Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài giảng chọn giống đậu tương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.74 KB, 26 trang )


Nguồn gốc lịch sử
★ Cây đậu tương (Glycine max (L) Men1) là
nguồn thực phẩm quạn trọng cung cấp cả
hai loại protein và dầu thực vật.
★ Đậu tương có giá trị dinh dưỡngcao, hạt có
chứa 38-42% protein, 18-22% dầụ, 30-40%
hyđrat cacbon, 4-5% các chất khoáng, cấc,
sản phẩm đậu tương được sử dụng nhiều
cho người và gia súc và các mục đích khác.
★ Đậu tương có nguồn gốc ở Trung Quốc, đẩ
được biết đên^cach đây hơn 5000 năm. Từ
phíạ Bắc Trung Quốc đậu tương phát triển
sang Triều Tiên, Nhật Bản, thế kỷ 17 thâm
nhập sang Châu Âu.

1 Ở miền Đông và Nam Trung Quốc, đậu
tương truyền lan sang các nước Đông
Nam Châu Á.


Sự phát triển của đậù tương trên thế giới
❖Đậu tựơng là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của
thế glơl, đứng thư 4 sau cay lúa mì, lúa nườc và ngô.
^ Do khả năng thích ứng rộng nên nó đ.ã đượp trồng khắp ở năm
châu, lục, nhưng tập trung nhiều nhất là châu Mỹ 73,03%, tiếp
đên là châu Á 23,15%...
❖Sản phẩm đậu tương được lưu hành trên thế giới chủ yếu dưới
3 dạng: hạt, dầu và bột.
❖Khu vưc tiêu thụ dầu nhiều nhất là Mỹ, Braxin, Trung Quốc,
Nhật, Ân Độ ...


<£ ở Việt Nam ta, cây đậu tương đã được phát triển sớm ngay từ
khi nó còn la một cây họang dại, sau được thuần hoá va trồng
như một cây thực phẩm có giá trị dinh duỡng cao.
❖Năng suất đậu tương bình quân của nước ta rất thấp, chỉ đạt
39,27% năng suất bình quân của thế giới
❖Sản lượng đậu tương của một số nước trên thế giới như bảng
1


Top Soybean Producers
in 2006 (tons/ha)
■=

United-States

87.7

Brazil

52.4

Argentina

40.4

China

15.5

India


8.3

Paraguay

3.8

|4| Canada

3.5

Bolivia

1.4

World Total

221.5

Source:
UN Food & Agriculture Organisation (FAO)ill

Phân loai khoa hoc
Đậu tương trồng (Glycine max) có số
lượng NST 2n = 40 thuộc họ: Fabaceae
Plantae
họ phụ Lyguminosae Việt Nam thường Giới (regnunỉ):
gọi là “đậu tương” hoặc “đậu nành”.
Bô (ordo):
Fabales

Ho ựamiỉia):
Fabaceae
Phân ho
Chi Glycine wild gồm 2 chi phụ: Glycine
(subfamilia):
và Soja (bảng 1)
Tons (tribus):

Faboideae
Phaseoleae
Glvcininae

Phân tons
{subtribus):
Chi {genus):

Glvcỉne

Loài (species):

G. max

Tên hai nhằn
Glycine L. max

(H) Merr.


Quỹ gen cây đậu tương
Bộ gen đậu tương là khá lớn, bao gồm khoảng 1 100 MBP.

Nó là nhỏ hơn nhiều so với bộ gen của cây ngô và lúa mạch, nhung lớn hơn so với bộ gen
của Arabidopsis va lua (Arumuganathan và Earle, 1991).
Đậu tương hiện đại được coi là kết quả của một tô tiên lưỡng bội (n = 11), trong đó đa giẳm
đi một thể lệch bội lẻ (n = 10), tiếp theo là sự đa bội hóa (n = 20) và sự hình thành thể
lưỡng bội (Hymowitz, 2004).
Đậu tương được coi là tứ bội (Pagel et al., 2004).
Một trong những thách thức trong nghiên cứu di truyền của đậu tương là do cấu trúcđa bổi
của no, mức độ trùng lạp phân đoạn trong bộ gen cua nó.
Do đó, điều này thể hiện những thách thức trong việc điều hành toàn bộ hệ gene va trình tự lắp
ráp do chuôi DNA lặp đi lặp lại. Hơn nữa, trình tự sư đa r dạng trong gieo trống đậu tương là tương
đối thấp so với các loài khấc dẫn đến nhưng thach thức bổ sung trong các bản đồ di truyền


Loài

2n

Sự phân bố

Chi phụ Glycine
1. G. albicans Tind vá Craven

40

Australia

2. G. arenaría Tind

40


Australia

3. G. argyrea Tind

40

Australia

4. G. canescens F. J. Herm

40

Australia

5. G. clandestina Wendl
6. G. curvata Tind

40
40

Australia
Australia

7. G. cyrtoloba Tind
8. G. falcata Benth

40
40

Australia

Australia

40; 80

Australia

10. G. lactovirens Tind vá Craven

40

Australia

11. G. latifolia (Benth) Newell vá Hymowitz

40

Australia

12. G.latrobeana (meissn) Benth

40

Australia

13. G. microphylla (Benth) Tind

40

Australia


14. G. Pindanica Tind vá Craven

40

Australia

9. G. hirticaulis Tind vá Craven

15. G. tabacina (Labill) Benth
16. G. tometella Hayata

17. G. Soja Seib. Vá Zuce
18. G. max (L) merrill

40; 80

Australia, các đảo Nam Thái Bình Dương

38; 40 78; Australia, Papua New, Guinea Australia, Philippine,
40
Đài Loan
Chi phụ Soja (Moench) F.J. Herrn
40
Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên đậu tương dại
40
Đậu trương trồng hiện nay trên thế giói có ở nhiều
nước


r


?

# Đậu tương thuộc nhóm cây tự thụ phân điên hình
# Hoa đậu tương có kích thước rất bé, chiều dài từ 5 - 7 mm.
Một hoa bình thường bao gồm các bộ phận: đài hoa hình
ông, 5 cánh hoa trong đó có 1 cánh rộng nhât là cánh cờ, 2
cánh bên và 2 cánh thìa, 2 bó nhị đực dính liên nhau và 1 nhị
đực tách rời, tạo thành một hình ống bao quanh nhị cái. Bầu
nhuỵ cái hơi cong về phía nhị đực tách rời, đỉnh của bâu nhuỵ
là một cụm vòi nhuỵ.
# Với cấu tạo như vậy đảm bảo cho sự tự thụ phấn của đậu
tương.
# tỷ lệ giao phấn khoảng 0,5 - 1%.
& Hiện nay người ta vẫn chưa tìm ra cách truyền phấn cho đậu
tương. Vì vậy đên nay công tác chọn giông đậu tương chủ
yếu vẫn là sử dụng dòng thuần


Mục tiêu tạo giông đậu tương
Mục đích chung
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cụ thể


Mục đích chung
Năng suất cao, thời gian chín phù họp cho từng vùng,
vụ khác nhau •
Khả năng chống chịu sâu bệnh, tính chống đổ, chống tách
vỏ, chống chịu với điều kiện môi trường không thuận lọi

Khả năng tổng hợp nitơ, thành phần và chất lượng hạt
Ngoài ra trong các điều kiện cụ thể cho từng khu vực sinh
thái và các mục đích sử dụng riêng biệt


Mục tiêu tổng quát
Tập trung vào 3 hướng lớn:
-Tạo giống làm thức ăn cho chăn nuôi: Yêu cầu
phải tạo được giống có năng suất cao, đặc biệt là
phải có hàm lượng protein cao (»46%)
- Làm thực phẩm cho công nghiệp thực phẩm
- Làm rau: Sử dụng hạt non, do đó cần phải chọn
giống tích luỹ nhanh chóng vào hạt


Mục tiêu cụ thể
Phải tổ chức chọn giống để đáp ứng mục tiêu thêm 1
vụ chen vào giữa 2 vụ lúa: Đối với nhóm này thời gian
sinh trưởng là, quan trọng nhất,(85 — 95 ngày, xu thế
75 ngày là tốt nhất), nầng suất phấn đấu đạt 3 tấn/ha.
o Chọn ra các giống rất dài ngày phản ứng với ánh sáng
ngày ngan đề đưa vào vung núi: TGST là từ 135-140
ngày.
oTăng cường tích luỹ nốt sần theo xu thế: sớm, nhiều,
trẻ, lâu.
* Cải tiến cấu trúc kiểu cây: Lá hẹp, uốn cong lòng
mo,,dàịj góc lá tạo với,than » 15, - 30° (không che
khuất lan nhau), xu thế không cần phân nhánh để tăng
được mật độ



Phương pháp chọn tạo giông
>Thu thập vật liệu và đánh giá nguôn gen >Chọn
giống bằng con đường lai hữu tính >Chọn giống
bằng xử lý đột biến và chọn lọc >Chọn lọc
>Chọn giống chống đổ và chống tách vỏ >Chọn
giống tăng khả năng cố định đạm >Sử dụng các
công cụ mới


Thu thập, nghiên cứu và đánh giá nguồn gen
Bằng cách thu thập nguồn gen của các vùng sinh thái
khác nhau ở trong và ngoài nuớc, có thể là các loài
hoang dại, các dòng mới chọn tạo, các giống bao
gồm các kiểu gen khác nhau, có thể thu được các
nguồn gen quý như khả năng chống bệnh.
# Các vật liệu từ giống điạ phưomg và nhập nội đều là
nguồn gen quý. Sau khi đánh giá, trồng thử trong sản
xuất, có thể phát triển thành giống tốt.
ttíKhi nghiên cứu đánh giá nguồn gen trên đồng ruộng
cần chú ý một số vấn đề như sau:


ỉ Thí nghiệm tập đoàn không càn nhắc lại, cứ sau 10 mẫu
giống gieo kèm theo 1 hoặc 2 đối chứng
A- Diện tích ô từ 2 - 3 m2, gieo 2 hàng, khoảng cách 50 X 12.5
cm, 1 hốc để 2 cây cố định. Đánh giá các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất
Ậ- Các chỉ tiêu đánh giá như: màu sắc thân, mầm hoa, lá, vỏ
quả, vỏ hạt, rốn hạt, hình dạng lá, mức độ phát triển lông

trên lá. Các chỉ tiêu này sử dụng thang điểm từ 1 đến 7 để
đánh giá.
i- về khả năng chống chịu sâu bệnh, tính chống đổ, chống
tách vỏ, chịu nóng, chịu lạnh và chịu hạn... căn cứ vào % và
diện tích cây bị hại để cho điểm khi đánh giá
i- Sau khi nghiên cứu, đánh giá nguồn gen, có thể chọn lọc ra
các dòng có triển vọng, phát triển thành giống tốt hoặc có
thể dừng làm các dạng bố mẹ trong tổ họp lai.


Lai hữu tính
# Thụ phấn và thụ tinh kép
# Đậu tương là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn
khoảng 0,5 - 1%.
# Vào thời gian thụ phấn các bó nhị đực kéo dài ra giống như
một cái chuông bao quanh nhuỵ. Các hạt phấn rơi trực tiếp
trên núm nhuỵ, vì thế tỷ lệ tự thụ rất cao.
# Thời gian thụ phấn đến thụ tinh vào khoảng 8 - 1 0 giờ. Sự thụ
phấn có thể xảy ra trước khi hoa nở ở bên ừong nụ hoa. Vì thế
ngày hoa nở đầy đủ là ngày thụ tinh hoặc sau khi thụ tinh.
#về nguyên tắc và kỹ thuật lai hữu tính ở đậu tương cần chú ý
một số điểm sau:


a) Chọn cây bổ mẹ
4- Các dòng, giống sử dụng làm bố mẹ được tiến hành gieo
trồng trên đồng ruộng tránh đất đai đã bị nhiễm bệnh, chủ
động tưới tiêu, không đê cỏ dại, tạo mọi điêu kiện chăm sóc
cho các cây sinh trưởng phát hiển tốt.
+ Cũng có thể chọn lọc các dạng làm bố mẹ ngay trong vườn

đánh giá nguôn gen.
4- Đe biết có thu được hạt lai thực hay không, khi chọn các dạng
làm bô mẹ nên sử dụng cây có hoa tím lai với cây hoa trăng,
dạng thân sinh trưởng hữu hạn với dạng thân sinh trưởng vô
hạn.
4- Đen thời kỳ ra hoa tiến hành chọn lọc các cây sinh trưởng
khoẻ, không bị bệnh, thân to có nhiêu hoa đê làm mẹ hoặc lấy
phấn làm bố cho tổ hợp lai.


+ Chọn các chùm hoa trên thân chính, nên tỉa bớt các hoa không cần
thiết
+ Các hoa chọn để khử đực phải là hoa phát triển bình thường, hoàn toàn
chưa nở, các tràng hoa mới nhú lên khỏi đài hoa, chưa nhìn rõ các
cánh hoa một cách rồ ràng.
+ Khử đực: Dùng panh, nhẹ nhàng tách các tràng hoa sau đó gắp toàn bộ
các nhị đực ra ngoài (cụm 9 nhị đực và 1 nhị đực tách rời thường thấp
hon). Tránh làm tổn thưong bầu nhuỵ cái.
+ Thụ phấn: Lấy 1-2 bao phấn của cây dùng làm bố, đặt vào hoa cái đã
khử đực. Sau khi thụ phân có thê dùng 1 - 2 lá chét ở gân hoa lai đê
bao cách ly hoa đã lai. Băng cách này cũng làm tăng tỷ lệ đậu hạt so
với khi lai xong không bao.
+ Thời gian khử đực và thụ phấn được tiến hành trong buổi sáng 8 - 11
giơ


■:
m ■: : :,svi!^iiiị|s|p«fT' - - :TK f ■ ■
dụng
tác nhân

gây đột
biến trong
đậu tương
đã biến
đemcảm
lại kết
Đậu Sử
tương
Jà các
cây mang
lại nhiều
kết,quả
xử lý đột
ứng
quả
ơ
một
số
nước
trên
tnế
giới

Việt
Nam.
để tạo ra các giồng và nguồn vật liệu mới.
Các tác nhân gây đột biến thượng sử dụng cho chọn tạo giống
đậu tương là tia gama, liều lượng 18-20 Krad. Các chất đột
biến hoa học có hiệu quả cao, thuộc nhóm ankylm nồng đọ từ
0.001-0.4%.

Bộ phận xử lý: hạt khô, hạt ướt (đã ngâm nước từ 2-3h), hạt
nảy mầm, xử lý khi ra hoa.
Thời gian xử lý đột biến hoá học từ 3-16h tuỳ thuộc vào vật liệu
và chất đột biễn.
x
Xử lý trong điều kiện pH = 3, nhiệt độ từ 25-35°C.
Chú ý: mẫu hạt xử Jý phải có,độ đụng giống và độ nảy mầm
cao (>70%), sức sống hạt giống tốt., Sau khi xử lý họá chất rửa
sạch hạt bằng nước la nhìeu lần, gieo trong điều kiện đất ẩm.


Chọn lọc
■■

Phương pháp hay dùng cho các thế hệ lai hữu tính
là: phương pháp chọn lọc 1 hạt (single - seed
descent), phương pháp chọn lọc phả hệ (pedigree).
Chọn lọc đối với các giống địa phương, quần thể
tự nhiên, các giống mới đã phát hiện trong sản xuất
để duy trì các quần thể: Có thể sử dụng phương
pháp chọn lọc hỗn họp hoặc chọn lọc cá thể một
lần hay nhiều làn.


SI Trong phương pháp này, ở thế hệ F2 đơn vị đánh giá là từng cầy,
sau khi đánh giá, chọn lọc phải thu hoạch, bảo
quản riếng.
31 Thế hệ F3 nếụ có các dòng thể hiện khả năng chống đổ và
chống bệnh tốt có thể thu hoạch cả dòng.
lị Thế hệ F4 đơn vị chọn lọc là dòng, các dòng tốt được thu hoạch

và bảo quản riêng, loại bỏ cac dòng xấu.
Hỉ Thế hê F5 SƠ bộ đánh giá các dòng tốt có thể bố,trí 2 - 3 lần
nhắc lại, diện tích 0 2 - 3m , có đối chứng để chọn ra các dòng
triển vọng.
81 So sánh các dòng tốt đã chọn ở Fj . Thí nghiệm 4 làn nhắc lại,
diện tích 0 5- 10,m2. Thí nghiệm được lặp lại 2 - 3 vụ, nhằm
chọn ra dòng tốt nhất đưa đi khảo nghiệm giống Nha nước.
2


^ Đối với phương pháp này cần chú ý:
^ Ở thế hệ F2 vào thời kỳ chín chọn ngẫu nhiên ở tất cả các cây, mỗi cây 1 quả
3 hạt (trường họp cây không có quả 3 hạt, có thể ngẫu nhiên 2 qua, loại
bớt số hạh ctiỉ giữ lại 1 mau 3 hạt)
¿k Ưu điểm: Giảm bớt được diện tích gieo trồng và giảm khối lượng công
việc mà vẫn giữ được các biến dị di truyền.
^ Nhược điểm: có thể bỏ sót một số kiểu gen tốt trong quá trình chọn lọc, nếu
như một mẫu,hạt nào đó bị chet đi trong các thế hê đau. Ngược lại có
nhưng kiểu gen không mong muốn van giữ lại đến thế hệ hoạc F 6, đáng lẽ
phải loại từ thế hệ F2 Thời gian chọn tạo giống lau, phải chờ đến F^.
^ Trong cải tiến quần thể nhằm làm tăng năng suất và hàm lượng proteĩn
người ta đã sử, dụng hiện tượng bat dục đực vào chọn lọc chu kỳ với mục
đích tái tổ hợp gẹn đựợc tăng, lên và sẽ thu được nguồn gen phong phú.
Tuy nhiển vấn đề sặn xuất hạt lai để phát triển các giông đậu tương ưu thế
lai còn nhiều khó khăn, cho đến nay chưa được áp dụng rộng rãi.


Chọn giông đôi với thành phân hoá
hoe chất lượng hat
H Hàm lượng dầu và chất lượng:

Hàm lượng dầu thay đổi tuỳ thuộc vào giống, môi
trường và kỹ thuật trồng trọt. Sự di truyền hàm
lượng dầu trong hạt đậu tương phức tạp và di
truyền theo hệ mẹ
H CÓ thể thay đổi thành phần dầu đậu tương thông
qua chọn lọc chu kỳ
■ Sự chọn lọc theo hướng làm tăng axít oleic và giảm
axit linolenic, sẽ nâng cao hương vị và độ ỗn định
của bầu.
BỂ


Hàm lượng protein và chất lượng
Hàm lượng protein có sự tương phản với hàm
lượng dầu.
Thông qua chọn lọc chu kỳ sẽ làm cho hàm
lượng protein tăng lên
Các biến dị di truyền trypsin trong protein đậu
tương do đơn gen cùng với 2 alen đồng trội quy
định
Một số kết quả tạo giống bằng đột biến đã làm
tăng tỷ lệ protein trong hạt.


Chống đổ được xác đinh bằng độ chắc và khoẻ của thân.
^ Chống tách vỏ được đánh giá bằng tỷ lệ vỏ quả tách
nhiều hay ít khi quả chín. Hai chỉ tiêu này đều được đánh
giá trước khi thu hoạch.
^ Các giống sinh trưởng vô hạn thường có thân cao, mảnh.
Các giống sinh trưởng hữu hạn thân thấp hơn, khoẻ hơn

các cành nhiều và nặng.
^Trên đất màu mỡ ít bị đổ hơn các giống vô hạn.
^ Các giống thấp cây hầu hết được tạo ra từ các tổ hợp lai
giữa các giống sinh trưởng vô hạn và sinh trưởng hữu
hạn.


Khả năng cố định nitơ (đạm)
v^Khả năng cố định nitơ của đậu tương có liên quan với
sự cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium.
^Đặc điểm này phụ thuộc vào các giống đậu tương mà có
sự khác nhau về hiệu quả sử dụng đạm và mức độ thay
đổi của các chủng Rhizobium, để làm tăng hoạt động
của chúng, nâng cao khả năng cung cấp nitơ, đồng thời
các dòng đậu tương sẽ tăng lên khả năng tổng hợp, tích
luỹ protein cho hạt.
v' Đặc điểm có nhiều nốt sần hay ít cũng tuỳ thuộc vào sự
ngăn cản quá trình hình thành nốt sần của các giống
khác nhau.


×