Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Kế hoạch toàn huyện khám BSGĐ quế võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.01 KB, 7 trang )

SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ VÕ

Số:

/KH-TTYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quế Võ, ngày 06 tháng 02 năm 2017

KẾ HOẠCH
Khám sàng lọc và quản lý sức khỏe toàn dân theo nguyên lý
Y học gia đình tại huyện Quế Võ
I.

Đặc điểm tình hình và Cơ sở pháp lý để triển khai:

1. Đặc điểm tình hình Trung tâm Y tế huyện Quế Võ :
Quế Võ là một huyện rộng nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bắc Ninh với 21 xã,
thị trấn, dân số xấp xỉ 15 vạn người. Trong đó có 13 xã, thị trấn đã xây dựng được
tiêu chí giai đoạn 2 với cơ sở vật chất nhà trạm tương đối khang trang. Tuy nhiên,
khu trụ sở chính Trung tâm Y tế huyện nhiều năm không ổn định, trong năm 2015
di chuyển đến khu tầng 4,5 nhà A3 của bệnh viện đa khoa Quế Võ nên ít nhiều ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc chuyên môn, nhất là các hoạt động triển khai các
hoạt động CSSKBĐ tại các xã, thị trấn.
+ Về tình hình:
Đã có 2 xã là Chi Lăng, Phù Lương triển khai mô hình điểm năm 2016 thu
được kết quả khả quan, đã khám và quản lý được > 90% số hộ và dân số trên địa
bàn.


+ Cơ sở vật chất :
Cơ bản 21/21 xã đã có nhà xây kiên cố đảm bảo đủ diện tích các phòng chức
năng. Trong đó 19/21 đã đạt tiêu chí giai đoạn II.
+ Thuốc, trang thiết bị:
Các xã đều được trang bị đầy đủ các y dụng cụ cần thiết cho chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân, đặc biệt là máy siêu âm đen trắng, máy điện tim, máy
vi tính có nối mạng Internet
2. Cơ sở pháp lý để triển khai:
Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 22 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai
đoạn 2013-2020;

1


Căn cứ Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc Phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng
khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số: 16/2014/TT-BYT, ngày 22 tháng 05 năm 2014 của Bộ Y
tế về việc Hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình;
Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn nhưng phải
theo nguyên lý toàn diện và liên tục;
Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Y
tế về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Căn cứ Quyết định 262/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Triển khai mô hình Bác sỹ gia đình tại tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Công văn số 1817/KH-SYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Sở Y tế
tỉnh Bắc Ninh về việc Triển khai Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý Y học Gia
đình;
I.

Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung.
Xây dựng và phát triển thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng
ghép trong hoạt động của Trạm Y tế xã nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cơ bản, toàn diện, liên tục và thuận lợi cho cá nhân, gia đình và cộng đồng hướng
tới mục tiêu thầy thuốc đến với người bệnh và cộng đồng.
Tổ chức khám sàng lọc sức khỏe cho các đối tượng, tích hợp kết quả khám
sức khỏe của các chương trình y tế đưa vào hồ sơ quản lý theo mô hình bác sỹ gia
đình.
2. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng và kiện toàn mạng lưới Trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý Y
học gia đình.
Củng cố hoạt động 02 phòng khám bác sĩ gia đình tại trạm y tế xã Chi Lăng
và Phù Lương.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bác sĩ gia đình để chăm sóc sức khỏe và
quản lý người bệnh theo hộ gia đình tại các phòng khám đa khoa và trạm y tế xã,
thị trấn.
Tổ chức các hoạt động truyền thông và nâng cao nhân thức cho nhân dân về
bác sĩ gia đình và mô hình bác sĩ gia đình.
2


Xây dựng quy định, cơ chế chuyển tuyến bệnh nhân, ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ chế hành chính của phòng khám bác sĩ gia đình.

Lập hồ sơ quản lý mô hình Y học gia đình: Năm 2017 khám sàng lọc, lập hồ
sơ quản lý sức khỏe toàn bộ theo hộ gia đình của 19 xã, thị trấn còn lại.
II.

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

1. Công tác chỉ đạo:
Kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức nhân dân từ huyện đến cơ sở, đưa
nhiệm vụ trọng tâm triển khai khám sàng lọc và lập Hồ sơ bệnh án cho toàn dân
trong tháng 2, tháng 3 vào nghị quyết.
Tổ chức họp, phân công và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban chỉ
đạo.
Áp dụng cơ chế tài chính để xây dựng mô hình bác sĩ gia đình. Đồng thời tổ
chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia
đình.
Triển khai thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, chăm sóc người bệnh
đến tận hộ gia đình, các chương trình y tế lồng ghép với mô hình bác sỹ gia đình.
Phối hợp với các Bệnh viện tuyến trên về đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa,
hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật theo Đề án 1816.
Cử bác sĩ đi học chuyên khoa về y học gia đình.
2. Công tác truyền thông:
Trước các đợt khám: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
bằng nhiều hình thức: viết tin bài phát thanh trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Tổ chức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng thông qua họp thôn, tổ dân
phố. In tờ rơi, pa nô, khẩu hiệu để người dân nâng cao nhận thức về lợi ích của mô
hình bác sỹ gia đình.
3. Các hoạt động chuyên môn:
Chuẩn bị sổ sách, văn phòng phẩm, bệnh án... (gửi kèm theo dự toán).
Chuẩn bị máy tính có nối mạng Internet để nhập liệu
In ấn tài liệu theo mẫu, số lượng đã được phê duyệt.

Dự trù các vật tư tiêu hao khác phục vụ cho khám: Giấy in nhiệt, Gell, bông
cồn....
III.

TRIỂN KHAI KHÁM:

1. Nhân lực:

3


Thành lập 10 đoàn khám sàng lọc tại 19 xã, số lượng mỗi đoàn gồm 6 bác sĩ,
6 điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên,02 cán bộ xét nghiệm( nếu cần). Ngoài ra còn huy
động cán bộ các trạm, y tế thôn khu phố tham gia tuyên truyền và gửi giấy mời...
2. Thời gian khám: tại các Trạm Y tế xã
Từ ngày 23 tháng 2 đến 31 tháng 3 năm 2017 ( có lịch cụ thể kèm theo)
3. Các hoạt động cụ thể:
Khám sàng lọc sức khỏe cá nhân theo các chuyên khoa, tư vấn sức khỏe, lập
hồ sơ và nhập liệu phần mềm theo dõi .
Thường xuyên tổ chức tư vấn, hẹn khám lại theo từng tình trạng bệnh.
Định kỳ tổng hợp báo cáo trình Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện.
Chuyển tuyến theo Quyết định số 56/QĐ-SYT của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
III.1. Các hình thức hoạt động của Phòng khám:
a) Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:
+ Đối với trẻ em< 6 tuổi: Tư vấn cho gia đình chế độ phòng bệnh theo mùa,
chế độ dinh dưỡng, thông báo lịch tiêm chủng.
+ Trẻ em tuổi học đường: kết hợp với nhà trường định kỳ khám, quản lý sức
khỏe cho học sinh.
+ Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, bệnh lây
truyền theo đường tình dục, hàng năm tổ chức khám chữa bệnh phụ khoa, tiêm

AT...
+ Người cao tuổi: định kỳ tổ chức các đợt khám, cấp thuốc cho Hội Người
cao tuổi của thôn, xã theo địa bàn quản lý.
+ Toàn dân: hàng năm kết hợp với các chương trình mục tiêu ĐTĐ, tăng
huyết áp, ung thư, bướu cổ... khám sàng lọc quản lý các bệnh mãn tính không lây
nhiễm, tư vấn sức khỏe.
b) Tổ chức khám, chữa bệnh:
( có quy trình khám bệnh kèm theo)
*) Đối với bệnh nhân tự đến với phòng khám:
Thực hiện theo quy trình: Đón tiếp → khám bệnh, xét nghiệm(nếu có) → tư
vấn phòng bệnh điều trị, hẹn tái khám → kê đơn → vào sổ quản lý theo dõi.
*) Đối với bệnh nhân yêu cầu phục vụ tại nhà:
Chuyên môn: Thực hiện chế độ khám chữa bệnh theo đúng quy định tại phân
tuyến kỹ thuật, thực hiện tốt khám, tư vấn, chăm sóc người bệnh.
4


Quản lý số sách: sau khi đến khám tại nhà, cán bộ y tế vào sổ quản lý, ghi
chép đầy đủ thông tin của người bệnh theo qui định.
III.2. Kiển tra, đánh giá:
Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng hiệu quả của đề
án từ đó rút kinh nghiệm trong việc triển khai, chỉ đạo điều hành các hoạt động của
đề án.
IV. Kinh phí: tổng dự toán
( có Dự toán chi tiết kèm theo)
V. Tổ chức thực hiện:
1. Trung tâm Y tế:
Xây dựng Kế hoạch cụ thể trình Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện phê
duyệt.
Thành lập Ban chỉ đạo của Trung tâm gồm 5 đồng chí.

Dự trù đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị, máy tính, nhân lực phục vụ cho
đợt khám.
Phối hợp với Phòng Y tế, UBND xã chỉ đạo, triển khai các hoạt động cụ thể
của đợt khám.
Báo cáo Sở Y tế về tổ chức thực hiện các hoạt động sau khi được phê duyệt
theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện
Đề án, định kỳ báo cáo 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất với Giám đốc Sở Y
tế để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề
án;
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định chuyên môn đối với các phòng khám bác sĩ gia đình.
2. Phòng y tế:
Phối hợp với Trung tâm y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trong
việc xây dựng và quản lý phát triển mạng lưới phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ
thống y tế công lập.
Đưa công tác phát triển mô hình bác sỹ gia đình gắn liền với công tác xây
dựng và duy trì tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2016 - 2020.
3. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình:
Triển khai công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo hướng lồng ghép với
mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Phối hợp với Trung tâm Y tế để đưa mạng
lưới cộng tác viên dân số tham gia vào các hoạt động dân số, sức khoẻ sinh sản để
tích hợp vào mô hình bác sĩ gia đình.
5


Chỉ đạo cộng tác viên dân số phối hợp với y tế thôn điều tra đối tượng, lập
danh sách phục vụ công tác khám sàng lọc sức khỏe theo hộ gia đình.
4. Bệnh viện đa khoa huyện:
Tăng cường các Bác sĩ chuyên khoa, KTV xét nghiệm hỗ trợ khám sàng lọc
cho các Phòng khám bác sĩ gia đình của Trung tâm Y tế.

5. Đài Phát thanh huyện:
Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền lộ trình xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu. Chủ động phối hợp với cơ quan báo chí, đài phát thanh tuyên
truyền về phòng khám bác sĩ gia đình, lợi ích hiệu quả của việc áp dụng mô hình
bác sĩ gia đình trong hệ thống y tế.
6. Ủy ban Nhân dân, Ban CSSKND xã:
Đề nghị Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân đưa vào nghị quyết, cụ thể hóa
các hoạt động của từng thành viên về kế hoạch xây dựng thí điểm mô hình phòng
khám bác sĩ gia đình tại Trạm Y tế xã ;
Phổ biến nghị quyết của Ban CSSKND đến các ban nghành đoàn thể và từng
hộ gia đình.
Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho đoàn khám sàng lọc
và quản lý bệnh nhân.
Chỉ đạo Đài truyền thanh tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
khám sàng lọc tại trạm y tế xã.
7. Trạm Y tế xã:
Xây dựng kế hoạch cụ thể về việc triển khai khám tại Trạm Y tế xã;
Tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Ban CSSKND xã về kế hoạch
xây dựng và tổ chức thực hiện khám sàng lọc bác sĩ gia đình lồng ghép trong các
hoạt động của trạm.
Xây dựng kinh phí tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các
hoạt động khám sàng lọc, lập hồ sơ.
Xây dựng kế hoạch xin hỗ trợ về kinh phí của UBND xã về tổ chức, giấy tờ
biểu mẫu và khám sàng lọc thu thập thông tin cá nhân theo hộ gia đình.
Phối hợp với Ban quản lý thôn chỉ đạo các ban ngành đoàn thể của thôn, y tế
thôn, CTV y tế lập danh sách, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia khám sức
khỏe.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, hậu cần để phục vụ cho khám sức khỏe, lập hồ sơ.
VI.


Kiến nghị:
6


1. Sở Y tế:
Chỉ đạo trực tiếp công tác tổ chức và triển khai khám sàng lọc.
Hỗ trợ nhân lực, kinh phí kịp thời cho các hoạt động của phòng khám( có
bảng tổng hợp nhân lực, kinh phí kèm theo)
2. Ủy ban nhân dân huyện
Có văn bản chỉ đạo UBND các xã tổ chức thực hiện theo Quyết định
262/KH-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về
việc Triển khai mô hình Bác sỹ gia đình tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.
3. Ủy ban Nhân dân, Ban CSSKND xã:
Chỉ đạo các ban nghành đoàn thể của xã tham gia các hoạt động tuyên truyền
và các hoạt động cụ thể khi triển khai khám sàng lọc và quản lý của phòng khám.
Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động của phòng khám.
Nơi nhận:
-

Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh ( báo cáo)
UBND, Ban CSSKND huyện(b/c)
UBND các xã , thị trấn(phối hợp t/h)
Phòng y tế, Bệnh viện đa khoa(phối hợp t/h)
Trạm Y tế các xã, thị trấn(t/h)
Chi cục dân số KHHGĐ( phối hợp t/h)
Lưu

GIÁM ĐỐC
( Đã ký)

Phạm Đăng Hùng

7



×