VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K
ĐÀO THỊ XUÂN QUỲNH
THỦ TỤC RÚT GỌN THEO PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 01 07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG QUỲNH HOA
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội
hồi
giờ
ngày tháng năm 2017
C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy luật chung, xã hội càng ngày càng phát tri n, quan
hệ kinh tế - quốc tế hội nhập ngày càng phát tri n mạnh mẽ, giao lưu
kinh tế, dân sự, thương mại… ngày một gia tăng sẽ dẫn đến các tranh
chấp càng ngày càng phát sinh nhiều. Hệ thống Tòa án nhân dân
(TAND) hàng năm đã thụ lý giải quyết một khối lượng rất lớn các vụ
án tranh chấp dân sự (TCDS), điều này đã tạo ra một áp lực lớn về
công việc cho hệ thống TAND các cấp. Có rất nhiều nước trên thế
giới đã xây dựng và áp dụng chế định thủ tục rút gọn (TTRG) đ giải
quyết các tranh chấp đơn giản và có giá ngạch thấp đ phù hợp với sự
phát tri n của nền kinh tế thị trường và xã hội, không đ mất quá
nhiều thời gian cho một vụ kiện.
Hòa chung với sự phát tri n của thế giới, nhận thức được thực
trạng quá nhiều án TCDS tồn đọng mà tính chất vụ việc tương đối đơn
giản, chứng cứ rõ ràng, nội dung tranh chấp đều được các đương sự
thừa nhận hoặc những tranh chấp có giá ngạch thấp cần được giải
quyết bằng một thủ tục đơn giản đ không mất nhiều thời gian giải
quyết cũng như gây lãng phí tiền bạc và công sức cho Nhà nước và
nhân dân. TTRG trong pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) là một bước
tiến đáng k sau khi Bộ luật TTDS 2015 ra đời và có hiệu lực. Hiện
nay, chưa c một công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một
cách toàn diện về lĩnh vực này k từ khi Bộ luật TTDS 2015 có hiệu
1
lực, chính vì thế học viên lựa chọn đề tài: "TTRG theo pháp luật
TTDS Việt Nam hiện nay" làm luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một thủ tục tố tụng mới, tiến bộ, với nhiều ưu đi m được
Bộ luật TTDS 2015 quy định trên cơ sở kế thừa và phát huy những quy
định của thủ tục thông thường (TTTT) trước đây, TTRG được các nhà
nghiên cứu khoa học rất quan tâm và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều các công trình nghiên cứu, các bài viết tập
trung làm sáng tỏ vai trò, ý nghĩa của TTRG, nghiên cứu tính khả thi
của việc xây dựng TTRG trong TTDS ở
2
Việt Nam hiện nay, đưa ra một số vấn đề lý luận cơ bản về
TTRG cũng như chỉ ra các ưu đi m vượt trội của TTRG so với TTTT
trong việc giải quyết các tranh chấp nhỏ lẻ, đơn giản. Tuy nhiên đây
mới chỉ là các bài viết mang tính chất định hướng, trao đổi kinh
nghiệm trên các tạp chí khoa học chứ chưa mang tính chất nghiên cứu
chuyên sâu. Trong các giáo trình giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật
học ở nước ta cũng mới đề cập đến TTRG như lượng kiến thức cơ bản
và khái quát về TTRG trong chương tr nh đào tạo cử nhân Luật và cán
bộ pháp lý. Có một số đề tài chuyên khảo liên quan đến TTRG cũng
mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của BLTTDS
2015 về TTRG và ít đề cập đến thực tiễn áp dụng của các quy định
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về TTRG trong
TTDS, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về TTRG trong TTDS
ở Việt Nam hiện nay. Qua đ nêu ra những ưu đi m và phát hiện
những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật, những sai
sót yếu kém trong việc áp dụng pháp luật về TTRG vào công tác xét
xử của Tòa án khi giải quyết tranh chấp về dân sự nói chung và
nguyên nhân của những hạn chế đố. Đề xuất những kiến nghị, các
giải pháp hoàn thiện TTRG trong TTDS hiện nay đảm bảo đúng tinh
thần cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước đã đề ra theo nghị quyết
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020.
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về TTRG trong TTDS.
- Đánh giá thực trạng áp dụng TTRG theo pháp luật TTDS
Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá ưu đi m, hạn chế, những vấn đề bất cập của các quy
định của pháp luật về TTRG khi áp dụng vào thực tiễn.
- Nêu các phương hướng và đề xuất một số kiến nghị đ hoàn
thiện TTRG trong giải quyết các TCDS nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các đường lối, chính sách, các nghị quyết của Đảng, Hiến
Pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản
quy phạm pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Các quan đi m, tư tưởng luật học về TTRG trong TTDS,
pháp luật một số nước trên thế giới về TTRG trong TTDS.
- Các báo cáo tổng kết công tác xét xử và nhiệm vụ trọng tâm
của hệ thống TAND từ 2005 đến 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu TTRG trong TTDS nói chung khi giải
quyết tại Tòa án.
- Về mặt thời gian, đề tài nghiên cứu các cơ sở pháp lý, lịch
sử trong quá trình hình thành và phát tri n TTRG trong TTDS Việt
Nam từ năm 1945 đến nay.
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi của chuyên ngành
Luật Kinh tế.
4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử theo quan đi m khoa học của chủ
nghĩa Mác – Lê Nin.
Các quan đi m, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
Các phương pháp nghiên cứu cụ th như: phương pháp lịch sử,
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa, khái quát hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nội dung của luận văn c ý nghĩa thiết thực, là cơ sở đ có
cái nhìn toàn diện hơn, thống nhất hơn về hệ thống pháp luật và thực
trạng pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về TTRG, qua đ phát
hiện những vướng mắc bất cập, sai sót trong quá trình áp dụng pháp
luật về TTRG vào thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp về dân sự nói
chung, trên cơ sở đ đề cập những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
TTRG đ có th trong TTDS Việt Nam hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TTRG trong pháp
luật tố tụng dân sự.
Chương 2: Thực trạng áp dụng TTRG theo pháp luật TTDS
Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về TTRG theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện nay.
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC RÚT
GỌN TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục rút gọn trong pháp
luật tố tụng dân sự
1.1.1. Khái niệm thủ tục rút gọn trong pháp luật tố tụng dân sự
Khái niệm TTRG lần đầu tiên được quy định tại điều 316
BLTTDS năm 2015: "TTRG là thủ tục tố tụng được áp dụng đ giải
quyết vụ án dân sự c đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với
trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông
thường nhằm giải quyết vụ án nhanh ch ng nhưng vẫn bảo đảm đúng
pháp luật".
Theo tác giả luận văn, c th hi u về TTRG trong TTDS như
sau: TTRG trong TTDS là một quy trình tố tụng riêng biệt được Tòa
án áp dụng đ giải quyết các TCDS có nội dung đơn giản, rõ ràng, có
giá ngạch thấp hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn thủ tục
này, theo đ trong một thời gian ngắn thẩm phán độc lập tiến hành
xem xét và ra phán quyết về vụ án tranh chấp mà không nhất thiết
phải tuân theo tuần tự các bước như trong TTTT.
1.1.2.
Đặc điểm của thủ tục rút gọn trong pháp luật tố
tụng dân sự
1.1.2.1. Thủ tục rút gọn được áp dụng để giải quyết các vụ
việc dân sự có giá trị tranh chấp không lớn, những vụ việc dân sự
đơn giản.
6
1.1.2.2. Thủ tục giải quyết đơn giản, thời hạn giải quyết
được rút ngắn, thường được giải quyết bằng một thẩm phán.
1.1.2.3. Chi phí tố tụng thấp hơn nhiều so với chi phí tố
tụng thông thường.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của TTRG trong pháp luật tố tụng dân sự
Ý nghĩa về mặt chính trị: Với các nước áp dụng TTRG nói
chung, TTRG góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập
kinh tế quốc tế, thúc đẩy các giao lưu kinh tế, thương mại, dân
sự…phát tri n mạnh mẽ. Đối với pháp luật TTDS một số nước hiện
hành, trong đ c Việt Nam việc xây dựng thủ tục TTDS rút gọn sẽ
tạo điều kiện cho các vụ án được giải quyết nhanh chóng, kịp thời
một số vụ án dân sự nhưng vẫn đảm bảo được những mục đích cơ
bản của TTDS, đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
hiện thực hoá chiến lược cải cách tư pháp một số nước đã đề ra.
Ý nghĩa về mặt pháp lý: Thủ tục TTDS rút gọn sẽ giảm đáng
k các chi phí tố tụng cho đương sự và Toà án trong quá trình giải
quyết vụ án, thời gian giải quyết được rút gắn đi rất nhiều lần. Do vậy,
quyền lợi hợp pháp của đương sự sẽ được bảo vệ một cách nhanh
chóng, kịp thời, qua đ giảm áp lực công việc cho cán bộ Tòa án.
Ý nghĩa về mặt xã hội: Bảo đảm quyền tiếp cận công lý của
công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Toà án có th nhanh
chóng giải quyết vụ án. Từ đ hạn chế được các hiện tượng tiêu cực
hiện nay như khiếu kiện kéo dài hoặc người dân thiếu tin tưởng vào
tính hiệu quả của hệ thống Toà án nên đã tự mình hành xử bằng cách
7
bắt nợ, đòi nợ thuê dẫn đến gây mất trật tự xã hội và có th phát sinh
thành các tội phạm hình sự.
1.3. Khung pháp luật về thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự
- Phạm vi và điều kiện áp dụng, TTRG được áp dụng đối với
vụ án có tiêu chí tranh chấp đã rõ ràng, đầy đủ chứng cứ hoặc có giá
trị tranh chấp nhỏ.
- Trình tự áp dụng TTRG, cơ quan áp dụng TTRG có th là
một Tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án hoặc tòa cấp sơ thẩm
đồng thời có thẩm quyền giải quyết theo TTRG.
- Thành phần giải quyết vụ án, pháp luật các quốc gia đều
quy định vụ việc được giải quyết bằng một thẩm phán duy nhất.
- Thời hạn giải quyết vụ án, pháp luật các quốc gia đều quy
định thời hạn giải quyết vụ án theo TTRG được rút ngắn hơn rất
nhiều so với TTTT.
- Hiệu lực của bản án, quyết định giải quyết theo TTRG,
pháp luật các nước quy định không có phép kháng cáo, hoặc hạn chế
kháng cáo ở mức tối đa.
- Chi phí tố tụng, giảm đáng k so với TTTT.
- Khả năng chuyển đổi giữa các quy trình tố tụng, pháp luật
các nước đều quy định các trường hợp chuy n đổi giữa TTTT và
TTRG một cách chi tiết dựa trên sự tự do ý chí của các bên hoặc trên
cơ sở các tiêu chí được xác định trước.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC RÚT GỌN THEO
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY
8
2.1. Quá trình xây dựng Thủ tục rút gọn trong pháp luật
Tố tụng Dân sự Việt Nam.
Sự phát tri n của một hệ thống pháp luật luôn mang tính kế
thừa, sự phát tri n của pháp luật TTDS cũng không ngoại lệ. Ngay từ
khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm thời đã
ban hành Sắc lệnh số 13/SL ngày 24/01/1946; Sắc lệnh số 51-SL ngày
17-4-1946, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1960 c các quy định mang
chiều hướng rút gọn một số thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự.
Trong lịch sử phát tri n pháp luật TTDS ở nước ta, mặc dù
có nhiều quy định th hiện tính rút gọn thủ tục tố tụng trong việc giải
quyết một số loại án nhất định nhưng nh n chung, đây mới chỉ là sự
giản lược ở một số yếu tố nhất định mà chưa c sự quy định một cách
tổng th về một thủ tục đặc biệt dành cho những vụ án dân sự đơn
giản, rõ ràng và có giá trị tranh chấp nhỏ. Kết luận đ cho phép xác
định việc xây dựng TTRG trong TTDS Việt Nam hiện nay không chỉ
phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, pháp lý mà còn
phù hợp với truyền thống pháp luật dân sự nước ta.
Nghị quyết 48/NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết
49/NQ/TW ngày 02/6/2006 của Bộ chính trị đã chỉ ra hướng cơ bản
về cải cách tư pháp và theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện
nay, trong tố tụng hình sự, TTDS và tố tụng hành chính đều có quy
định về những thủ tục riêng theo hướng “rút gọn” so với TTTT đ
giải quyết một số loại vụ việc cụ th .
9
2.2. Thực trạng về điều kiện và phạm vi áp dụng thủ tục
rút gọn theo pháp luật tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
2.2.1. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn theo pháp luật tố
tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
Phạm vi áp dụng TTRG trong TTDS được quy định tại Điều
316 Bộ luật TTDS 2015. TTRG không áp dụng cho tất cả các vụ án
TCDS thông thường mà chỉ các vụ án nằm trong phạm vi nhất định
còn nếu như không sẽ giải quyết như TTTT. Phạm vi áp dụng TTRG
là giới hạn luật định cho phép TTRG được áp dụng trong những giai
đoạn và điều kiện nhất định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại điều 316 Bộ luật TTDS 2015.
Trên thực tế, căn cứ vào số liệu thống kê tình hình thụ lý, giải
quyết tất cả các loại án TCDS nói chung có th thấy số lượng các vụ
án càng ngày càng tăng lên. Trong tổng số các vụ án mà toàn hệ
thống Toà án thụ lý, giải quyết nêu trên có không ít những vụ án có
chứng cứ rõ ràng, nội dung tranh chấp đơn giản, bị đơn thừa nhận
hoặc không phản đối yêu cầu của nguyên đơn, vụ án có giá ngạch
thấp nhưng vẫn phải giải quyết theo trình tự TTTT gây mất thời gian,
tiền bạc, công sức của cơ quan tố tụng và các đương sự. Điều 316
BLTTDS 2015 đã quy định rõ phạm vi áp dụng TTRG, các vụ án khi
đã thuộc phạm vi này sẽ được giải quyết theo TTRG, áp dụng điều
này vào số liệu thống kê tại bảng nêu trên sẽ có rất nhiều vụ án được
giải quyết theo TTRG. Tuy nhiên, qua hơn một năm thực hiện thực tế
cho thấy vẫn có nhiều bất cập trong quá trình áp dụng quy định của
pháp luật vào thực tiễn.
10
2.2.2. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo pháp luật tố
tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
Điều kiện thứ nhất, vụ án dân sự chỉ có th áp dụng TTRG đ
giải quyết khi nội dung tranh chấp giữa các đương sự đơn giản, rõ
ràng, tài liệu chứng cứ mà các đương sự cung cấp đủ đ giải quyết vụ
án mà Tòa án không cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ.
Điều kiện thứ hai: Điều kiện về việc các đương sự phải có
địa chỉ cư trú, trụ sở rõ ràng là hết sức cần thiết và nhiều trường hợp
đây là yếu tố quyết định việc Tòa án có giải quyết vụ án được đúng
thời hạn luật định hay không.
Điều kiện thứ ba: Trong vụ án giải quyết theo TTRG thì phải
đảm bảo không c đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Trường hợp
vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, Tòa án chỉ áp dụng
TTRG đ giải quyết vụ án khi các đương sự thống nhất thỏa thuận đề
nghị Tòa án áp dụng TTRG hoặc các đương sự đã xuất tr nh được
chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống
nhất về việc xử lý tài sản. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải
quyết theo TTRG mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước
ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ
nơi cư trú, nơi c trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa
án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ và vẫn giải quyết vụ án
đ theo TTRG được quy định tại BLTTDS 2015.
Thực tiễn cho thấy, vụ án được giải quyết theo TTRG khi
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS
2015 nhưng khi áp dụng vào thực tế lại xuất hiện nhiều bất cập. Tuy
11
TTRG nói chung và những quy định về điều kiện và phạm vi áp dụng
TTRG n i riêng đều là những chế định mới lần đầu tiên xuất hiện
trong BLTTDS 2015, những quy định trên c ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc, tuy nhiên hiện các quy định tại BLTTDS còn có những bất cập
nhất định dẫn đến việc áp dụng các quy định đ trong hoạt động xét
xử của Tòa án không thống nhất, không mang lại hiệu quả như mong
muốn.
2.3. Thực trạng về thành phần giải quyết thủ tục rút gọn
theo pháp luật Tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
Theo quy định tại điều 65 BLTTDS 2015 thì khi xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo TTRG do một thẩm phán tiến
hành. Cơ chế một thẩm phán xét xử mà không có sự tham gia của hội
thẩm nhân dân nhằm đẩy nhanh tiến trình giải quyết một số vụ việc
dân sự, giảm bớt chi phí tố tụng, tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước
cũng như của đương sự, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của
thẩm phán.
2.4. Thực trạng về trình tự áp dụng thủ tục rút gọn theo
pháp luật tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
2.4.1.
Thủ tục sơ thẩm theo thủ tục rút gọn
♦ Thời đi m xác định áp dụng TTRG
Thời đi m áp dụng TTRG được thực hiện như TTTT. Tại
Thông báo thụ lý vụ án, thẩm phán phải quyết định ngay việc áp
dụng TTTT hay TTRG đ giải quyết vụ án. Nên quy định quyền
khiếu nại, kiến nghị của đương sự đối với thông báo thụ lý vụ án
được giải quyết theo TTRG.
12
♦ Chuy n vụ án được giải quyết theo TTRG sang TTTT
Được quy định tại khoản 3 Điều 317 BLTTDS 2015, khi xuất
hiện các căn cứ nêu trên thì Tòa án có quyền chủ động tự mình ra
quyết định chuy n vụ án sang giải quyết theo TTTT. Tuy nhiên, điều
này không phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt của đương sự như
BLTTDS đã quy định.
Trên thực tế, một số căn cứ đ chuy n sang TTTT nếu không
được hướng dẫn cụ th sẽ dẫn đến tình trạng áp dụng tùy tiện TTTT
đ giải quyết vụ án đang được áp dụng TTRG, kéo dài thời gian giải
quyết vụ án, gây kh khăn cho các đương sự.
♦ Khởi kiện vụ án dân sự theo TTRG
Căn cứ vào khoản 2 Điều 361 BLTTDS năm 2015 th việc khởi
kiện vụ án dân sự theo TTRG được thực hiện như đối với vụ án dân sự
giải quyết theo TTTT.
♦ Thụ lý vụ án dân sự theo TTRG
Căn cứ vào khoản 2 Điều 316 BLTTDS năm 2015 th việc
thụ lý vụ án dân sự theo TTRG được thực hiện như đối với thụ lý vụ
án dân sự theo TTTT.
♦ Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án theo TTRG
Theo quy định tại khoản 1 Điều 318 BLTTDS năm 2015 th
thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án theo TTRG là một tháng k từ
ngày Tòa án thụ lý vụ án, nếu vụ án đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS năm 2015 và không thuộc các
trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 317 BLTTDS năm 2015
thì thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo TTRG và mở
13
phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày k từ ngày ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử.
Thực tế cho thấy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án theo TTRG, căn cứ khoản 2 Điều 361 BLTTDS năm 2015 th
thẩm phán có th ra quyết định đ nh chỉ và tạm đ nh chỉ giải quyết vụ
án theo TTRG theo Điều 214 và Điều 217 BLTTDS năm 2015. Tuy
nhiên, TANDTC cần c hướng dẫn cụ th vấn đề này đ tránh kéo
dài việc giải quyết vụ án.
♦ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo TTRG
Khi vụ án c đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
317 BLTDS năm 2015 và không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 317 BLTTDS năm 2015 th thẩm phán phụ trách việc
giải quyết vụ án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo TTRG. Quyết
định này được gửi ngay cho các đương sự và Viện ki m sát cùng cấp.
Việc quy định là phù hợp với tính chất của việc giải quyết vụ án theo
TTRG, đảm bảo thời hạn giải quyết vụ theo TTRG mà pháp luật đã
quy định.
♦ Phiên tòa xét xử theo TTRG
Về nguyên tắc, đ các đương sự có th bảo vệ được tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của m nh cũng như Tòa án ra được bản án,
quyết định đúng đắn và chính xác thì Tòa án phải mở phiên tòa công
khai với sự có mặt của tất cả những người tham gia tố tụng, khoản 3
Điều 320 BLTTDS năm 2015 quy định thẩm phán tiến hành hòa giải
trong phiên tòa sơ thẩm dân sự chứ không bắt buộc phải hòa giải
trước khi mở phiên tòa sơ thẩm giống như thủ tục TTTT. Trường hợp
14
các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết
trong vụ án thì thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự theo quy định tại Điều 212 BLTTDS năm 2015.
Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề
phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Về thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm theo TTRG được thực
hiện như đối với vụ án giải quyết theo TTTT. Ngoài ra, trường hợp
tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317
BLTTDS năm 2015 làm cho vụ án không còn đủ điều kiện đ giải
quyết theo TTRG thì thẩm phán xem xét, ra quyết định chuy n vụ án
sang giải quyết theo TTTT Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị
xét xử vụ án được tính lại k từ ngày ra quyết định chuy n vụ án sang
giải quyết theo TTTT.
2.4.2.
Thủ tục phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
♦ Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định
theo TTRG
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm theo TTRG là 07 ngày, k từ ngày tuyên án
hoặc được tống đạt hợp lệ bản án. Thời hạn kháng nghị của Viện
ki m sát cấp trên trực tiếp chỉ còn là 10 ngày, k từ ngày nhận được
bản án, quyết định thay v là 15 ngày hay 01 tháng đối với bản án sơ
thẩm theo thủ tục tố tụng thông thường quy định tại Điều 273
BLTTDS năm 2015.
♦ Thụ lý xét xử phúc thẩm theo TTRG
15
Theo quy định tại khoản 2 Điều 316 BLTTDS năm 2015 th
việc thụ lý xét xử phúc thẩm theo TTRG được thực hiện như đối với
TTTT
♦ Chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo TTRG
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm từ khi thụ lý vụ án cho
đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo TTRG là 01 tháng k
từ ngày thụ lý vụ án (khoản 1 điều 323 BLTTDS năm 2015). Thời
hạn chuẩn bị mở phiên tòa phúc thẩm theo TTRG là 15 ngày k từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xủ phúc thẩm (khoản 1 điều 324
Bộ luật TTDS năm 2015).
♦ Nghiên cứu hồ sơ vụ án:
Đ chuẩn bị xét xử, Thẩm phán phải tiến hành nghiên cứu hồ
sơ vụ án, bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng
cáo, quyết định kháng nghị và chứng cứ, tài liệu kèm theo. Trường
hợp thiếu chứng cứ, tài liệu đ giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng
rút gọn thì yêu cầu đương sự bổ sung. Tuy nhiên, việc bổ sung,
chứng cứ mới vào giai đoạn phúc thẩm phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định điều 287 BLTTDS năm 2015.
♦ Ra các quyết định trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn 01 tháng k từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng
trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục
phúc thẩm ra một trong các quyết định sau:
- Tạm đ nh chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
- Đ nh chỉ xét xử phúc thẩm vụ án .
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
16
- Quyết định chuy n vụ án sang giải quyết theo TTTT.
- Chuy n hồ sơ vụ án cho Viện ki m sát nghiên cứu.
♦ Phiên tòa phúc thẩm theo TTRG
Tương tự như ở phiên tòa sơ thẩm theo TTRG.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 324 BLTTDS năm 2015 th
Thẩm phán khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm rút gọn có
các quyền hạn sau đây:
- Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuy n
hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm đ giải quyết lại vụ án theo
TTRG hoặc theo TTTT.
- Hủy bản án sơ thẩm và đ nh chỉ giải quyết vụ án
- Đ nh chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Hạn chế quyền kháng cáo hoặc không cho phép kháng cáo
trong một số trường hợp nhất định tránh việc lạm quyền kháng cáo.
Sau khi vụ án được thụ lý và chuẩn bị xét xử theo thủ tục
phúc thẩm, về cơ bản các bước tố tụng không c g thay đổi so với
TTTT, tuy nhiên BLTTDS năm 2015 chưa quy định việc chuy n vụ
án sang TTTT là thủ tục sơ thẩm hay trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm cũng được áp dụng quy định này và cần hướng dẫn áp
dụng thủ tục nghị án cụ th trong giai đoạn phúc thẩm.
2.5.
Thực trạng về thời hạn giải quyết theo thủ tục rút
gọn theo pháp luật tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
17
Thời hạn giải quyết ở cấp sơ thẩm là không quá 02 tháng,
giảm một nửa thời gian so với vụ án được giải quyết theo TTTT.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo TTRG được rút
ngắn hơn, chỉ còn 01 tháng so với thời hạn 02 hoặc 03 tháng (nếu có
gia hạn) trong TTTT được quy định tại Điều 286 BLTTDS năm
2015.
2.6. Thực trạng về hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ
tục rút gọn theo pháp luật tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn quy định có hiệu lực thi hành. Bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
được giải quyết theo TTRG phúc thẩm.
Các bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ
ngày ra bản án, quyết định. Bản án, quyết định phúc thẩm theo TTRG
đã c hiệu lực pháp luật có th bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm nếu phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc tình
tiết mới theo quy định của BLTTDS năm 2015.
2.7. Án phí các vụ án đƣợc giải quyết theo thủ tục rút gọn
theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay
Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đ nh, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải
quyết theo TTRG thì mức án phí bằng 50% mức án của các vụ án giải
quyết theo TTTT.
2.8 Những thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập khi áp dụng thủ tục rút gọn
18
Việc áp dụng TTRG theo quy định tại BLTTDS 2015 hiệu quả
chưa thực sự được như mong đợi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này, trong đ phải k đến một số nguyên nhân cơ bản sau đây:
Một là, quy định về TTRG của BLTTDS 2015 chưa thực sự
phù hợp với thực tiễn nên còn nhiều vướng mắc trong quá trình áp
dụng như quy định còn chung chung, chưa rõ ràng, c nhiều chỗ bất
hợp lý nhưng cho đến nay vẫn chưa c văn bản hướng dẫn áp dụng
cụ th và chi tiết.
Hai là, tâm lý ngại áp dụng của những người tiến hành tố
tụng do đây vẫn còn là quy định mới, chưa c văn bản hướng dẫn cụ
th chi tiết của TAND tối cao.
Ba là, hạn chế về số lượng và chất lượng của cơ quan tiến
hành tố tụng, đội ngũ người tiến hành tố tụng trong giai đoạn cải cách
tư pháp.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC RÚT GỌN THEO PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Phƣơng hƣớng tiếp tục xây dựng hoàn thiện thủ tục
rút gọn trong tố tụng Dân sự Việt Nam
Việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện TTRG trong TTDS Việt
Nam hiện nay được thực hiện dựa trên các quan đi m định hướng
sau:
19
Thứ nhất, các chủ trương, đường lối về cải cách tư pháp đã
được ghi nhận trong các Nghị quyết, văn kiện của Đảng
Thứ hai, các quy định có liên quan trong Hiến pháp 2013,
Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
Thứ ba, đảm bảo tính đồng bộ, khả thi của các quy định về
TTRG. Trình tự và thủ tục dân chủ, công khai, nhanh chóng, thuận
tiện, hiệu quả cho các đương sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong tranh chấp.
Thứ tư, đảm bảo tính kế thừa và phát tri n các quy định của
pháp luật TTDS Việt Nam cùng với sự tiếp thu chọn lọc kinh nghiệm
pháp luật nước ngoài, đảm bảo phù hợp với yêu cầu và bối cảnh đời
sống xã hội của đất nước.
Thứ năm, đảm bảo tính tương thích với các quy định của các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục rút
gọn theo tố tụng Dân sự Việt Nam hiện nay
3.2.1. Sửa đổi bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Thứ nhất, trong trường hợp các văn bản pháp luật khác ngoài
BLTTDS 2015 có dẫn chiếu áp dụng TTRG đ giải quyết một số
TCDS nào đ th các quy định tại Phần thứ tư của BLTTDS 2015 về
“giải quyết vụ án dân sự theo TTRG” sẽ được ưu tiên áp dụng đ giải
quyết những tranh chấp này. Cần có những sửa đổi các quy định này
thật cụ th và khoa học, tránh sự chồng chéo và khác nhau của các
văn bản pháp luật.
20
Thứ hai, nên quy định về quyền khiếu nại, kiến nghị của
đương sự đối với thông báo thụ lý vụ án theo TTRG của Tòa án đ
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.
Thứ ba, cần có sự hướng dẫn Điều 98 BLTTDS năm 2015
theo hướng sửa đổi đơn khởi kiện và văn bản trả lời đơn khởi kiện
của đương sự cũng được coi là bản khai của đương sự.
Thứ tư, bổ sung quy định chi tiết thủ tục gửi đơn qua cổng
thông tin điện tử và cấp tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án đến
các đương sự.
Thứ năm, theo quy định về điều kiện áp dụng TTRG tại Điều
317 BLTTDS 2015, cần phải tách rời hai tiêu chí nêu trên như là hai
tiêu chí lựa chọn, chỉ cần đáp ứng một trong hai tiêu chí đ chứ
không cần phải thỏa mãn cả hai tiêu chí mới đủ điều kiện đ áp dụng
TTRG.
Thứ sáu, không nên quy định hòa giải là một thủ tục bắt buộc
đối với các vụ án TCDS theo TTRG trừ trường hợp đương sự yêu cầu
Tòa án tiến hành hòa giải.
Thứ bảy, TTRG chỉ cần áp dụng ở cấp sơ thẩm, không nên cho
phép hoặc hạn chế kháng cáo.
Thứ tám, chỉ áp những trường hợp cần thiết mới phải chuy n
đổi sang TTTT chứ không phải mọi trường hợp xuất hiện người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đều phải chuy n vụ án sang TTTT.
21
Thứ chín, xây dựng quy định có tính bắt buộc đi kèm chế tài
xử lý trách nhiệm đối với thẩm phán khi c đủ điều kiện nhưng
không áp dụng TTRG giải quyết vụ án.
3.2.2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ luật tố
tụng dân sự 2015 trong đó có hướng dẫn các quy định để áp dụng
thủ tục rút gọn
Thứ nhất: cần c hướng dẫn cụ th của cơ quan c thẩm
quyền thế nào là vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ
ràng…
Bên cạnh đ , quy định rõ các điều kiện chuy n đổi giữa
TTTT và TTRG.
Thứ hai: Hướng dẫn cụ th về điều kiện đ áp dụng TTRG là
các đương sự đều c địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở rõ ràng.
Thứ ba: Cần c văn bản pháp luật hướng dẫn theo hướng quy
định đương sự có quyền thực hiện việc khiếu nại, khiến nghị đối với
thông báo thụ lý vụ án theo TTRG.
Thứ tư: hướng dẫn cụ th về việc xuất hiện tình tiết mới làm
căn cứ đ chuy n thủ tục giải quyết đối với vụ án và hướng dẫn cụ
th trong giai đoạn phúc thẩm c được chuy n vụ án từ TTRG sang
TTTT không?
Thứ năm: sửa đổi thời hạn giải quyết vụ án trong trường hợp
phải chuy n sang TTTT được tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án theo
TTRG.
Thứ sáu: hướng dẫn về quy định tại khoản 2 Điều 324
BLTTDS năm 2015, theo đ khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc
22
thẩm rút gọn thì chỉ có duy nhất một thẩm phán giải quyết chứ không
phải do Hội đồng xét xử giải quyết như quy định hiện hành.
Thứ bẩy: hướng dẫn về chuy n vụ án sang TTTT là ở cấp
phúc thẩm hay hủy bản án đ giải quyết ở cấp sơ thẩm.
Thứ tám: Khi ra quyết định tạm đ nh chỉ trong TTRG cần
hướng dẫn chi tiết đ việc tạm đ nh chỉ đúng pháp luật, đàm bảo
quyền lợi của đương sự, vừa làm không mất đi tính chất nhanh gọn,
rút ngắn về mặt thời gian của TTRG.
Thứ chín, cả phần sơ thẩm và phúc thẩm cần được hướng dẫn
thủ tục nghị án cụ th .
Thứ mười: cần có sự đổi mới mạnh mẽ khâu hành chính tư
pháp.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
thủ tục rút gọn trong thực tiễn tố tụng dân sự Việt Nam
Một là, tăng cường công tác giải thích và áp dụng thống nhất
pháp luật, cần tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về các quy
định của Nhà nước, nâng cao dân trí nói chung, nâng cao ý thức pháp
luật.
Hai là, quán triệt nhận thức về ý nghĩa và yêu cầu của TTRG.
Ba là, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
hệ thống Tòa án.
Bốn là, xây dựng cơ chế, tổ chức, nguồn lực và chế tài đảm
bảo thực hiện các quy định về TTRGvà nâng cao chính sách đãi ngộ
đối với thẩm phán và cán bộ Tòa án.
23