếu
tích cực suy nghĩ
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009
2008
b)Tình huống gợi vấn đề : Là tình huống gợi ra cho HS những
khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả
năng vợt qua, nhng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà
phải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối t-
ợng hoạt động hoặc điều chỉnh
kiến thức sẵn có
2. Các bớc dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
a) Bớc 1 : Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
b) Tìm giải pháp
c) Trình bày giải pháp
d) Nghiên cứu sâu giải pháp
3. Mức độ thực hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề
a) GV nêu tình huống, HS độc lập phát hiện và giải quyết vấn
đề
b) GV vấn đáp HS nhằm dạy học phát hiện và giải quyết vấn

đề
c) GV thuyết trình phát hiện giải quyết vấn đề
- Ba mức độ nêu trên phản ánh sự giảm dần về tính độc lập của
HS trong DHPH&GQVĐ.
4. Những cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
a) Dự đoán nhờ nhận xét trực quan hoặc thực nghiệm
VD: Câu hỏi nh sau : bất đẳng thức 4 + c < 2 + c xảy ra với mọi
số c không ?
b) Lật ngợc vấn đề
VD: Sau khi chứng minh định lí đờng kính vuông góc với dây
thì đi qua trung điểm của dây, GV có thể đặt vấn đề cho HS suy nghĩ
ngợc lại thì sao ?
c) Xem xét tơng tự
VD: Sau khi hình thành hằng đẳng thức bình phơng một tổng
hai biểu thức, GV có thể yêu cầu HS dự đoán kết quả tơng tự cho
bình phơng một hiệu hai biểu thức
d) Khái quát hóa
VD: Sau khi dạy học định lí tổng các góc của một tứ giác, GV
cho HS dự đoán khái quát về tổng các góc trong của đa giác có n
cạnh
e) Phát hiện sai lầm, tìm nguyên nhân và sữa chữa
5. Triển khai dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
a) Ưu điểm của DHPH&GQVĐ
- Phù hợp với quy luật nhận thức, giúp HS học tập tích cực, chủ
động, đem lại kết quả học tập vững chắc, rèn cho HS thái độ tích cực
chủ động trong học tập và cao hơn nữa HS học đợc cách để có đợc
kiến thức kĩ năng đó
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học

2008 - 2009
2008
b) Khó khăn của DHPH&GQVĐ: Đòi hỏi nhiều thời gian để
dạy học, đôi khi cần phơng tiện cầu kì và phức tạp hơn
Ngày bồi d ỡng chuyên môn : 03/12/08
Dạy học hợp tác theo nhóm trong môn toán
1. Quan niệm về PPDH hợp tác theo nhóm
a) Định nghĩa: Dạy học hợp tác theo nhóm là một thuật ngữ để
chỉ cách dạy học trong đó HS trong lớp đợc tổ chức thành các nhóm
một cách thích hợp, đợc giao nhiệm vụ và đợc khuyến khích thảo
luận, hớng dẫn hợp tác làm việc với nhau để đạt đợc kết quả chung
là hoàn thành nhiệm vụ cá nhân
b) Học tập hợp tác
- Các thành tố chủ yếu là sự phụ thuộc tích cực, sự tơng tác, vai
trò cá nhân, kĩ năng tổ chức nhóm và thảo luận nhóm
2. Các bớc dạy học hợp tác theo nhóm
*) Bớc 1: Làm việc chung cả lớp
- Trong bớc này HS tiếp cận nhiệm vụ, thực hiện yêu cầu về tổ
chức nhóm
*) Bớc 2: Hoạt động nhóm
- Từng nhóm làm việc riêng, các thành viên trong nhóm trao
đổi ý kiến, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân. Nhóm làm
việc trong bầu không khí thi đua có sự bàn bạc hỗ trợ lẫn nhau. GV
giám sát hoạt động của nhóm và cá nhân
*) Bớc 3: Thảo luận, tổng kết trớc lớp
- Các nhóm lần lợt báo cáo kết quả, GV tổ chức cho HS nhận
xét, đánh giá. GV tổng kết lại khi cần thiết khi các nhóm đã báo cáo
xong. Cuối cùng giáo viên động viên khen ngợi các nhóm đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ, nhắc nhở những nhóm, cá nhân cha hoạt động
tích cực

3. Một số hình thức chia nhóm
a) chia nhóm theo quy mô
- Nhóm nhỏ nhất có hai thành viên
- Nhóm nhỏ thông thờng có từ 3 đến 5 thành viên
- Nhóm lớn có từ 6 đến 8 thành viên
b) Chia nhóm theo đặc điểm HS
- Nhóm theo đặc điểm giới tính
- Nhóm theo trình độ học lực
c) Chia nhóm theo nội dung học tập
- Nhóm đợc thiết lập theo nhiệm vụ bộ phận của nhiệm vụ
chung
- Nhóm thiết lập theo tiến trình học tập
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009
2008
d) Chia nhóm theo điều kiện, phơng tiện học tập
- Nhóm theo khu vực ngồi
- Nhóm theo trang bị học tập (chung máy tính, chung bộ đồ thí
nghiệm)
4. Kĩ thuật điều hành dạy học hợp tác theo nhóm
a) Làm việc chung cả lớp và giao nhiệm vụ cho nhóm
b) Quản lí hoạt động các nhóm
c) Thảo luận và tổng kết chung cả lớp
5. Triển khai dạy học hợp tác theo nhóm
a) Ưu điểm
- Mọi HS đều đợc làm việc, không khí học tập thân thiện trong
lớp
- Hiệu quả làm việc của HS cao, nhiều dịp HS đợc dịp thể hiện

khả năng cá nhân và tinh thần giúp đỡ nhau
- HS không chỉ học tập kiến thức kĩ năng mà còn thu nhận đợc
kết quả về cách làm việc hợp tác cùng nhau
b) Hạn chế của DHHTTN
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu
có HS trong nhóm bất hợp tác thì hiệu quả thấp
- Khả năng bao quát nhóm của GV là khó khăn, nhất là số HS
trong lớp còn cao
- Xác định nhiệm vụ mỗi nhóm và mỗi cá nhân trong nhóm tùy
thuộc vào nhiều yếu tố, đó là việc không dễ dàng
Hình thành và phát triển một số kĩ năng cơ bản
cần thiết cho học sinh trong quá trình
dạy học toán ở trờng THCS
1. Kĩ năng và sự hình thành kĩ năng cho HS
a) Khái niệm kĩ năng
- Kĩ năng là khả năng vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn
* Những điểm chung nhất của kĩ năng là: nói đến cách thức,
thủ thuật và trình tự thực hiện các thao tác hành động để đạt đợc
mục đích đã định
2. Sự hình thành kĩ năng
- Thực chất của việc hình thành kĩ năng là hình thành cho HS
khả năng nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác, nhằm làm
sáng tỏ và biến đổi các thông tin chứa đựng trong bài tập
3. Các yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành kĩ năng
- Nhiệm vụ đặt ra bị che phủ bởi những yếu tố làm lệch hớng t
duy
- Tâm thế và thói quen
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học

2008 - 2009
2008
- Khả năng khái quát nhìn đối tợng một cách toàn thể ở mức độ
cao hay thấp
4. Cơ chế hình thành kĩ năng
a) Thói quen tập trung chú ý
b) Thói quen làm việc theo thời gian biểu
c) Thói quen xáo bài và truy bài
d) Thói quen đọc SGK tríơc khi đến lớp
e) Thói quen tích cực tham gia xây dựng bài
5. Những kĩ năng cơ bản cần rèn luyện cho HS THCS
- Thực hiện đợc các phép tính đơn giản trên số thực
- Vẽ đợc đồ thị hàm số bậc nhất ; hàm số y = a x
2
- Giải thành thạo phơng trình bậc nhất , bậc hai, quy về bậc
hai, bất phơng trình bậc nhất một ẩn, hệ phơng trình bậc nhất hai
ẩn
- Vẽ hình, vẽ biểu đồ, đo đạc, tính độ dài, diện tích, thể tích
- Thu thập và xử lí số liệu thống kê đơn giản
- Uớc lợng kết quả đo đạc và tính toán
- Sử dụng công cụ đo vẽ tính toán
- Suy luận và chứng minh
- Giải toán và vận dụng kiến thức toán học trong học tập và đời
sống
6. Các biện pháp nhằm hình thành và rèn luyện kĩ năng
cho HS qua dạy học một nội dung
Biện pháp 1: Giúp HS cách nghe - hiểu - ghi chép
Biện pháp 2 : Giúp HS cách đọc hiểu
Biện pháp 3: Giúp HS cách xáo bài truy bài
Biện pháp 4: Giúp HS tự chiếm lĩnh khái niệm

Biện pháp 5: Giúp HS vận dụng lí thuyết vào bài tập đơn giản
Biện pháp 6: Giúp HS cách tìm lời giải một bài tập
Biện pháp 7: : Giúp HS vận dụng lí thuyết vào bài tập tổng hợp
Biện pháp 8: Giúp HS cách truy bài
Biện pháp 9: Giúp HS cách ôn tập một nội dung, một chơng
Biện pháp 10: Giúp HS biết cách tổ chức học tập môn toán
Ngày bồi d ỡng chuyên môn : 03/01/09
Suy luận và chứng minh toán học
1. Suy luận và chứng minh
- Lập luận: Là sắp xếp lí lẽ một cách có hệ thống để trình bày,
nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề. Chú ý rằng ngời
Bồi dưỡng thường xuyên
Vì sự nghiệp giáo dục
Năm học
2008 - 2009
2008
ta có thể lập luận mà hoàn toàn không bận tâm đến tính chân lí của
kết luận mà ta muốn ngời nghe tán thành
- Suy luận : là hình thức của t duy nhờ đó rút ra phán đoán
mới từ một hay nhiều phán đoán theo các quy tắc logic xác định. Bất
kì suy luận nào cũng gồm tiên đề, kết luận và lập luận
- Chứng minh : Là thao tác logic dùng để lập luận tính chân
thực của phán đoán nào đó nhờ các phán đoán chân thực khác có
mối liên hệ hữu cơ với phán đoán ấy. Chứn minh bao gồm 3 thành
phần liên hệ chặt chẽ với nhau: luận đề, luận cứ, luận chứng
- Giải thích: Là làm cho hiểu rõ
- Kiểm chứng: Là kiểm nghiệm và chứng minh
2. Định lí: Định lí là khẳng định suy ra từ những khẳng định
đợc coi là đúng
3. Suy luận, chứng minh trong toán học

- Nhà toán học chứng minh định lí bằng suy luận, không dùng
thực nghiệm
- Giáo trình toán phổ thông mang tính logic: Tri thức trớc
chuẩn bị cho tri thức sau, tri thức sau dựa váo tri thức trớc liên hệ
với nhau một cách chặt chẽ
- Môn toán có tiềm năng phát triển trí tuệ và hình thành các
phẩm chất trí tuệ. Là môn học mang sẵn trong nó chẳng những ph-
ơng pháy quy nạp thực nghiệm mà cả phơng pháp suy diễn logic, rèn
luyện cho HS khả năng suy đoán và tởng tợng, các thao tác t duy nh:
phân tích, tổng hợp, trừu tợng hóa, khái quát hóa, tơng tự hóa, rèn
luyện ngôn ngữ chính xác và trong sáng cho HS
- Mục tiêu môn toán ở trờng THCS nhằm: rèn luyện khả năng
suy luận hợp lí và hợp logic, khả năng quan sát, phán đoán, phát
triển trí tởng tợng không gian, rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ
chính xác, bồi dỡng các phẩm chất của t duy linh hoạt độc lập sáng
tạo. Bớc đầu rèn luyệc thói quen tự học, diễn đạt chính xác ý tởng của
mình và ý tởng của ngời khác. Góp phần hình thành các phẩm chất
lao động khoa học cần thiết của ngời lao động mới
- Dạy học toán cho HS ở trờng phổ thông phải dần dần để HS
hiểu đợc nhu cầu phải suy luận, chúng minh trong toán học
4. Dạy một định lí ở trờng phổ thông
- Nhằm cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản của bộ
môn, là cơ sở rất thuận lợi để phát triển ở HS khả năng suy luận và
chứng minh, góp phần phát triển năng lực trí tuệ
- Việc dạy học các định lí toán học cần đạt các yêu cầu:
+ Nắm đợc nội dung các định lí và những mối liên hệ
giữa chúng từ đó có khả năng vận dụng các định lí vào hoạt động
giải toán cũng nh các ứng dụng khác
+ Làm cho HS thấy đợc sự cần thiết phải chứng minh
chặt chẽ, suy luận thật chính xác

Bồi dưỡng thường xuyên

×