LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa hiện nay, đang có sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Đứng trước tình hình
đó mỗi tổ chức đều phải có chiến lược đúng đắn, hiệu quả nhằm tăng năng lực
cạnh tranh, nâng cao vị thế trong xã hội. Để đạt được điều đó các nhà quản trị phải
thiết lập các chiến lược phát triển cho tổ chức sao cho khoa học và hợp lý nhất,
trong đó thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc SMART trở thành một công cụ hữu
hiệu nhất trong mọi hoạt động quản trị của tổ chức, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
Vậy tại sao tổ chức phải thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc SMART? Hãy
đặt câu hỏi và suy nghĩ:
- SMART là gì? Và nó dùng để làm gì?
- Nó đóng vai trò như thế nào?
- Cách thức thực hiện nó như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu nhất?
Nhằm làm rõ các câu hỏi trên cùng với mong muốn ứng dụng được nguyên
tắc SMART trong hoạt động thực tiễn cũng trong việc thiết lập các mục tiêu cá
nhân của bản thân: Học tập, quản lý tài chính..... đã đưa em đến với chủ đề "
Phương pháp Thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc SMART" làm đề tài cho bài
tiểu luận bộ môn Quản trị học với mục đích hiểu rõ thêm về môn học.
Với thời gian hạn hẹp của môn học và khả năng tiếp cận vấn đề thực tiễn
còn nông cạn, bài tiểu luận chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết
điểm cần được sửa đổi, bổ sung. Em kính mong Thầy quan tâm và tạo điều kiện
giúp đỡ để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THIẾT LẬP MỤC
TIÊU THEO NGUYÊN TẮC SMART
1. Khái quát chung
Mục tiêu thông minh SMART (SMART Goal) được giới thiệu lần đầu vào
tháng 11 năm 1981 trên tạp chí Management Review (vol. 70, issue 11) trong một
bài báo có tựa đề "Có một cách THÔNG MINH để hoạch định các mục tiêu quản
lý" đồng tác giả bởi George Doran, Arthur Miller, và James Cunningham.
Ngay sau giới thiệu, SMART bắt đầu được xem như một công cụ kinh
doanh, được phổ biến tới hàng vạn người và trở thành một phần của công việc cải
thiện hữu hiệu quy trình quản lý các dự án trong kinh doanh. Đến nay, mục tiêu
SMART được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới để thiết lập tất cả các loại kế
hoạch từ mục tiêu cải thiện sức khỏe, phát triển sự nghiệp cá nhân, kế hoạch tài
chính đến công việc chuyên môn .v.v...
Vậy SMART là gì? Trong tiếng Anh, SMART là một tính từ có nghĩa là
THÔNG MINH, còn trong nguyên tắc xác định mục tiêu, S.M.A.R.T là từ viết tắt
(acronym), nhóm năm chữ cái đầu của năm từ chỉ các tiêu chí thường sử dụng
trong việc xây dựng kế hoạch quản lý dự án để giúp một cá nhân xác định mục tiêu
và các bước cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, chúng được xây dựng dựa
2
trên các tiêu chí sau: Specific ( cụ thể), Mesurable ( Đo lường được); Achievable
( Khả thi); Realistic ( Thực tế); Timely ( Mốc thời gian )
Ngày nay, nguyên tắc SMART được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới để
thiết lập các mục tiêu, kế hoạch từ mục tiêu cải thiện sức khỏe, phát triển bản thân,
kế hoạch tài chính, gia đình đến các công tác chuyên môn.
2. Vai trò của việc thiết lập mục theo nguyên tắc SMART
- Là công cụ để đạt được mục tiêu của mỗi cơ quan, tổ chức hay cá nhân.
- SMART giúp nhận dạng các mục tiêu làm cơ sở thiết lập kế hoạch hành
động và phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Quyết định đến hiệu quả hoạt động, sự phát triển của tổ chức, cá nhân.
3. Cách thức thiết lập mục tiêu SMART
Mục tiêu là kết quả mà các nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho
tổ chức của họ, trong thời đại đổi mới các doanh nghiệp cần phải thiết lập các mục
tiêu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Một tổ chức có mục tiêu rõ
ràng, cụ thể sẽ có những bước đi đúng đắn từ đó đạt được mục tiêu đã hoạch định
giúp tổ chức đứng vững trước những rủi ro, bất ổn sẽ sảy ra trong tương lai đồng
thời xác định được kết quả từng giai đoạn trong quá trình hoạt động. Không chỉ
riêng tổ chức cần phải thiết lập các mục tiêu mà mỗi cá nhân cũng cần có những
mục tiêu trước khi thực hiện một việc gì đó, đặc biệt đứng trước sự phát triển khoa
học công nghệ đòi hỏi mỗi cá nhân cần có những kỹ năng đáp ứng nhu cầu công
việc góp phần tăng năng xuất chất lượng lao động.
Trong thực tế, mỗi chúng ta đều có quỹ thời gian là như nhau 24h/ngày để
nghỉ ngơi và làm việc, có những người không ngừng cố gắng làm việc nhưng hiệu
quả công việc không cao trong đó có những người lại đạt hiệu suất gấp đôi, gấp ba
lần những người khác. Vậy tại sao cùng quỹ thời gian như nhau nhưng lại đem lại
hiệu quả khác nhau? Vấn đề ở đây không phải là chúng ta có bao nhiêu thời gian
để hoàn thành, mà đó chính là phương pháp sử dụng hữu hiệu quỹ thời gian mà
chúng ta có.
Để thành công trong cuộc sống, mỗi cá nhân cũng phải có mục tiêu rõ ràng.
không nên đặt câu hỏi là tôi có bao nhiêu thời gian để làm việc này? Mà quan
3
trọng là khi muốn thực hiện một mục tiêu nào đó thì bản thân phải xác định được
năng lực của mình có thể thực hiện được việc đó hay không? xác định được điểm
mạnh, điểm yếu đối với mỗi công việc đảm nhiệm từ đó thiết lập các mục tiêu theo
nguyên tắc SMART.
Khi mục tiêu SMART đã xác định, bước tiếp theo ghi chú mục tiêu đó trên
một phương tiện bất kỳ mà chúng ta thường thấy hàng ngày như: dán giấy note,
bảng thông báo....., hình thức này sẽ thúc đẩy mỗi cá nhân luôn nghĩ về nó, tạo
động lực mỗi khi chán nản, tụt ý chí và có hành động tích cực vượt qua sự lười
biếng hướng tới mục tiêu của mình.
Mục tiêu được hoạch định phải thiết lập một cách chi tiết, nêu rõ ràng, cụ thể
trong từng giai đoạn: Ngày, Tuần, Tháng, Quý, Năm ... đưa ra các phương pháp tốt
nhất để hành động. Với các mục tiêu của doanh nghiệp, phải chia nhỏ mục tiêu cụ
thể từng công việc của các phòng ban, đến các tổ, bộ phận trong các phòng, ban
đó. Mỗi nhân viên trong tổ, bộ phận trong các phòng, ban lại liên kết, chia sẻ với
nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Với mục tiêu cá nhân, sau khi lập kế hoạch, hãy viết các công việc hàng
ngày một cách chi tiết, sắp xếp công việc một cách logic, ưu tiên thứ tự thực hiện
các công việc: cấp thiết, quan trọng,... một cách khoa học, hợp lý tránh việc chồng
chéo, bỏ sót ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện mục tiêu.
Mỗi nhân viên để quản lý thời gian làm việc hiệu quả cao nhất, phải biết
xác lập mục tiêu cho chính mình, biết kết hợp hài hòa giữa mục tiêu cá nhân và
mục tiêu chung của tổ chức, làm việc hướng đến mục tiêu chung, tránh lãng phí
vào những mục tiêu không rõ ràng, ưu tiên. Để đạt được việc này, người quản lý
phải phổ biến, hướng dẫn nhân viên xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART,
sau đó đưa ra thảo luận về các mục tiêu đó. Khi có sự tương đồng về quan điểm
cũng như các phương án trong thiết lập mục tiêu giữa nhà quản lý và nhân viên thì
sản phẩm sẽ là bản kế hoạch công việc chi tiết thực hiện. Đồng thời trong quá trình
thực hiện mỗi cá nhân phải tuân thủ kỷ luật về thời gian, giúp nhà quản trị tận dụng
tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho mục tiêu chung của tổ chức thành công.
4
4. Phân tích nguyên tắc SMART
SMART là nguyên tắc THÔNG MINH giúp bạn định hình và nắm giữ được
mục tiêu của mình trong tương lai. Bạn sẽ biết được khả năng của mình có thể làm
được gì và xây dựng kế hoạch cho chúng. SMART là từ viết tắt của năm từ chỉ các
chỉ tiêu thường sử dụng trong việc xây dựng kế hoạch giúp cá nhân xác định mục
tiêu và các bước cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể
Đó là: Specific (Chi tiết, Cụ thể); Measurable (đo lường được); Achievable
(Khả thi); Realistic (Thực tế); Timely ( Mốc thời gian)
4.1. Specific (cụ thể )
Khi thiết lập một mục tiêu, đầu tiên phải thiết lập mục tiêu đó một cách rõ
ràng, cụ thể và chi tiết, dự tính khả năng đạt được là bao nhiêu phần trăm (%), phải
xác định rõ các yếu tố: What ( Làm gì), Who ( Ai ), How ( Làm như thế nào),
When (Khi nào làm), Where (Làm ở đâu) đồng thời nêu rõ mục đích và lợi ích việc
hoàn thành mục tiêu.
4.2. Measurable ( Đo được)
Khi đưa ra mục tiêu, phải chắc chắn rằng mục tiêu của mình có thể đo lường
được tức là mục tiêu đó gắn liền với các con số, tức là mục tiêu đó phải cân, đo,
đếm được.... Những yếu tố đó sẽ giúp chúng ta biết chính xác những gì cần phải
đạt được, số lượng là bao nhiêu? Khi bạn đo lường sự tiến bộ bằng những con số
mà bạn đặt ra đóng vai trò là đòn bẩy tinh thần, tạo động lực cho bạn nỗ lực phấn
đấu để mục tiêu trở thành hiện thực. ngược lại nếu bạn không thiết lập các mục tiêu
5
có thể đo lường một cách cụ thể sẽ tạo cảm giác chán nản, không được khích lệ
và dễ bỏ cuộc.
4.3. Achievable (Khả thi)
Tính khả thi là một yếu tố vô cùng quan trọng khi đưa ra một mục tiêu. Vì
vậy bạn phải đánh giá được năng lực của bản thân có thực hiện được mục tiêu đó
hay không? Nếu đặt ra mục tiêu quá xa vời, bạn rất khó thực hiện vừa dễ chán nản
khi thất bại. Do đó tốt nhất là bạn nên đặt ra mục tiêu vừa sức, phù hợp với tiềm
lực và khả năng của mình.
4.4. Realistic (Thực tế)
Mục tiêu đặt ra phải thực tế, đảm bảo bạn có thể vận dụng đầy đủ các nguồn
lực để chắc chắn mục tiêu sẽ hoàn thành hiện thực. Để làm được điều đó, hãy xem
xét, đánh giá nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thời gian, tài chính và các yếu tố: cơ
hội, thách thức...
4.5. Timely ( Mốc thời gian )
Mục tiêu phải có thời hạn thực hiện, phải giới hạn mục tiêu được thực hiện
trong bao lâu, một năm, quý, tháng, hay tuần...khi giới hạn chúng ta sẽ hoàn thành
mục tiêu nhanh hơn, có kỷ luật hơn để hoàn thành đúng hạn đặt ra.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định
đến hiệu quả mục tiêu mà mỗi chúng ta đặt ra. Đặc biệt tạo nên tính kỷ luật kỷ
cương tận dụng tối đa thời gian làm việc để mục tiêu đạt kết quả tốt nhất.
6
Chương 2. ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC SMART TRONG VIỆC THIẾT
LẬP MỤC TIÊU TRONG THỰC TIỄN
Thiết lập mục tiêu chính là một công cụ đầy quyền năng giúp bạn nghĩ về
tương lai và thúc đẩy bản thân phải hiện thức hóa tầm nhìn và ước mơ của mình.
Trong hoạt động thực tiễn các tổ chức, cá nhân đều sử dụng SMART để hoàn thành
mục tiêu của mình trong các lĩnh vực khác nhau: kinh doanh, thời gian......
1. Liên hệ việc thiết lập mục tiêu SMART trong kinh doanh.
Cơ sở sản xuất bánh nướng Hoàng Thảo là một trong những cơ sở có truyền
thống lâu đời chuyên về sản xuất bánh nướng tại Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng,
để phát triển và duy trì nghề truyền thống trong 06 tháng cơ sở đều thiết lập ra các
mục tiêu để duy trì, phát triển cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình.
Vào năm 2016, cơ sở đặt ra mục tiêu doanh thu là: 100.000.000 triệu đồng,
và chiếm 80% thị trường bánh nướng tại tỉnh Cao Bằng, 20% lưu thông tại các tỉnh
lân cận. Mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 2 tháng đầu: ổn định về số lượng công nhân làm việc, 07 công
nhân lành nghề và kinh nghiệm lâu năm.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ đại lý bán buôn qua các huyện: Quảng Uyên,
Trùng Khánh, Phục Hòa, Trà Lĩnh và Thành phố Cao Bằng, mục tiêu mỗi tuần tối
thiểu: 20 thùng/ tuần/ huyện.
Mục tiêu 2 tháng tiếp:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ tại các huyện còn lại của tỉnh Cao Bằng:
Thạch An, Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Nguyên Bình, Bảo Lâm, Bảo Lạc duy
trì tiếp số lượng tiêu thụ tại 2 tháng đầu tại các huyện này.
- Tuyển thêm công nhân lành nghề: 05 công nhân
Mục tiêu 2 tháng cuối:
- Duy trì số lượng tiêu thụ đã có, và mở rộng thêm 04 đại lý bán buôn bán lẻ
tại 02 huyện: Hòa An và Thành phố Cao Bằng.
- tiến dần thị trường tỉnh Bắc Kạn như các huyện: Bằng Khẩu, Ba Bể, thành
phố Bắc Kạn., các huyện: Đại Từ, Phú Bình, Thành phố của Thái Nguyên
- Phát triển thêm các loại: Nhân tàu xá, đậu xanh... tại thị trường Hạ Lang
7
Trên cơ sở mục tiêu được thiết lập trên, em thấy mục tiêu đó được trên cơ sở
SMART như sau:
Specific (cụ thể ): Mục tiêu nêu rõ ràng về việc: ”trong năm 2016 phải đạt
doanh thu là: 100.000.000 triệu đồng, và chiếm 80% thị trường bánh nướng tại tỉnh
Cao Bằng, 20% lưu thông tại các tỉnh lân cận" mục tiêu rất rõ ràng, không phải mơ
hồ như " Năm 2016, phải có doanh thu lớn hơn năm ngoái".
Measurable (Đo được): để đạt được doanh thu đã đặt ra, mục tiêu đó có
con số cụ thể trong từng 2 tháng một đó là 20 Thùng/tuần/huyện
Achievable (Khả thi): Khi thị trường được mở rộng tại nhiều huyện hơn thì
cơ sở sản xuất sử dụng thêm 05 công nhân để đáp ứng được số lượng bánh phải
tiêu thụ.
Realistic (Thực tế): Việc phát triển và mở rộng thị trường đều trên cơ sở
quy luật " cung_ cầu" và quy luật cạnh tranh vì vậy nó mang tính thực tế.
Timely ( Mốc thời gian): trong 06 năm 2016, rất cụ thể và rõ ràng.
2. Liên hệ việc thiết lập mục tiêu SMART trong thiết lập mục tiêu cá
nhân
Liên hệ với bản thân em sau khi nghiên cứu và tìm hiểu về thiết lập mục tiêu
theo nguyên tắc SMART em đã thiết lập cho mình một mục tiêu đó chính là "
Chinh phục tiếng anh theo Cách học tiếng anh thần kỳ của Thầy Phan Ngọc Quốc;
mục tiêu đầu tiên chính là " có thể giao tiếp với người nước ngoài tại Việt Nam "
để làm điều này em phải hoàn thành quyển " Cách học tiếng anh thần kỳ 1, thời
gian hoàn thành là : 02 năm bắt đầu từ tháng 01/2016.
Để hoàn thành mục tiêu em thiết kế lịch học như sau: Thời gian học: 4
giờ/ngày cụ thể như sau:
Hai tháng đầu tiên ( 1_2):
+ Luyện kỹ năng phát âm: Hoàn thành bộ master Spoken English-Feeling
Phonics ; Bộ Pronunciation Workshop và Mastering the American Accent.
+ Nghe: Listening Practice Through Dictation 1, mỗi bài ít nhất 100 lần;
+ Dư thời gian nghe tiếp Listening Practice Through Dictation 2
+ Xem phim có sub
8
Ba tháng tiếp theo ( 3_5)
+ Học lại phát âm nếu chưa học xong;
+ Đọc lại, chép lại, học thuộc Listening Practice Through Dictation 1;
+ Hoàn thành Listening Practice Through Dictation 1 thì Nghe Listening
Practice Through Dictation 2, đọc lại, chép lại và học thuộc
+ Nghe xong Listening Practice Through Dictation 3.
+ Xem phim có sub.
Ba tháng tiếp theo (6_8)
+ Hoàn thành bộ giáo trình phát âm
+ Hoàn thành xong Listening Practice Through Dictation 1
+ Nếu chưa hoàn thành xong Listening Practice Through Dictation 2 thì tiếp
tục hoàn thành.
+ Đọc lại, chép lại và học thuộc Listening Practice Through Dictation 3;
+Nghe Listening Practice Through Dictation 4.
+ Xem phim có sub.
Ba tháng tiếp theo (9_12)
+ Hoàn thành xong Listening Practice Through Dictation 2.
+ Nếu chưa hoàn thành xong Listening Practice Through Dictation 3 thì tiếp
tục.
+ Tiến hành đọc, chép và học thuộc Listening Practice Through Dictation 4.
+ Xem phim có sub đều đặn.
Như vậy sau 12 tháng em sẽ hoàn thành: Bộ ba giáo trình phát âm; Hoàn
thành xong giáo trình luyện nghe và xem phim có sub liên tục 01 năm tức là phải
phát âm đúng và tốt, hiểu 80 % Listening Practice Through Dictation, xem phim có
sub hiểu ít nhất 40 % trở lên.
Sau 01 năm nếu chưa đạt các yêu cầu trên em dành 1 - 2 tháng để ôn lại sao
cho đạt yêu cầu. sau khi hoàn thành, chuyển sang bộ giáo trình Effortless English (
khoảng thời gian là 09 tháng) sau khi học bộ giáo trình này phai dịch bài main text
90%, xem phim có sắp hiểu 60% trở lên. Cuối cùng là đọc truyện thiếu nhi trong
03 tháng không cần dịch 80% trở lên.
9
Khi thiết lập mục tiêu này em đã đánh giá theo nguyên tắc SMART:
Specific (cụ thể ): mục tiêu nêu rõ mình muốn gì? Không phải mục tiêu mơ
hồ như: " Tôi sẽ học tiếng anh tốt hơn", mục tiêu nêu rõ từng dấu mốc, giai đoạn
để hoàn thành.
Measurable ( Đo được): chính là việc hoàn thành các bộ sách, hay các chỉ
số đo như 80%, 90%.... đó là biểu hiện của tiêu chí đo lường được. Việc đề ra như
vậy có thể kiểm soát được kết quả và rõ thời gian đến đích là bao xa.
Achievable (Khả thi): đây là mục tiêu mang tính khả thi, bởi lộ trình chinh
phục tiếng anh đều dựa trên cơ sở khả năng và sức học của mỗi người ( dành ra 6g
để học) với khoảng thời gian nhất định để hoàn thành.
Realistic (Thực tế): mục tiêu đảm bảo tính thực tế, mỗi giai đoạn, mỗi bài
học đều là cơ sở phát triển của nhau, mục tiêu tháng trước là cơ sở của các tháng
còn lại được sắp xếp theo lộ trình học 1 cách lôgic và hợp lý nhất.
Timely ( Mốc thời gian): trong mục tiêu có xác định thời gian rõ ràng,
trong khoảng thời gian là 02 năm phải hoàn thành, trong 02 năm đó lại có các mục
tiêu theo từng giai đoạn khác nhau.
Với mục tiêu cụ thể như vậy, Em sẽ nỗ lực, cố gắng hết sức để hoàn thành
mục tiêu với kết quả tốt nhất từng bước chạm tới ước mơ hoài bão của mình.
=>> Như vậy có thể nói SMART là một công cụ hữu hiệu trong tất cả các mục tiêu
không những chỉ trong kinh doanh, trong việc thiết lập mục tiêu cá nhân mà nó còn
trong các lĩnh vực: tài chính, quản lý thời gian hiệu quả.....vì vậy có thể nói
SMART là tiền đề gắn liền với sự phát triển của tổ chức, của bản thân mỗi chúng ta
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TẮC THIẾT LẬP MỤC TIÊU THEO
NGUYÊN TẮC SMART
10
1. Nhận xét
1.1. Ưu điểm.
Hiện nay tại các tổ chức trên thế giới, nguyên tắc SMART được xem như
một công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho việc thiết lập mục tiêu. Nguyên tắc này được vận
dụng trong mọi lĩnh vực từ đời sống, bởi nó có những ưu điểm sau:
- Giúp tập trung giải quyết các công việc, các vấn đề quan trọng và hạn chế
sự phân tán vào những công việc thứ yếu;
- Mục tiêu cụ thể, rõ ràng, định lượng được bằng các con số giúp các nhà
quản trị định hướng được các hoạt động chiến lược trong tương lai để phát triển tổ
chức.
- Mục tiêu được nêu rõ, cụ thể và chi tiết trong từng mốc thời gian thực hiện
vì vậy giúp các cá nhân thực hiện công việc đạt hiệu quả, xác định được các biện
pháp xử lý trong những trường hợp rủi ro sảy ra trong quá trình thực thi.
- Giúp các nhà quản trị tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có: Nguồn nhân
lực, sự dụng thời gian hiệu quả, kinh tế......
1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thiết lập mục tiêu theo nguyên tắc
SMART còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Mục tiêu được thiết lập còn mang tính chất khái quát chung, chưa rõ ràng
cụ thể.
- Mục tiêu được thiết lập không phù hợp với điều kiện thực tế: năng lực,
chi phối bởi các yếu tố như: thời gian, khả năng kinh tế, nguồn nhân lực....
- Mục tiêu có khả năng thực hiện được nhưng việc thiết lập mục tiêu không
đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc SMART vì vậy dẫn đến việc thực hiện mục tiêu
kém hiệu quả so với kế hoạch đã đề ra.
- Mục tiêu được thiết lập rõ ràng, cụ thể, hợp lý nhưng trong quá trình thực
hiện đặc biệt đối với các mục tiêu cá nhân họ không có sự kiên trì, luôn bị cảm dỗ
bởi những công việc hay những thú vui khác vì vậy nhanh chóng dẫn đến chán
nản, bỏ cuộc.
11
- Với sinh viên Việt Nam SMART còn là một khái niệm mới mẻ và lạ lẫm
đối với thế hệ sinh viên hiện nay, vì vậy họ chưa có thói quen thiết lập mục tiêu để
thực hiện.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng thiết lập mục
tiêu theo nguyên tắc SMART.
Thiết lập mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng liên quan đến sự phát triển của
tổ chức, cá nhân. một mục tiêu với cách hành động đúng sẽ đưa tổ chức đi lên và
ngược lại . Để mục tiêu thực thi có hiệu quả khi thiết lập theo nguyên tắc SMART
em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả:
- Phân loại được các loại mục tiêu: Chiến lược, tác ngiệp.. từ đó có những
hành động cụ thể phù hợp với từng loại mục tiêu khác nhau.
- Mục tiêu đặt ra phải đo lường được là điều quan trọng nhất bởi yếu tố đó sẽ
giúp chúng ta biết được mục tiêu đó đạt được hay không? thông qua việc xác định
trình độ và khả năng của bản thân.
- Mục tiêu phải gắn liền với thực tế, tức là phải phù hợp về các nguồn lực
mà cá nhân, tổ chức đó có để thực hiện mục tiêu: Thời gian, Tài chính, Nhân lực,
thách thức, cơ hội.....
- Khi thiết lập kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu phải sắp xếp mục tiêu
theo từng giai đoạn, đảm bảo tính logic, hợp lý, luôn ưu tiên các hạng mục nhiệm
vụ có tính quan trọng lên hàng đầu.
- Phổ biến, hướng dẫn cho đội ngũ sinh viên Việt Nam cách thiết lập mục
tiêu SMART
- Thời gian thực hiện mục tiêu hoàn thành công việc phải thực tế và kịp thời.
Và một điều quan trọng nữa là khi làm bất cứ một công việc gì đó, bản thân mỗi
chúng ta đều phải kiên trì, cố gắng hết khả năng chính mình. Có như vậy mục tiêu
mới có thể trở thành hiện thực.
KẾT LUẬN
12
Mỗi con người chúng ta đều có những ước mơ hoài bão riêng cho cuộc đời
mình, để chạm đến những hoài bão đó là cả một hành trình dài, chúng ta phải có
những mục tiêu trong mỗi bước đi vươn tới ước mơ. Vì vậy có thể nói, trong cuộc
sống xã hội này việc thiết lập mục tiêu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hành
trình phát triển của mỗi cá nhân, cũng như đối với mỗi tổ chức.
Với SMART_ Một công cụ thông minh, đã mang đến cho chúng ta những
mục tiêu rõ ràng, cụ thể, đảm bảo tính khách quan, khoa học từng bước đưa chúng
ta đến đỉnh vinh quang của sự thành công, đồng thời tạo nên tính kiên trì bền bỉ, kỷ
luật mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển của bản thân. SMART thực sự là một
công cụ đảm bảo tính hiệu quả để bản thân mỗi chúng ta ngày càng hoàn thiện và
phát triển hết năng lực của mình. Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn luôn là một
khoảng cách xa, khoảng cách đó được đo bằng chính bản thân bạn, vì vậy khi đứng
trước mọi khó khăn, thử thách hãy kiên trì, đừng bao giờ bỏ cuộc mà hãy mỉm cười
Bởi " Trên đường đi đến thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng".
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
1. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình Quản trị học (2007), Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
2. Các bài viết trên một số trang Wed như:
-Trang wed: Luanvan.net.vn
- www.slideshare.net
-
- />- />
14