Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo 3 bài thí nghiệm vật liệu ĐHBK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.41 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ

BÀI BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC VÀ XỬ LÝ

SVTH

: HÀ TẤN ĐẠT

MSSV

: 1510668

GV LÝ THUYẾT

: LƯU PHƯƠNG MINH

NHÓM HỌC LÝ THUYẾT
NGÀY THỰC HÀNH

: ME2015
: Chiều thứ 3 các tuần 45, 46, 47

TP. HCM, THÁNG 12 NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ



BÀI BÁO CÁO
ĐO ĐỘ CỨNG KIM LOẠI

SVTH

: HÀ TẤN ĐẠT

MSSV

: 1510668

GV LÝ THUYẾT

: LƯU PHƯƠNG MINH

NHÓM HỌC LÝ THUYẾT

: ME2015

NGÀY THỰC HÀNH

: Chiều ngày 14 tháng 11, 2017

NHÓM THỰC HÀNH

: Nhóm 1

TP. HCM, THÁNG 11 NĂM 2017



BÀI 1. ĐO ĐỘ CỨNG KIM LOẠI
1.MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
- Nắm vững nguyên lý đo độ cứng theo các phương pháp Brinell, Rockwell và Vicker.
- Làm quen và biết cách sử dụng các máy đô độ cứng thông dụng.
2.TÓM TẮT LÝ THUYẾT
a). Đặc điểm và các phương pháp đo độ cứng
- Độ cứng là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ của kim loại, dưới tác dụng của
tải trọng thông qua mũi đâm.
- Độ cứng là một đặc trưng cơ tính quan trọng của vật liệu. Nó có thể dễ dàng đo được
thông qua các thiết bị đo mà không cần phải phá hủy mẫu.
- Phương pháp đo độ cứng có ưu điểm:
+ Từ giá trị độ cứng đo được, có thể suy ra độ bền của kim loại dẻo. Vì độ cứng là sự
chống lại biến dạng dẻo cục bộ, còn độ bền là sự chống diến dạng dẻo toàn bộ. Từ giá
trị độ cứng Brinell, ta có thể gián tiếp tính được độ bền.
+ Đo độ cứng đơn giản, thời gian ngắn (từ vài giây đến vài phút). Mẫu thử không phải
chuẩn bị đặc biệt. Không phá hủy mẫu khi thử.
+ Có thể đo được chi tiết rất lớn hoặc rất nhỏ, rất dày hoặc rất mỏng (các lớp mạ,
thấm...)
b). Phương pháp đo độ cứng Rockwell.
- Phương pháp này tiến hành bằng cách ấn mũi đâmkim cương hoặc hợp kim cứng hình
côn, có góc ở đỉnh là 1200, hoặc viên bi thép có đường kính 1/16”, 1/8”, 1/4”,1/2” lên
bề mặt vật liệu. Số đo độ cứng Rockwell được xác định bằng hiệu số chiều sâu, khi tác
dụng tải trọng sơ bộ P0 = 100N và tải trọng chính .
- Giá trị độ cứng được tính theo công thức:


HR = k k là hằng số, khi dùng mũi bi k = 130; mũi kim cương k = 100.
h là chiều sâu vết lõm do tải trọng chính tác dụng (mm).
c) Phương pháp đo độ cứng Vicker.

- Phương pháp Vicker về nguyên lý đo giống như phương pháp Brinell, nhưng thay mũi
bi bằng mũi kim cương hình tháp, có góc giữa hai mặt bên là 13 .
- Tải trọng sử dụng P = 50 ÷ 1500N, phụ thuộc vào chiều dày mẫu đo. Đo theo phương
pháp Vicker có thể áp dụng cho các chi tiết rất cứng hoặc mềm, và số đo độ cứng
không phụ thuộc vào tải trọng
- Để thuận tiện, người ta có thể tính S thông qua đường chéo d và α = 136
HV =

3.NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
3.1. Nhận phôi và chuẩn bị :
- Tiến hành mài nhẵn mặt đo độ cứng và mài sơ mặt còn lại.
3.2. Thực hành:
- Tiến hành đo HRA trên máy đo (số 1) 3 lần và lấy giá trị trung bình.
- Lấy giá trị trung bình so sánh với 60. Nếu:
• > 60 thì tạm gọi là vật cứng, sau đó tiến hành đo HRC 3 lần và chuyển qua đo
HV 3 lần.
• < 60 thì tạm gọi là vật mềm, sau đó tiến hành đo HRB 3 lần và chuyển
qua đo HB 3 lần.
- Lấy giá trị HRA trung bình làm chuẩn, tra bảng để có giá trị HV lý thuyết. So sánh
giữa giá trị đo và giá trị lý thuyết sai lệch bao nhiêu và nêu lý do sai lệch trong bài báo
cáo.
3.3. Thao tác thí nghiệm:
Đo HRA, HRC


- Đặt phôi lên Đế đặt phôi, - Kiểm tra Núm đặt lực, Mũi đo phù hợp với chế độ đo
(HRA, HRC)
- Quay tay quay củng chiều kim đồng hồ nâng lên sao cho phôi chạm vào mũi đo. Tiếp
tục quay lên thì Kim nhỏ bắt đầu quay sao cho kim nhỏ quay sang điểm màu đỏ thì
ngừng lại. Xoay mặt đồng hồ xoa sao cho kim lớn chỉ ngay C-B.

- Ấn nút Start vào chờ máy đo trong 10s (thời gian giữ lực). Sau khi đồng hồ thời gian
đếm về 0 và trở lại 10 sẽ phát ra tiếng “Bíp”. Khi đó kim dài chỉ đâu đó là giá trị đo
của chế độ đang đo. Lưu ý, Vòng đen bên ngoài là giá trị của HRA, HRC còn màu đỏ
bên trong là HRB. Các giá trị làm tròn 0.5.
- Quay ngược Tay quay lại để lấy phôi và tiếp tục đo ở vị trí khác cho đủ 3 lần đo. (các
vị trí đo phải nằm gần nhau để tránh sai số do phôi có độ cứng không đồng đều).
- Thay đổi chế độ đo chỉ cần thay lực trên Núm điều chỉnh lực và thực hiện đo tương tự.
Đo HV
Thao tác đo tương tự như với đo HR (nêu trên).
- Đặt phôi lên đế để phôi.
- Quay Tay quay cùng chiều kim đồng hồ để phôi đi lên chạm vào mũi đo, tiếp tục quay
sao cho cây thước trên mặt hiển thị di chuyển đến cuối cây thước.
- Hạ nhẹ nhàng cần lực đến hết cần lực và chờ khoản 10s sau đó nâng cần lực lên nhẹ
nhàng.
- Quay Tay quay ngược lại để lấy phôi ra. Lưu ý điểm vừa đo, lấy viết đánh dấu lại vị trí
lỗ vừa đo. Tương tự như vậy đo 3 lần (3 mũi đo trên phôi)
- Đem 3 lỗ đi đo bằng kính quang xác định chiều dài đường chéo D1 và D2.

4.SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
-Phương án:
+ Đo HRA 3 lần tải trọng 600N.
+ Đo HRC 3 lần tải trọng 1500N.
+ Đo HV 3 lần tải trọng 950N.
BẢNG 1. SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
LẦN 1

LẦN 2

LẦN 3


TRUNG BÌNH


HRA

78

78

80

78.7

HRC

55.5

54

56

55.2

ĐƯỜNG CHÉO

LỖ 1

LỖ 2

LỖ 3


D1

670

678

677

675

D2

681

718

688

695.7

HV/H
B

5.XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO
Tính HRAtb:
HRAtb
HRAtb > 60. Suy ra đo HRC
HRCtb (giá trị tính toán)


Bảng tra:


Nội suy tìm HRC từ bảng tra với HRAtb = 78.7
HRClt == 55.47
Nội suy tìm HV từ bảng tra với HRAtb = 78.7
HVlt = 610+10*603.33

Tính phần trăm sai số giữa thực tế và lý thuyết

Tính toán HV/HB
Giá trị đo của lỗ 1: D1tb (mm)
=> Giá trị thực tế là D1tb mm
Giá trị đo của lỗ 2 : D2tb 0.698(mm)
=> Giá trị thực tế là D2tb =0.5966 (mm)
Giá trị đo của lỗ 3: D3tb 0.6825 (mm)
=> Giá trị thực tế là D3tb = 0.5833 (mm)

HV =
Lỗ 1 có D1tb.5774=> HV1= =538.64
Lỗ 2 có D2tb => HV2= 504.53
Lỗ 3 có D3tb => HV3= 527.80

HVtb = = = 523.66 ( HV tính toán )
Tính phần trăm sai số giữa thực tế và lý thuyết:

6.NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN


- Từ kết quả đo được ta có thể nhận thấy kết quả giữa tính toán dựa theo HRA và phép

đo trực tiếp HV có sự sai số khá lớn.
- Nguyên nhân sai số có nhiều lý do như:
+Do thiết bị: thiết bị không chính xác, mũi đo mòn, rơ…
+Do người vận hành: trong quá trình đo dễ gay ra sai số do trong quá trình đo HV việc
nâng cần, hạ cần không đều tay, nhịp nhàng thì sẽ ảnh hưởng đến phép đo.Do khi đo
bấm thời gian có sự trễ hoặc sớm hơn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ

BÀI BÁO CÁO
XEM CẤU TRÚC TẾ VI

SVTH

: HÀ TẤN ĐẠT

MSSV

: 1510668

GV LÝ THUYẾT

: LƯU PHƯƠNG MINH

NHÓM HỌC LÝ THUYẾT

: ME2015


NGÀY THỰC HÀNH

: Chiều ngày 14 tháng 11, 2017

NHÓM THỰC HÀNH

: Cá nhân

TP. HCM, THÁNG 12 NĂM 2017


BÀI 2. XEM CẤU TRÚC TẾ VI
 MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
Sinh viên nắm được:
1. Phương pháp làm mẫu để nghiên cứu tổ chức tế vi gồm các khâu: chọn mẫu, cắt mẫu,
mài, đánh bóng
và tẩm thực.
2. Tầm quan trọng của công tác chuẩn bị mẫu và ảnh hưởng của nó đến kết quả nghiên
cứu.
3. Làm quen với những vật liệu và thiết bị cần thiết cho công việc làm mẫu.
4. Chọn dung dịch tẩm thực cho thích hợp.
 TÓM TẮT LÝ THUYẾT (Viết ngắn gọn không quá 2 trang word
Để nghiên cứu tổ chức tế vi của kim loại, người ta dùng một thiết bị quang học đặc biệt
gọi là kính hiển vi kim tương. Phương pháp dùng kính hiển vi kim tương để đánh giá,
phân tích tổ chức tế vi gọi là phương pháp phân tích kim tương.
Kính hiển vi kim tương có độ phóng đại từ 80 đến 2000 lần. Muốn quan sát độ với độ
phóng đại cao hơn, ta phải dùng kính hiển vi điện tử.
Nhờ kính hiển vi, ta có thể quan sát được tổ chức của các pha, sự phân bố, hình dáng và
kích thước của chúng. Với gang, ta dễ dàng xác định hình dáng, kích thước của graphit.

Ngoài ra, ta còn có thể thấy được các khuyết tật của vật liệu như: nứt tế vi, rỗ và các tạp
chất.
Trình tự chế tạo mẫu như sau
2.1 Chọn và cắt mẫu
Tùy theo nhiệm vụ nghiên cứu và thí nghiệm mà chúng ta chọn mẫu. Yêu cầu mẫu phải
đặc trưng cho vật cần nghiên cứu.
Khi cắt mẫu, có thể dùng các máy cắt kim loại như tiện, phay... hoặc cưa máy, cưa tay...
Nếu mẫu có kích thước nhỏ, mỏng, phải nhiên cứu lớp bề mặt (thấm cacbon, ăn mòn bề
mặt...) thì mẫu cần phải được kẹp vào các gá hoặc đổ khuôn bao quanh.
2.2 Mài mẫu
a) Mài thô
Các giấy nhám thường được đánh số từ nhỏ đến lớn. Số càng lớn thì độ hạt của giấy càng
mịn.
Giấy nhám phải được đặt trên bề mặt thật phẳng hoặc một tầm kính dày. Bề mặt mẫu phải


áp sát vào giấy.
Khi mài tiến hành theo 1 chiều. Yêu cầu là tạo trên bề mặt tương đối phẳng, có các vết
xước song song và đều nhau. Sau đó, ta quay mẫu đi 90 o và mài tiếp, cho đến khi tạo ra
bề mặt phẳng mới, hệ xước mới xóa hết các vết của hệ xước cũ. Mỗi loại giấy nhám, ta
mài nhu thế 3-5 lần, và lặp lại ở các số giấy nhám mịn hơn, cứ như vậy, cho đến tờ giấy
nhám mịn nhất.
b) Đánh bóng
Để đánh bóng mẫu, người ta tiến hành trên máy đánh bóng. Cũng tương tự như ở máy
mài thô, thay vì dán tờ giấy nhám lên đĩa, người ta gắn một miếng dạ hay nỉ lên trên, khi
đánh bóng, người ta phải cho dung dịch mài nhỏ liên tục lên miếng nỉ.
Với các vật liệu mềm như kim loại màu, nên dùng các loại dung dịch mịn. Để tránh bị
oxy hóa khi đánh bóng, người ta pha vào dung dịch các chất thụ động hóa như NaNO 2,
KNO2...
Nếu quan sát trên kính hiển vi thấy vẫn còn nhiều vết xước, thì phải đánh bóng lại.

c) Đánh bóng điện phân
Nguyên tắc của đánh bóng điện phân là dùng phương pháp hòa tan anod trong dung dịch
điện phân dưới tác dụng của dòng điện một chiều.
Tùy theo chế độ điện, mà ta có thể đánh bóng và tẩm thực mẫu ngay trên máy.
Đánh bóng điện phân có ưu điểm là rất bóng và không tạo ra lớp biến dạng trên bề mặt
mẫu, thời gian tương đối nhanh.
2.3 Tẩm thực
Mẫu sau khi đánh bóng, đem rửa sạch, thấm và sấy khô rồi quan sát trên kính hiển vi. Ta
có thể thấy trên mẫu có cá vết xước nhỏ do đánh bóng chưa tốt, các vết nứt tế vi, rỗ khí,
xỉ tạp chất, một số pha và tổ chức như cacbit, graphit, chì...
Muốn nghiên cứu nền kim loại, phải tẩm mực mẫu. Tẩm thực là quá trình ăn mòn bề mặt
mẫu bằng các dung dịch háo học thích hợp, gọi là dung dịch tẩm thực.
Sau khi tẩm thực bề mặt mẫu sẽ lồi, lõm tương ứng với các pha và tổ chức. Do đó, có thể
nhận biết được hình dáng, kích thước và sự phân bố của các pha.
 NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
Sinh viên nhận phôi đã cắt từ giáo viên hướng dẫn.
Tiến hành mài bề mặt phôi lần lượt trên giấy nhám 200, 400, 600, 800, 1000, 1200. Mài
theo một chiều khoảng 5-10 lần sau đó đổi chiều 900 mài tiếp 5-10 lần.
Đánh bóng bề mặt đã mài bằng đĩa đánh bóng có lót vải nỉ và dung dịch Al2O3


Xem bề mặt đánh bóng dưới kính hiển vi điện tử, nếu đã đạt chụp hình lần 1 và bắt đầu
tẩm thực.
Nhúng bề mặt đánh bóng vào dung dịch HNO3 khoảng 10s rồi lau khô bằng cồn.
Xem bề mặt đã tẩm thực dưới kính hiển vi điện tử, nếu đạt yêu cầu, chụp ảnh lần 2 và kết
thúc thí nghiệm
Dọn vệ sinh và ra về.
 HÌNH ẢNH TRƯỚC VÀ SAU TẨM THỰC
Trước tẩm thực



Sau tẩm thực

 NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả hình ảnh cho thấy đây là tổ chức thép trước cùng tích ( 0,45%C).
Tổ chức gồm: Ferit (trắng) + Peclit (đen) x200.
Hình mẫu so sánh:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ

BÀI BÁO CÁO
TÔI VÀ RAM THÉP

SVTH

: HÀ TẤN ĐẠT

MSSV

: 1510668

GV LÝ THUYẾT

: LƯU PHƯƠNG MINH

NHÓM HỌC LÝ THUYẾT


: ME2015

NGÀY THỰC HÀNH

: Chiều ngày 25 tháng 11, 2017

NHÓM THỰC HÀNH

: Cá nhân

TP. HCM, THÁNG 12 NĂM 2017


BÀI 3. TÔI VÀ RAM THÉP
1. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
- Nắm được quá trình tôi thép: cách chọn nhiệt độ tôi, thời gian nung và môi
trường làm nguội.
- Xác định được mối quan hệ của nhiệt độ tôi, tốc độ làm nguội đến độ cứng của
thép.
2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
- Tôi là nguyên công nhiệt luyện rất thông dụng gồm nung nóng thép lên nhiệt
độ xác định, giữ ở nhiệt độ đó một thời gian cần thiết và làm nguội nhanh trong
môi trường thích hợp. Mục đích của tôi nhằm nhận được độ cứng và độ chịu
mài mòn cao của thép.
- Tổ chức nhận được sau khi tôi là mactenxit. Kết quả sau khi tôi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, sau đây ta xét mấy yếu tố cơ bản.
a. Cách chọn nhiệt độ tôi
- Nhiệt độ tôi có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tính của thép sau khi tôi. Đối với
thép cacbon, có thể dựa vào giản đồ trạng tháisắt cacbon để chọn nhiệt độ tôi.
- Đối với thép cùng tích và thước cùng tích (%C≤ 0.8%).

- Ta chọn nhiệt độ tôi cao hơn AC3, tức nung nóng thép đến trạng thái hoàn toàn
ôstenit. Cách này gọi là tôi hoàn toàn.
- Như ta đã biết, nhiệt độ tôi càng cao, thì hạt ôstenit nhận được khi nung càng
thô và sau khi tôi, ta nhận được các kim mactenxit thô, dài, vì vậy, ta không
nên nung cao quá AC3.
- Còn nếu nung thấp hơn AC3, ta sẽ có tổ chức α + γ, khi làm nguội, chỉ có
γ→M, còn ferit vẫn giữ nguyên, và như vậy, ta không thể nhận được độ cứng
cao.
- Đối với thép sau cùng tích (%C > 0,8%), nhiệt độ tôi cao hơn AC1, nhưng thấp
hơn ACcm, tức nung lên trạng thái không hoàn toàn ôstenit. Tổ chức nung để tôi
là γ + XeII. Đây là phương pháp tôi không hoàn toàn.
- Như vậy, tất cả các thép sau cùng tích đều có nhiệt độ tôi giống nhau, khoảng
760 ÷7800C, không phụ thuộc vào thành phần cacbon.
b. Thời gian nung nóng
- Bao gồm thời gian nung đến nhiệt độ tôi và thời gian giữ để hoàn tất các
chuyển biến và đồng đều nhiệt độ trên toàn bộ chi tiết. Thời gian nung có thể
chọn theo các định mức kinh nghiệm tra trong các sổ tay nhiệt luyện, với các
hệ số hiệu chỉnh về hình dáng chi tiết, cách sắp xếp và môi trường nung. Cũng
có thể tính thời gian nung theo các công chức về truyền nhiệt.
- Thời gian nung nóng và giữ nhiệt khi tôi trong lò thí nghiệm:


-

-

-

-


c. Chọn môi trường tôi
Phải bảo đảm nhận được mactenxit sau khi tôi, nghĩa là khả năng làm nguội
của môi trường phải bằng hoặc lớn hơn tốc độ nguội tới hạn.
Nếu tốc độ nguội nhỏ hơn tốc độ nguội tới hạn, một phần ôstenit sẽ bị phân
hủy thành các tổ chức khác, độ cứng sau khi tôi bị giảm. Mỗi số hiệu thép có
tốc độ nguội tới hạn khác nhau, và nó cũng đòi hỏi mội
trường tôi khác nhau. Tốc độ nguội tới hạn của thép có thể tìm trong các giản
đồ chữ “C” của chúng. Các môi trường tôi thường dùng là nước, dung dịch
muối, xút, dầu khoáng và polyme.
Ram
Là phương pháp nhiệt luyện nung nóng thép đã tôi có tổ chức mactenxit
quá bão hòa và ôstenit dư chuyển thành các tổ chức ổn định hơn phù hợp với
yêu cầu đặt ra.
Ram còn làm giảm hoặc khử hoàn toàn ứng suất, cũng như tăng độ dẻo dai cho
chi tiết sau tôi.
Khi ram thép cabon, xảy ra sự chuyển biến của mactenxit tôi thành
mactenxit ram, nghĩa là cacbon quá bão hòa được tiết ra khỏi mạng dưới dạng
cacbit ε, độ chính phương c/a giảm dần và cacbit ε chuyển dần
thành xementit Fe3C, con ôstenit dư lại phân hủy thành mactenxit ram.
Tùy theo tổ chức nhỏ mịn của xementit và ferit tiết ra khi ram mà ta có các tổ
chức trustit ram hoặc xoobit ram. Các quá trình trên phụ thuộc vào nhiệt độ và
thời gian ram. Phụ thuộc vào nhiệt độ ram, người ta chia làm 3 loại ram:
Ram thấp (150 ÷2500C)
Tổ chức nhận được là mactenxit ram, độ cứng hầu như không thay đổi, ứng
suất giảm chút ít, chi tiết có độ cứng và chịu mòn cao.
Ram trung bình (300÷4500C)
Tổ chức nhận được là trustit ram. Độ cứng còn khá cao (40 - 45HRC), ứng suất
giảm mạnh, độ dẻo dai tăng, giới hạn đàn hồi đạt giá trị lớn nhất.
Ram cao (500÷6500C)
tổ chức đạt được là xoocbit ram. Khi ram cao độ cứng của thép tôi giảm mạnh,

đạt khoảng 15-25 HRC, ứng suất trong bị khử bỏ, độ bền giảm đi còn độ dẻo,
độ dai tăng lên mạnh

3. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
1. Tôi


-

Chọn 15 mẫu thép
Chọn 3 mẫu bất kỳ để đo độ cứng HRA
Đặt nhiệt độ lò là 7800C, đợi đủ nhiệt thì bỏ 15 mẫu thép vào nung 30 phút.
Đợi đủ thời gian lấy 3 mẫu bỏ vào nước muối, 3 mẫu bỏ vào nước, 3 mẫu bỏ
vào dầu, 3 mẫu bỏ ngoài không khí, 3 mẫu cho nguội cùng lò.
- Lấy các mẫu mài sơ rồi đem đi đo độ cứng HRA.
2. Ram
- Đặt nhiệt độ lò là 5500C
- Khi đủ nhiệt độ, bỏ 3 mẫu làm nguội trong nước vào lò.
- Đợi 30 phút lấy 3 mẫu ra và làm nguội ngoài không khí rồi đem mài sơ, đo độ
cứng HRA.
- Khi nhiệt độ lò là 2500C, lấy 3 mẫu làm nguội trong nước muối bỏ vào lò. Đợi
30 phút rồi lấy mẫu làm nguội trong nước. Đem mài sơ rồi đo độ cứng HRA.
10.CÁC SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
Độ cứng của phôi trước khi tôi
Lần 1
Lần 2
Mẫu 1
58
58
Mẫu 2

58
57
Mẫu 3
58
57
Độ cứng của phôi khi làm nguội bằng nước

Lần 3
58
59
58

TB
58
58
57,6

Lần 1
Lần 2
Lần 3
Mẫu 1
75
79
81
Mẫu 2
82
79
86
Mẫu 3
78

80
82
Độ cứng của phôi khi làm nguội bằng nước muối:

TB
78,3
82,3
80

Lần 3
89
82
93

TB
88
82,6
90,3

Lần 1
Lần 2
Lần 3
Mẫu 1
63
64
63
Mẫu 2
66
69
67

Mẫu 3
66
67
67
Độ cứng của phôi khi làm nguội trong không khí:

TB
63,3
67,3
66,6

Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3

Lần 1
81
85
86

Lần 2
94
81
92

Độ cứng của phôi khi làm nguội bằng dầu:

Mẫu 1

Lần 1

56

Lần 2
55

Lần 3
58

TB
56,3


Mẫu 2
56
59
Mẫu 3
58
57
Độ cứng của phôi khi làm nguội trong lò:

62
57

59
57,3

Lần 1
Lần 2
Mẫu 1
55

55
Mẫu 2
54,5
54
Mẫu 3
54
54
Độ cứng của phôi khi ram thấp:

Lần 3
55
54,5
55

TB
55
54,3
54,3

Lần 1
Mẫu 1
76
Mẫu 2
75,5
Mẫu 3
77
Độ cứng của phôi khi ram cao:

Lần 2
76,5

76
75,5

Lần 3
76,5
76,5
77

TB
76,33
76
76,5

Lần 2
66
66
66

Lần 3
66,5
67,5
67

TB
65,2
66,2
66,6

Mẫu 1
Mẫu 2

Mẫu 3

Lần 1
63
65
67

MỐI QUAN HỆ
a. Mối quan hệ trước và sau khi tôi
Độ cứng sau khi tôi luôn cứng hơn tùy thuộc vào môi trường tham gia làm nguội.
b. Mối quan hệ giữa độ cứng và tốc độ nguội

mẫu 1
100
90
80
70
60

mẫu 1

50
40
30
20
10
0

30


150

600

1100


mẫu 2
90
80
70
60
mẫu 2

50
40
30
20
10
0

30

150

600

1100

Mẫu 3

100
90
80
70
60

Mẫu 3

50
40
30
20
10
0

30

150

600

1100

Nhận xét: tốc độ làm nguội càng nhanh thì càng có độ cứng cao
c. Mối quan hệ độ cứng sau khi ram
Ram thấp:


mẫu 1
90

88
86
84
82

mẫu 1

80
78
76
74
72
70

tôi

ram thấp

mẫu 2
84
82
80
mẫu 2
78
76
74
72

tôi


ram thấp


mẫu 3
95
90
85
mẫu 3

80
75
70
65

tôi

ram thấp

Nhận xét: sau khi ram thấp độ cứng mẫu giảm

Ram cao:

mẫu 1
90
80
70
60
mẫu 1

50

40
30
20
10
0

tôi

ram cao


mẫu 2
90
80
70
60
mẫu 2

50
40
30
20
10
0

tôi

ram cao

mẫu 3

90
80
70
60
mẫu 3

50
40
30
20
10
0

tôi

ram cao

Nhận xét: sau khi ram cao độ cứng mẫu giảm.
NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN
- Với cùng nhiệt độ lò nung, khi ta làm nguội ở các môi trường khác nhau thì độ
cứng thay đổi, tang hoặc giảm.
- Khi làm nguội trong môi trường nước và nước muối độ cứng tương đối bằng
nhau. Trong thực tế, người ta thường dùng phương pháp làm nguội bằng nước
để thu tổ chức cần thiết thay vì làm nguội bằng dầu.
- Trong quá trình làm nguội nhanh với tốc độ cao hơn tốc độ tới hạn: austenite sẽ
chuyển thành mactenxit.


-


-

Trong quá trình làm nguội chậm: austenite sẽ chuyển thành Peclit.
Sau khi tôi thép có tổ chức austenit dư và mactenit không ổn định ở nhiệt độ
thường.
Ram cao làm cho mactenit phân hủy hoàn toàn thành Ferit và Xementic, phụ
thuộc vào kích thước của Xementic mà ta có được trustic hoặc xoocbit ram, có
độ cứng độ bền thấp hơn mactenxit, nhưng độ dẻo dai cao hơn.
Ram thấp austenite dư bị phân hủy, sản phẩm tạo thành giống sản phẩm của
chuyển biến trung gian bainit.
Vậy ram cao ta thu được mẫu có tính dẻo dai, ram thấp ta thu được mẫu có tính
cứng của mactenxit tôi với austenite đã bị khử hết, làm tang tính ổn định.



×