NGHIÊN CỨU
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1
I.
MỤC LỤC
Giới thiệu về Cổng thông tin điện tử.......................................................................................3
1.
Cổng thông tin điện tử (Portal) là gì ?..................................................................................3
2.
Phân loại Cổng thông tin điện tử..........................................................................................4
3.
Đặc trưng cơ bản của Cổng thông tin điện tử.......................................................................5
4.
Các dịch vụ cơ bản của Portal..............................................................................................7
II.
Tham khảo một số giải pháp xây dựng Cổng thông tin điện tử...............................................9
1.
Giải pháp xây dựng sử dụng hệ thống có bản quyền............................................................9
2.
Giải pháp xây dựng sử dụng hệ thống mã nguồn mở.........................................................15
III.
Tham khảo các tiêu chuẩn Portal đã được công bố............................................................20
IV.
Giải pháp Portal với Microsoft Sharepoint 2010................................................................22
1.
Giới thiệu tổng quan Microsoft Sharepoint 2010..............................................................22
2.
Giá trị của Microsoft Sharepoint 2010...............................................................................23
3.
Tại sao sử dụng Microsoft Sharepoint 2010.......................................................................25
4.
Cấu trúc của Microsoft Sharepoint 2010...........................................................................28
5.
Các tính năng của Microsoft Sharepoint 2010...................................................................31
6.
Quản trị nội dung website (CMS) với Microsoft Sharepoint 2010....................................35
7.
Quản trị nội dung doanh nghiệp với Microsoft Sharepoint 2010.......................................38
8. Môi trường cộng tác với Microsoft Sharepoint 2010.........................................................42
V.
Microsoft Sharepoint 2010 với yêu cầu kỹ thuật...................................................................46
1.
Bảo mật với Microsoft Sharepoint 2010.............................................................................46
2.
Khả năng tùy biến với Microsoft Sharepoint 2010.............................................................46
3.
Khả năng mở rộng, phát triển tiếp với Microsoft Sharepoint 2010....................................47
VI.
Kiến trúc cổng thông tin.....................................................................................................48
I.
1.
Giới thiệu về Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử (Portal) là gì ?
Portal hay Cổng thông tin điện tử được hiểu như là một trang web xuất phát mà từ đó người sử dụng có thể dễ dàng
truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Ban đầu khái niệm này được dùng để mô
tả các trang web khổng lồ như là Yahoo, Lycos, Altavista, AOL… bởi mỗi ngày có hàng trăm triệu người sử dụng
chúng như là điểm bắt đầu cho hành trình “lướt web” của họ. Lợi ích lớn nhất mà portal đem lại là tính tiện lợi, dễ
sử dụng. Thay vì phải nhớ vô số các địa chỉ khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau, thì với một Portal như
Yahoo, người dùng chỉ cần nhớ yahoo.com, ở trong đó nhà cung cấp dịch vụ đã tích hợp mọi thứ mà khách hàng
cần…
Với các đặc tính như ‘chỉ một kết nối’ hay ‘tất cả trong một’ các Portal đã trở thành một đầu mối thông tin cho mọi
vấn đề, một thứ la bàn định hướng cho người dùng trong hành trình khám phá kho báu internet rộng lớn.
Ngày nay khái niệm portal không chỉ áp dụng cho các gã khổng lồ truyền thông kể trên, nguyên lý một đầu mối cho
tất cả đã được áp dụng vào việc nâng cấp, cải tạo các website kiểu cũ, góp phần hình thành nên một không gian
Portal (Portal space) trên mạng internet.
Các nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) xây dựng nên các Portal để hỗ trợ khách hàng của mình trong việc sử dụng
internet. Các dịch vụ mà họ thường tích hợp vào trong Portal của mình là công cụ tìm kiếm, danh mục các trang web
được sắp xếp theo một tiêu chí nào đó, trang tin tức điện tử, dịch vụ nhắn tin, phòng chat, hòm thư điện tử hay trang
web cá nhân miễn phí … Các Portal này cố gắng để tạo ra một thế giới internet thu nhỏ cho các khách hàng, vì thế
chúng thường được khuyến cáo như là điểm bắt đầu lý tưởng cho những người mới tìm hiểu về internet.
Khác với mục đích xây dựng Portal bao trùm mọi lĩnh vực mà các công ty truyền thông theo đuổi, những cộng đồng
chuyên môn trên mạng Internet chỉ muốn xây dựng Portal phục vụ cho duy nhất một lĩnh vực mà mình quan tâm.
Vẫn với nguyên lý ‘một đầu mối cho tất cả’, các Portal này thường đi sâu vào nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau
của một vấn đề. Người ta gọi chúng là các Portal chuyên môn hay vortal (vertical portal).
Sức hấp dẫn của các portal không chỉ bởi sự tập trung thông tin về một đầu mối, chúng còn có một tính năng quan
trọng khác đó là khả năng tương tác thông tin nhiều chiều. Nói một cách khác đi, người dùng không chỉ khai thác
thông tin từ Portal mà họ còn có thể đưa ra những yêu cầu để được phục vụ. Các Portal được xây dựng cho chính
phủ, cho chính quyền tỉnh, thành phố là một ví dụ. Ngoài vai trò như một ‘tổng hành dinh trực tuyến’ nơi đóng quân
của đầy đủ các sở ban ngành, các Portal này còn cho phép người dân làm những việc như đăng ký kinh doanh qua
mạng, đăng ký kết hôn qua mạng… thậm chí bỏ phiếu bầu cử qua mạng. Mọi đối tượng sử dụng đều có thể tìm kiếm
và khai thác kho thông tin đa dạng này một cách dễ dàng qua một giao diện thống nhất mà không cần biết thông tin
này ở đâu, do ai quản lý. Chẳng hạn, người dân có thể tìm thấy và sử dụng ngay dịch vụ hành chính mà họ cần, chứ
không phải quan tâm đến cấp chính quyền nào, những cơ quan nào liên quan đến các thủ tục đó.
Song song với sự phát triển của các Portal như Yahoo, AOL… Các tập đoàn công nghệ thông tin lớn cũng sử dụng
cách tương tự để cải tiến hệ thống thông tin của mình. Họ đã tạo ra những mô hình kiểu mẫu cho việc xây dựng các
portal doanh nghiệp (EIP- Enterprise Information Portal). Các Portal như thế này trước hết là để phục vụ cho các
công việc của doanh nghiệp, mà cụ thể là hỗ trợ các tiến trình truyền thông và tương tác giữa các cá nhân, bộ phận
trong doanh nghiệp (B2E – Business to Employee). Một số mô hình EIP của mạng thông tin nội bộ (Business
Intranet Portal) cho phép các nhân viên dễ dàng khai thác các nguồn tài nguyên thông tin trong doanh nghiệp đồng
thời cho phép truy xuất ra các portal công cộng, các Portal chuyên ngành hẹp khác. Portal cộng tác, tạo một môi
trường làm việc ảo cho phép các nhân viên có thể làm việc với nhau từ bất cứ đâu. Portal chuyên gia, kết nối các
nhân viên dựa trên yếu tố năng lực của từng người… Các ứng dụng đa dạng của portal trong môi trường nội bộ
doanh nghiệp là một công cụ không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong thời đại bùng nổ thông tin, đặc biệt là
đối với những doanh nghiệp có nhiều bộ phận, chi nhánh phân bố trong một không gian địa lý rộng. Cũng vẫn trong
môi trường ứng dụng là các doanh nghiệp, công nghệ Portal còn cung cấp một công cụ giao tiếp hữu hiệu với thế
giới bên ngoài. Khái niệm cổng thông tin doanh nghiệp mở rộng (Extended enterprise portal - extranet) nhằm nói tới
một trang web cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch với các khách hàng của mình (B2C) hay với các nhà cung
cấp, các đối tác (B2B).
Các doanh nghiệp nhỏ khó có thể tự xây dựng cho mình một Portal đầy đủ tiêu chuẩn, tuy nhiên nếu muốn họ vẫn
có thể tiến hành các giao dịch qua mạng thông qua các chợ điện tử (e-Marketplace portal). Chợ điện tử là một Portal
về xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp tham gia chợ điện tử như thể tham gia một kỳ triển lãm. Ở đó, các doanh
nghiệp có thể tiếp cận nguồn thông tin về thị trường, gặp gỡ các khách hàng tiềm năng, các đối tác…
Trong phạm vi này, chúng ta tạm sử dụng khái niệm sau cho cổng thông tin điện tử tích hợp (portal):
“Cổng thông tin điện tử tích hợp là điểm truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và
ứng dụng, phân phối tới người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất và đơn giản trên nền tảng Web”
2.
Phân loại Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin cung cấp cho người dùng cuối nhiều loại dịch vụ khác nhau với nhiều nhu cầu khác nhau, có thể
phân loại các Portal chính như sau:
Cổng thông tin công cộng (Public/Mega portals)
Cổng thông tin doanh nghiệp (“Enterprise portals” hoặc “Corporate Desktops”)
Cổng giao dịch điện tử (Marketplace portals)
Cổng thông tin cá nhân (Personal portals)
2.1. Cổng thông tin công cộng (Public/Mega portals)
Gồm 2 loại chính:
Siêu cổng thông tin: đối tượng nhắm đến là toàn bộ những người có khả sử dụng internet như Yahoo, Google, AOL,
MSN
Cổng web công cộng: nhóm đối tượng nhắm đến hẹp hơn chỉ quan tâm đến những thông tin cụ thể. Ví dụ website
tập chung vào 1 lĩnh vực như: máy tính, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm … hoặc website quảng bá thương hiệu của
các công ty
2.2.
Cổng thông tin doanh nghiệp (“Enterprise portals” hoặc “Corporate Desktops”)
Là portal được thiết kế danh riêng cho các doanh nghiệp muốn xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với nhân viên, khách
hàng và đối tác của doanh nghiệp
Portal này còn hỗ trợ nhiều trong công tác điều hành tác nghiệp, chứ không chỉ đơn giản là nơi cung cấp thông tin
Nó hợp nhất các quá trình, các tiến trình công việc, sự cộng tác, quản lý nội dung, sưu tập và lưu trữ dữ liệu, các ứng
dụng của công ty và các giải pháp thông minh BI
2.1. Cổng giao dịch điện tử (Marketplace portals)
Cổng web thương mại mở rộng quan hệ với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp.
Cổng web doanh nghiệp mở rộng (extranet) là một loại của cổng web thương mại cho phép tương tác với khách
hàng và đối tác, nhà cung cấp
Cổng web chợ điện tử (e-market place) là cổng thương mại cho phép giao dịch mua bán hàng trực tuyến như ebay,
vatgia.com …
Cổng cung cấp dịch vụ là một cổng thương mại cung cấp các dịch vụ ứng dụng như mySap.com, salesforce.com …
2.2. Cổng thông tin cá nhân (Personal portals)
Là cổng thông tin được thiết kế hỗ trợ khả năng cá nhân hóa
Phù hợp xu hướng chung với sự phát triển của mạng xã hội
Trước đây chủ yếu sử dụng cho việc giải trí như facebook, twitter, yahoo …
Hiện nay một số hãng lớn như IBM, Microsoft có xu hướng phát triển các portal này trong môi trường doanh nghiệp
để nâng cao sự tương tác giữa các nhân viên.
3.
Đặc trưng cơ bản của Cổng thông tin điện tử
3.1. Khả năng tìm kiếm
Chức năng tìm kiếm là dịch vụ đầu tiên cần phải có của tất cả các Portal. Sau khi người sử dụng mô tả loại thông tin
mà mình cần thông qua các từ khoá hoặc tổ hợp các từ khoá, dịch vụ này sẽ tự động thực hiện tìm kiếm thông tin
trên các Portal hoặc các ứng dụng được tích hợp của hoặc mạng tìm kiếm và trả lại kết quả cho người dùng. Thời
gian thực hiện của dịch vụ tìm kiếm này rất nhanh, do vậy rất tiện lợi cho người dùng.
3.2. Khả năng phân loại
Đối với những người dùng không muốn tìm kiếm thông tin qua các từ khoá, họ có nhu cầu tìm kiếm thông tin theo
một chủ đề, lĩnh vực nào đó, thì có thể sử dụng dịch vụ thư mục phân loại thông tin. Dịch vụ thư mục là dịch vụ
thực hiện phân loại và sắp xếp thông tin trên các website theo chủ đề có thể có nhiều chủ đề con trong một chủ đề và
có thể tiếp tục phân tách xuống các mức thấp hơn.
3.3. Các ứng dụng trực tuyến
Bao gồm các ứng dụng phổ biến nhất của Internet, hiện nay có các ứng dụng điển hình như:
- Thư điện tử: Các Portal lớn như Yahoo, Excite, v.v… thường cung cấp các tài khoản điện tử (E-mail account) miễn
phí cho người dùng. Dịch vụ này rất có ý nghĩa vì người dùng có thể nhận/gửi tại bất cứ địa điểm nào của Internet.
- Lịch cá nhân: Một số Portal cung cấp dịch vụ “Lịch cá nhân – calendar” miễn phí cho người dùng. Dịch vụ này
giúp người sử dụng có thể sử dụng lịch cá nhân mọi nơi trên Internet.
- Hội thoại trực tuyến: Dịch vụ này cho phép nhóm người dùng hội thoại trực tuyến với nhau thông qua môi trường
Internet, không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý giữa họ. Có thể liệt kê nhiều loại dịch vụ trực tuyến khác như dịch
vụ hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến giữa các nhà sản xuất với khách hàng của mình…
- Các dịch vụ khác: Một trong những dịch vụ hấp dẫn người sử dụng là bưu thiếp điện tử. Thay vì gửi bưu thiếp qua
đường bưu điện thông thường, ngay nay người sử dụng có thể gửi bưu thiếp chức mừng người thân của mình thông
qua mạng Internet.
3.4.
Cá nhân hoá các dịch vụ
Cá nhân hoá là dịch vụ đặc trưng quan trọng của Portal. Trên cơ sở các thông tin của từng khách hàng cụ thể, nhà
cung cấp có thể tạo ra các dịch vụ mang tính định hướng cá nhân, phù hợp với yêu cầu, sở thích của từng khách
hàng riêng biệt của mình. Thông qua đó các nhà cung cấp có khả năng tăng cường mối quan hệ với khách hàng, duy
trì được sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhà cung cấp.
Cá nhân hoá các dịch vụ được tiến hành thông qua dữ liệu thông tin cá nhân về khách hàng (customer profiles). Dữ
liệu này chứa các thông tin mang tính cá nhân như nghề nghiệp, thói quen, sở thích v.v… từ những thông tin cá nhân
này, các nhà cung cấp có khả năng giới hạn cung cấp các thông tin và các dịch vụ mà khách hàng thực sự quan tâm
muốn có. Có nghĩa là tránh được việc cung cấp các thông tin và dịch vụ không cần thiết có thể sẽ gây khó chịu cho
khách hàng, và thậm chí dẫn đến quyết định ngừng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp.
Người sử dụng có thể lựa chọn tùy biến về giao diện người dùng theo ý của mình.Người dùng có thể tùy biến màu
sắc, các module và cách sắp xếp các module hoặc nội dung của một trang trên Portal
3.5.
Cộng đồng ảo (Cộng tác)
Các chức năng cộng tác cho phép một nhóm người sử dụng có thể làm việc cùng nhau để chia sẻ ý tưởng và cùng
hoàn thành công việc của nhóm.
Ở đây, khái niệm cộng tác là tương tác giữa nhiều người ở những địa lý khác nhau trong cùng một thời điểm (đồng
bộ hóa) hoặc những thời điểm khác nhau (không đồng bộ)
Các dạng của cộng tác như:
3.6.
Hệ thống tin nhắn trực tuyến: chat, tán gẫu…
Không gian làm việc theo nhóm
Các diễn đàn thảo luận
Chia sẻ tài liệu
Họp trực tuyến
Hội nghị trực tuyến
…
Vai trò “Một điểm tích hợp thông tin duy nhất”
Đặc trưng này cho phép đơn vị cung cấp cho người sử dụng dùng một điểm truy nhập duy nhất để thu thập và xử lý
thông tin từ các nguồn khác nhau, hoặc sử dụng các ứng dụng để khai thác kho tài nguyên thông tin chung. Như
chúng ta đã biết, có rất nhiều thông tin hàng ngày cần phải được xử lý và chuyển đến người dùng dưới nhiều nguồn
khác nhau, ví dụ như E-mail, news, tài liệu, báo cáo, các bài báo, audio và các video files, v.v… sẽ rất khó khăn cho
người dùng nếu các thông tin này được xử lý một cách riêng rẽ; Comporate Portal cho phép sử dụng các công cụ
tích hợp để xử lý các nguồn thông tin này, do vậy năng suất lao động xử lý các thông tin của người dùng sẽ được
nâng cao.
3.7.
Phát triển và mở rộng các kênh thông tin
Portal cũng cho phép xây dựng các liên kết (connector) tới các ứng dụng hoặc Portal khác. Một Portal khác hoặc
một Website thông thường khác có thể cung cấp nội dung thông tin của mình trong kênh thông tin của Portal. Kênh
thông tin là đặc tính rất mới của Portal, cho phép xây dựng các dịch vụ truy cập, xử lý các thông tin nằm bên trong
mạng Intranet của một tổ chức, và sau đó tổ chức hiển thị kết quả xử lý tin trên kênh thông tin của Portal.
4.
Các dịch vụ cơ bản của Portal
Nói chung một hệ thống portal thường cài đặt các dịch vụ sau :
4.1.
Dịch vụ trình bày nội dung
Lớp dịch vụ này của cơ cấu portal giải quyết vấn đề trình bày nội dung của portal (portlets) tới người dùng cuối và
có nhiệm vụ như một giao diện web. Màn hình cửa sổ chính có thể chia thành các khung, mỗi khung ứng với một 1
ứng dụng riêng, hoặc khi mở một ứng dụng mới thì sẽ có một cửa sổ trình duyệt mới được mở ra. Phần giao diện
này thường được viết bằng HTML, nhưng cũng có thể viết bằng WML để sử dụng cho các thiết bị không dây, hoặc
các định dạng khác trong tương lai. Trong nhiều portal, mỗi porlet sẽ có một đoạn HTML của nó và sau đó sẽ được
tập hợp lại thành một mã HTML hoàn chỉnh cho portal. Trong một vài portal khác, mỗi portlet là một dịch vụ web
(web service), nên có thể trả lại kết quả bằng định dạng XML và XSLT để sau đó portal có thể chuyển nó thành định
dạng trình bày cuối cùng.
4.2.
Dịch vụ thông tin
Một portal là tập hợp của một hoặc nhiều dịch vụ thông tin (information service). Một dịch vụ thông tin có thể hiểu
được theo nghĩa của từ thông tin. Nó có thể là các nguồn dữ liệu được cấu trúc hoặc không cấu trúc bên trong một
công ty, hoặc những thông tin bên ngoài ở trên trang web nội bộ hoặc công cộng. Thông tin có thể do một nguồn
khác từ một dịch vụ web, hoặc các dạng tài liệu. Người dùng có thể chọn một hoặc nhiều dịch vụ thông tin dựa trên
những yêu cầu cá nhân và có thể sắp xếp theo lựa chọn của mình.
4.3.
Dịch vụ cơ sở hạ tầng
Một cơ cấu portal tốt bao gồm nhiều lớp dịch vụ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ một nền (platform) thống nhất và tích hợp
toàn diện. Nó bao gồm các dịch vụ liên quan đến load balancing (cân bằng tải), caching, bảo mật, nâng cao hiệu
suất… để hỗ trợ một cách tốt nhất cho server.
Các giải pháp bảo mật ở đây có thể là sử dụng giải pháp bức tường lửa (firewall), giải pháp tạo mạng riêng ảo
(Virtual Private Network), hoặc dịch vụ xác thực LDAP, chế độ truy nhập một cửa (single-sign-on), hay các dịch vụ
thẩm định quyền truy cập của portal.
4.4.
Dịch vụ chứng thực
Lớp dịch vụ chứng thực (identify) này giải quyết các vấn đề bảo mật của portal và lớp ứng dụng. Nó bao gồm các
dịch vụ kiểm tra quyền (authentication) như quản lý tài khoản username/password, dịch vụ đồng hóa LDAP, chế độ
truy nhập SSO,…
Nó cũng bao gồm các dịch vụ thẩm quyền mà có thể sắp xếp chức năng (role), quyền cho người dùng dựa vào các
đặc điểm bảo mật cá nhân và phạm vi nội dung trong portal. Trong khi cơ sở hạ tầng hỗ trợ quản lý việc kiểm tra
quyền, thì người dùng có thể thiết lập sự bảo mật cho các portlet riêng biệt hoặc các thư mục nội dung thông qua các
dịch vụ quản trị (Administration/Management services) hoặc các dịch vụ nội dung (content services). Trong một cấu
trúc portal được tích hợp tốt, phần front-end được cung cấp bởi các lớp này (Authentication and content) sẽ kết nối
với một tập hợp các dịch vụ bảo mật cơ bản và độc lập.
4.5.
Dịch vụ quản trị
Các dịch vụ Admistration/management (quản trị/quản lý) rất cần thiết cho mỗi portal để có thể dễ quản trị và hỗ trợ
hơn, cho phép những người dùng có quyền (power user) được định cấu hình của cơ cấu portal cho mỗi cộng đồng
người dùng. Thêm vào đó, các tổ chức công nghệ thông tin có thể định cấu hình, quản lý và hỗ trợ cho môi trường
làm việc.
Các dịch vụ quản trị của các portal thường được đưa ra trong một giao diện web, nhưng trong một số các trường hợp
khác thì có một chương trình client/server riêng biệt để có thể kiểm tra quyền một cách dễ dàng hơn. Các dịch vụ
này có thể bao gồm quản lý việc phân loại, quản lý người dùng, quản lý định dạng cấu hình, quản lý chức năng,
đăng ký các module và các dịch vụ thông tin.
4.6.
Dịch vụ truy cập và tích hợp
Một giải pháp portal tổng thể sẽ cung cấp một cấu trúc để nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu mặt sau và các ứng dụng.
Các lớp dịch vụ Access và Integration (truy cập và tích hợp) cung cấp chức năng này cho portal, thậm chí là các
portlet riêng biệt. Lớp này có thể kết hợp với một giải pháp EAI đang có để truy cập vào bộ thích ứng mặt sau bất kỳ
hoặc API. Một lớp dịch vụ truy cập và tích hợp chuẩn sẽ cho phép mở rộng các bộ thích ứng (adapter) của một hệ
thống khi cần thiết.
4.7.
Dịch vụ nội dung
Các dịch vụ nội dung là một phần rất quan trọng của một giải pháp portal tổng thể. Dịch vụ này quản lý những tài
sản số chưa được cấu trúc (unstructured digital assets) trong một portal. Nó thường bao gồm một máy chỉ mục văn
bản (full text indexing engine), một tập hợp các crawler có khả năng đánh dấu và chỉ mục nội dung đang có, kho dữ
liệu thô, và hệ thống quản lý nội dung để đệ trình (submit) và chấp nhận (approval) nội dung vào portal. Lớp dịch vụ
này cũng bao gồm 1 bộ phận quản lý việc phân loại (taxonomy).
4.8.
Dịch vụ hợp tác
Các dịch vụ hợp tác cho phép người dùng của một portal làm việc cùng nhau một cách hiệu quả hơn bằng cách thiết
lập một không gian làm việc chung, một kho dữ liệu chung, và các diễn đàn thảo luận chung. Dịch vụ hợp tác cũng
cho phép việc định nghĩa và thực thi các tiến trình công việc bên trong và bên ngoài một công ty cho các nguồn nội
dung khác nhau cũng như các hệ thống mặt sau.
4.9.
Dịch vụ phát triển
Dịch vụ phát triển là một môi trường cho phép phát triển các portal tuỳ chỉnh, các module portal tuỳ chỉnh, hoặc các
portlet. Thông thường, các portlet hoạt động giống như các tầng của hệ thống dịch vụ Web. Các dịch vụ phát triển
cho phép tạo ra các module này bằng cách hỗ trợ http, rendering, sự tuỳ biến, và các dịch vụ liên quan đến XML.
Các dịch vụ này cũng bao gồm các công cụ hỗ trợ và các methodology (phương pháp luận).
II.
1.
Tham khảo một số giải pháp xây dựng Cổng thông tin điện tử
Giải pháp xây dựng sử dụng hệ thống có bản quyền
1.1. Microsoft Sharepoint
Là một phần mềm được thừa hưởng tất cả các công nghệ của Microsoft nên chắc chắn là một sản phẩm thu hút sự
chú ý của nhiều người.
Sản phẩm chỉ cài đặt được trên hệ thống Windows thiết lập Active Directory và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu SQL
Server. Thời gian cài đặt chỉ mất khoảng 1 giờ nếu hệ thống đã thỏa mãn điều kiện yêu cầu tối thiểu. Ngay sau khi
cài đặt, hệ thống Portal đã có các chức năng cơ bản như: Tìm kiếm, cung cấp thông tin theo chủ đề hay điểm tin theo
thời gian. Hệ thống cũng được cung cấp sẵn các ứng dụng hệ thống để người dùng cuối tích hợp dữ liệu trong bộ
Outlook Office của mình lên hệ thống. Vì hoạt động trong môi trường có Active Directory nên việc gán quyền hạn
cho người sử dụng không mấy khó khăn. Hệ thống cũng có thể tái sử dụng các thông tin về người sử dụng đang có
sẵn trong hệ thống Microsoft Exchange. Chức năng tạo các trang web định dạng mặc định (default) khá đơn giản.
Có rất nhiều cách khác nhau để xây dựng cấu trúc một hệ thống Portal: xây dựng theo chủ đề, xây dựng hệ thống
thiên về khả năng tìm kiếm, xây dựng bằng cách sử dụng nội dung đã được xây dựng từ trước.
Tương tự như các sản phẩm khác của Microsoft, giao diện của sản phẩm rất thân thiện và dễ hiểu. Mỗi người phát
triển hệ thống có riêng một vùng làm việc gọi là MySites. Đến khi công việc hoàn thiện, họ có thể thực hiện thủ tục
chuyển giao kết quả công việc lên hệ thống bằng thủ tục kéo-thả. Theo mặc định thì vùng làm việc MySite là dành
riêng cho từng người, nhưng nếu muốn cũng có thể chia sẻ kết quả công việc cho mọi người.
Chức năng tìm kiếm trong sản phẩm hoạt động rất tốt và khá chính xác, có khả năng thực hiện tìm kiếm trên các hệ
thống khác nhau như SharePoint Portal, Lotus Notes, Exchange và các thư mục dùng chung tập tin. Cũng do tích
hợp tốt với MS Office nên người sử dụng có thể tạo và soạn thảo Word ngay trong Portal rồi ghi lên vùng Document
Workspace. Nhờ tính năng này nên hệ thống Portal có đầy đủ các chức năng quản trị nội dung như quản trị, thẩm
định phiên bản phát hành của tài liệu...
Cũng chính do tích hợp với MS Office nên web site trong Portal có cấu trúc, nội dung tương tự như web site của
phần mềm FrontPage. Người phát triển cũng sử dụng phần mềm này để xây dựng các trang web định dạng, kết nối
và truy xuất dữ liệu từ SQL Server. Người phát triển cũng có thể sử dụng bộ công cụ Visual Studio .Net để xây dựng
hệ thống và các chương trình chức năng chạy trên server sử dụng công nghệ .Net được đặt tên là Web Parts. Về chức
năng bảo mật, SharePoint cũng cho phép người sử dụng thực hiện thủ tục đăng nhập 1 lần duy nhất trong phiên làm
việc.
Tuy nhiên sản phẩm chưa hỗ trợ chuẩn JSR 168. Sản phẩm có khả năng khai thác hơn 300 chức năng kết nối dữ liệu
cần thiết của ứng dụng Microsoft BizTalk Server và có các chương trình dựng sẵn để giao tiếp với các hệ thống khác
như SAP, Siebel và PeopleSoft.
Nhìn chung, sản phẩm có những ưu điểm nổi trội hơn so với các phiên bản trước. Tích hợp tốt với các sản phẩm làm
việc dành cho người sử dụng như MS Office, hay các công cụ phát triển hệ thống và cơ sở hạ tầng của Microsoft.
1.2. Bea weblogic platform
Bộ phần mềm gồm 3 sản phẩm: WebLogic Portal, WebLogic Server, WebLogic Workshop và sản phẩm tùy chọn
WebLogic Integration. WebLogic Platform (WP) làm thành một môi trường hoàn hảo để xây dựng portal và các ứng
dụng chạy trên môi trường quy mô lớn. Người phát triển hệ thống cũng có thể sử dụng các công cụ lập trình quen
thuộc để xây dựng chương trình rồi tích hợp lên hệ thống bằng các chương trình dịch vụ Web có sẵn trong WP. Công
cụ quản trị hệ thống dùng giao diện web nên bất cứ ai cũng có thể sử dụng để cấu hình portal chỉ cung cấp những
thông tin cần khai thác, loại bỏ (che đi) các thông tin không cần thiết.
Bộ phần mềm này cung cấp đầy đủ các chức năng cần thiết để xây dựng portal như tổng hợp thông tin, tìm kiếm
thông tin theo yêu cầu và một số chức năng phục vụ thương mại điện tử... Chức năng WebLogic Integration Server
của BEA giao tiếp rất tốt với nhiều phần mềm chức năng do các công ty sản xuất phần mềm thứ ba xây dựng và cả
hệ thống máy chủ.
Công cụ phát triển ứng dụng của WP là phần mềm có tên WebLogic IDE, phần mềm này có khả năng dò tìm, phát
hiện tất cả các chương trình chức năng xây dựng bằng Java để người phát triển hệ thống khai thác, sử dụng. Có chức
năng tạo profile cho từng người sử dụng nên mỗi người chỉ cần thực hiện đăng nhập 1 lần, còn hệ thống tự động
quản lý phiên làm việc và chuyển giao các thông tin cần thiết khi có yêu cầu, nhất là khi truy cập vào các hệ cơ sở
dữ liệu. Phần mềm WebLogic WorkShop là công cụ để thiết kế trang thông tin, sử dụng XML để quản lý định dạng,
nên có thể thay đổi linh hoạt hình thức thể hiện thông tin trên các trang web. WebLogic WorkShop cũng có thể tự
động sinh mã ứng dụng theo ngôn ngữ JSP dựa trên các thông tin mà người xây dựng hệ thống khai báo. Ngoài ra
còn có công cụ Portal Resource Designer để thiết kế thuộc tính, luật sinh, định dạng thông tin theo thói quen của
người sử dụng hay các phiên bản quảng cáo phục vụ các chiến dịch quảng cáo...
Công việc quản trị hệ thống được phân chia tách bạch theo chức năng cung cấp hay quản trị thông tin. Nhờ đó có thể
phân công, phân cấp và giao quyền để nhiều người cùng tham gia công việc khác nhau. Ví dụ như trong khi người
phát triển hệ thống đang dùng WebLogic Workshop để thiết kế trang web thì nhà kinh doanh vẫn có thể cấu hình và
quy định portal chạy theo yêu cầu nghiệp vụ của mình.
Chức năng quản lý nội dung (content management) của WebLogic Portal cũng khá đầy đủ. Người sử dụng có thể tìm
và duyệt thông tin theo cấu trúc cây thư mục, cập nhật các loại tập tin nếu cần. Tuy nhiên, chức năng tìm kiếm của
WebLogic lại bị bó gọn trong nội bộ kho dữ liệu của nó, không có khả năng mở rộng tìm kiếm sang các portal được
xây dựng bằng các công cụ khác, ví dụ như Microsoft SharePoint Portal. Cơ chế quản trị nội dung cũng không chỉ
dành riêng chỉ cho những người quản trị hệ thống, nếu thấy cần thiết thì các thành viên trong nhóm phát triển hệ
thống cũng có thể chỉnh sửa nguồn thông tin hay hình thức thể hiện thông tin của trang web bằng công cụ Content
Selector Editor. Người sử dụng thông thường cũng có thể thay đổi trang web dành riêng cho họ có tên là My Pages.
Sản phẩm WebLogic Portal phù hợp với yêu cầu xây dựng những portal được tích hợp từ những hệ thống thương
mại điện tử sẵn có và ứng dụng phức tạp.
1.3. Oracleas portal 10g
Oracle Application Server 10g gồm OracleAS Portal cùng với một loạt các công cụ phát triển, tiện ích đi kèm như
OralceAS Reports, Oracle Single Sign-On, Oracle Ultra Search, Oracle Internet Directory (OID) và OracleAS
Integration. Hệ thống phức tạp nhưng công việc quản trị hệ thống rất đơn giản do sự phối hợp và lệ thuộc lẫn nhau
giữa các công cụ rất chặt chẽ. Và cũng chính vì quá lệ thuộc lẫn nhau nên khi muốn thay thế một công cụ của Oracle
bằng công cụ của các hãng thứ ba để mở rộng chức năng sẽ rất khó khăn và phức tạp.
Các portlet có sẵn trong OracleAS Portal cho phép sắp xếp và phân cơ chế bảo mật hệ thống thành nhiều cấp độ
khác nhau cho từng trang web một. Việc làm này tạo thuận lợi để chia sẻ, phân công nhiệm vụ quản trị hệ thống cho
nhiều người cùng tham gia quản trị. Do bộ phận Application Server có quá nhiều thành phần chức năng nên chính
bản thân phần mềm phải tự đảm nhận các chức năng thiết yếu để đảm bảo hệ thống có cấu trúc cây thư mục và yêu
cầu quản lý như Oracle quy định. Nếu muốn sử dụng các phần mềm bảo mật khác thì người quản trị phải tự mình
quản lý số ID cho các sản phẩm không phải do Oracle sản xuất.
Thủ tục khởi tạo một portal trong Oracle rất nhẹ nhàng, không cần lập trình. Mọi thủ tục cần thiết được thực hiện
nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của một trình wizard cùng các chức năng tiện ích đã có sẵn trong sản phẩm.
Tương tự như sản phẩm của IBM và Sun, OracleAS Portal 10g cũng có chức năng xuất thông tin lên trang web dành
cho thiết bị di động. Ngoài ra, sản phẩm cũng hỗ trợ hơn 28 ngôn ngữ khác nhau và có thể dịch nội dung từ ngôn
ngữ này sang ngôn ngữ khác.
Phương thức xuất bản nội dung lên portal cũng rất phong phú, ví dụ như dùng tiện ích WebClipping để hiển thị
thông tin của một trang web nào đó và các thông tin này có thể được một portlet khác dùng để hiển thị dưới dạng đồ
thị thay cho dạng văn bản mà WebClipping vừa cung cấp. Việc xây dựng và chuyển giao dữ liệu giữa các portlet
cũng rất dễ dàng và hầu như không cần lập trình. Thủ tục thêm bớt các tập tin HTML và JSP vào portal cũng như
vậy. Việc tìm kiếm và tích hợp dữ liệu từ các nguồn không phải là Oracle được thực hiện nhờ web dịch vụ và một
vài chương trình hệ thống có sẵn trong sản phẩm.
Về chức năng lập trình phát triển hệ thống, Oracle cung cấp các công cụ như: OracleAS Integration dùng để xây
dựng các portlet giao tiếp với SAP, PeopleSoft, Siebel và một số cơ sở dữ liệu cao cấp khác; Oracle JDeveloper 10g
để xây dựng các ứng dụng Java theo tiêu chuẩn J2EE. Cũng phải kể đến thư viện có hơn 400 portlet khác nhau để sử
dụng trong hệ thống. Việc quản trị nội dung portal cũng rất ấn tượng, cơ chế hoạt động không đơn thuần chỉ là kiểm
soát việc bổ sung hay loại bỏ tài liệu, gán quyền truy xuất và tự động loại bỏ thông tin cũ, mà chức năng này còn
được dùng cho người phát triển để xây dựng, bảo trì hệ thống; nhân viên trong doanh nghiệp cũng có thể khai thác
chức năng này để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
Công cụ Oracle Ultra Search của phần mềm có khả năng lập chỉ mục tất cả các loại thông tin, trong cơ sở dữ liệu,
các tập tin lưu trên ổ đĩa, trong hệ thống thư tín điện tử hay web site. Khác với các chương trình tìm kiếm khác,
Oracle Ultra Search có thể cung cấp thông tin lấy từ hai hay nhiều kho dữ liệu của portal cùng một lúc, hay có thể
tiếp tục thực hiện thủ tục tìm kiếm trong khi người sử dụng đang xem nội dung mới tìm thấy (chỉ có Plumtree mới
có chức năng tương tự).
Hoạt động ngay bên dưới toàn bộ các cơ chế, chức năng nêu trên là côngcụ Oracle Application Server. Công cụ này
thực hiện chức năng thu thập thông tin do các portlet cung cấp, quản trị bộ nhớ đệm, tập hợp thông tin thành trang
web rồi cung cấp cho người sử dụng trong thời gian ngắn nhất. Nhìn chung đây là sản phẩm có đầy đủ các tính năng
chuyên cho một portal quy mô công nghiệp.
1.4. Sun Java System portal server 7.x (JSPS 7.x)
Là sản phẩm của một hãng phần mềm dẫn đầu về công nghệ Java và sản xuất máy chủ nên sản phẩm portal JSPS 7.x
của Sun cũng thừa hưởng được tất cả những ưu điểm để trở thành một giải pháp portal an toàn, ổn định và có khả
năng mở rộng. Có thể cài đặt JSPS 7.x trên nhiều cấu hình phần cứng và hệ điều hành khác nhau. Nếu muốn, người
ta cũng có thể sử dụng các phần mềm do công ty khác sản xuất để thay thế một vài chức năng có sẵn trong JSPS 7.x
Bộ công cụ quản trị hệ thống được Sun nghiên cứu, thiết kế kỹ lưỡng và chi tiết nên chạy rất ổn định. Chỉ cần cài đặt
tại một máy chủ nào đó trong hệ thống là người quản trị đã có thể bao quát được toàn bộ hệ thống portal cùng số
lượng máy chủ trong hệ thống. Ngoài ra nó còn cung cấp một loạt các lệnh thực thi từ dòng lệnh để xác định tên và
chức năng của các ứng dụng portal chạy ở chế độ dịch vụ hệ thống.
An toàn hệ thống là một trong những thế mạnh của Sun, JSPS 7.x sử dụng cơ chế bảo mật LDAP và tiêu chuẩn bảo
mật, quản lý tài nguyên Liberty Alliance 1.1. Hệ thống portal xây dựng bằng JSPS 7.x chỉ yêu cầu người sử dụng
đăng nhập một lần trong suốt quá trình khai thác thông tin, cho dù thông tin phân bố trên nhiều portal khác nhau và
do nhiều hệ điều hành, lớp dịch vụ... khác nhau cung cấp. JSPS cũng cung cấp cơ chế xây dựng cổng truy cập từ xa
có bảo mật để tổ chức và xây dựng các mạng riêng ảo theo mô hình VPN.
Không ôm đồm công việc quản trị hệ thống cho chỉ một người quản trị duy nhất, JSPS sắp xếp và phân loại nhiệm
vụ quản trị hệ thống theo chức năng để có thể phân quyền quản trị hệ thống cho nhiều người cùng tham gia. Cơ chế
quản lý nội dung cũng rất chuyên nghiệp để trình bày thông tin theo nhu cầu và sở thích của từng cá nhân khai thác
thông tin.
Nhờ tuân thủ các bộ tiêu chuẩn JSR 286 và J2ME nên JSPS cũng có thể cung cấp thông tin trên những thiết bị di
động, cầm tay. Nhưng chính việc hỗ trợ quá nhiều loại hình cung cấp thông tin, chú trọng nhu cầu từng cá nhân làm
cho thủ tục quản trị hệ thống, phân phối chức năng, thiết lập quy tắc cung cấp thông tin trải rộng lên toàn bộ hệ
thống, vô hình chung khiến cho quy trình vận hành của hệ thống trở thành rối rắm.
Trong sản phẩm JSPS cũng được Sun tích hợp sẵn nhiều chương trình con đảm nhiệm chức năng giao tiếp với các
hệ thống thông tin hiện có trên thị trường như Lotus Notes/Domino hay Microsoft mail và các chức năng làm việc
nhóm như thảo luận nhóm (forum), tìm kiếm thông tin hay phát sinh bản tin điện tử theo yêu cầu... Nội dung thông
tin cung cấp được trình bày dưới nhiều định dạng phong phú nhờ tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng nội dung trên
J2EE như FatWire Content Server, Intergrated Search...
Việc giao tiếp giữa phần mềm portal với hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ quản trị cơ sở dữ liệu, thư tín điện tử... do
phần mềm của Sun đảm nhiệm, tuy nhiên nếu cần, người xây dựng hệ thống có thể sử dụng phần mềm do các công
ty khác sản xuất.
Quá trình thử nghiệm cho thấy việc cài đặt và triển khai hệ thống hết sức dễ dàng nếu như người xây dựng đã có
kiến thức về Java. Nếu trang bị thêm sản phẩm Sun Java Studio Creator thì ngay cả người ít kinh nghiệm cũng có
thể xây dựng được các ứng dụng đơn giản chạy trên portal.
Đây là một trong những sản phẩm sử dụng công nghệ nhất quán nhất trong các sản phẩm đề cập trong bài viết này
và là sản phẩm duy nhất hỗ trợ chuẩn Liberty Phase 2.
1.5. Vignette aplication portal 8.x (vap 8.x)
Là một sản phẩm dựa trên một loạt các tiêu chuẩn mở nên sản phẩm có thể dùng để xây dựng các ứng dụng chuyên
dùng chạy trên portal hoặc có thể chạy trên hệ thống sử dụng nhiều hệ điều hành hay kiến trúc công nghệ khác nhau.
Thao tác quản trị hệ thống đơn giản và hiệu quả, không cần người quản trị có kiến thức về máy tính nhiều lắm. Mọi
thao tác quản trị hệ thống như bổ sung chức năng, gán quyền quản trị hệ thống để lập đề án xây dựng các portlet mới
đều thực hiện trên một giao diện nhất quán và có kịch bản (wizard) hướng dẫn thao tác theo từng bước một.
Bộ phát triển ứng dụng Vignette Aplication Builder (VAB), một thành phần của bộ cài đặt cung cấp môi trường phát
triển hệ thống. VAB cũng được tích hợp sẵn hơn 100 chương trình chức năng, nếu muốn người sử dụng có thể xây
dựng được ngay một hệ thống portal nội bộ có các chức năng cơ bản như: Thảo luận nhóm, tìm kiếm, thư điện tử...
Vignette Aplication Portal nổi trội nhất ở chức năng quản trị hệ thống và hỗ trợ đa ngôn ngữ. Chỉ cần ngồi tại một vị
trí, dùng chung một giao diện quản trị hệ thống thống nhất, người chủ trì hệ thống có thể phân loại và tiến hành cấp
quyền hạn quản lý cho nhiều người khác nhau cùng tham gia quản trị hệ thống. Giao diện của màn hình quản trị hệ
thống nhất quán và có thể chuyển đổi sang 144 ngôn ngữ khác nhau trên thế giới.
Một điểm nổi trội khác đó là kiến trúc 'multitenancy', kiến trúc này cho phép triển khai nhiều portal khác nhau trên
một máy chủ thay vì trải rộng hệ thống của mình lên nhiều server khác nhau. Ưu điểm này cũng khẳng định năng
lực của sản phẩm đối với các portal quy mô lớn và phức tạp.
Nhưng Vignette Application Portal hơi kém cỏi hơn các sản phẩm khác về khả năng cá nhân hóa thông tin cung cấp
cho từng người sử dụng một. Muốn khắc phục nhược điểm này, người quản trị hệ thống phải tự mình thực hiện thủ
tục cấp hoặc thu hồi quyền truy cập từng portlet một cho từng người sử dụng. Còn nhìn chung các portlet hiện diện
trong sản phẩm cũng ngang bằng với các sản phẩm khác trong bài viết này.
Vignette Application Portal hỗ trợ một loạt các ứng dụng hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, hệ điều hành khác nhau
và cả sản phẩm ứng dụng của các hãng sản xuất phần mềm thứ ba
2.
Giải pháp xây dựng sử dụng hệ thống mã nguồn mở
Hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam có rất nhiều sản phẩm/ giải pháp portal hoặc được gọi là "sản phẩm/ giải
pháp portal" mã nguồn mở hoặc là một phiên bản Việt hoá và có sửa đổi từ mã nguồn mở, các sản phẩm/ giải pháp
này được xây dựng trên nhiều ngôn ngữ/ công nghệ khác nhau.
Tại đây, liệt kê và nhận xét về một số sản phẩm/ giải pháp portal thông dụng nhất (được nhiều người sử dụng nhất lưu ý: được sử dụng nhiều nhất chưa chắc đã là tốt nhất).
2.1.
uPortal
Giải pháp uPortal được tổ chức JA-SIG phát triển trên nền công nghệ Java nhắm vào mô hình trường đại học (thế
nên mới có tên là uPortal - University Portal). Đây là portal thông dụng nhất (nổi tiếng nhất) trong các portal mã
nguồn mở xây dựng bằng Java.
JA-SIG chỉ phát triển portal core mà không phát triển các module nghiệp vụ do đó các đơn vị sử dụng giải pháp
uPortal phải tự phát triển module nghiệp vụ hoặc mua/ tích hợp các module nghiệp vụ của hãng thứ 3, và số lượng
các hãng cung cấp và xây dựng module cho uPortal trên thế giới và ở Việt Nam cũng khá nhiều.
Tuy vậy, một điều đáng tiếc là khi Java Community Process ấn định tiêu chuẩn JSR 168 cho portal thì JA-SIG
không được tham gia (và có thể là không biết đến), thế nên JA-SIG công bố uPortal chỉ áp dụng tiêu chuẩn Portlet
API (JSR 168) từ phiên bản 3.0 trở đi, điều đó có nghĩa là các ứng dụng đã viết cho uPortal hoặc đã tích hợp với
uPortal sẽ phải xây dựng lại từ đầu khi nâng cấp lên phiên bản 3.0.
2.2.
eXo Flatform
eXo Platform định nghĩa như một portal và một CMS. Thông thường eXo được sử dụng như một portal tích hợp;
eXo cung cấp cho các user khả năng truy cập tùy biến vào hệ thống thông tin của công ty và các tài nguyên. Thông
qua môi trường Web, eXo cung cấp business information cho phép chuyển đổi và quản lý data của nó cũng như việc
thực thi các xử lý business trái ngược nhau eXo là enterprise portal tuân thủ JSR-168 xây dựng từ những module
khác nhau. Nó dựa trên JSF, Pico Container, JbossMX và AspectJ. WSRP cũng được hỗ trợ trong eXo. eXo cũng hỗ
trợ những công nghệ khác nhau bằng cách implement những cầu nối khác.
eXo Platform đi kèm với hai phiên bản, “express” và “enterprise” edition. Không có nhiều sự khác nhau giữa hai
phiên bản này trong giới hạn các chức năng và các đặc điểm mà chỉ là sự khác nhau của các container ví dụ Servlet
Container và EJB Container. Express edition được deploy trong servlet engine trong khi đó enterprise edition được
deploy trong application server J2EE 1.3 đầy đủ. Cả hai phiên bản này đều được deploy thành công trong Tomcat
5.0 và JBoss 4.1.
Giống như những Portal Framework khác, có nhiều tập hợp các porlet đi kèm với eXo Platform. Các portet liên
quan MVC, liên quan Web, liên quan navigation, liên quan user/admin. Các porlet liên quan đến workflow và WSRP
cũng được chứa trong tập hợp này.
eXo mang đến một layer (Struts) giữa portal và bất kỳ application Struts nào có sẵn bên trong các portlet, các Struts
application này có thể được nhúng vào trong một portlet với một chút thay đổi. Những cầu nối khác, như Cocoon
cũng được chứa trong eXo để nhúng vào các Cocoon application có sẵn vào một portlet fragment.
Nhìn chung, eXo Platform là một open source Portal Framework mạnh mẽ với việc hỗ trợ nhiều công nghệ mới.
Khả năng thực thi của eXo Platform tốt nhất với thời gian upload portal nhỏ nhất.
2.3.
Liferay
Liferay Portal Enterprise mang nhiều ý nghĩa lớn hơn là một portal container, mà đi kèm với nó là rất nhiều đặc
điểm hữu dụng như Content Management System (CMS), tuân theo WSRP, Single Sign On (SSO), hỗ trợ AOP
(Aspect Oriented Programming), và nhiều công nghệ mới nhất khác. Liferay có một thiết kế kiến trúc rất rõ ràng dựa
trên thực tế tốt nhất của J2EE, điều đó cho phép nó được sử dụng với một loạt các container khác nhau, từ những
servlet container như Tomcat và Jetty cho tới những server tuân theo J2EE mạnh mẽ như BorlandES, JBoss, JOnAs,
JRun, Oracle9iAS, Orion, Pramati, Sun JSAS, WebLogic và WebSphere. Trong trường hợp này, Liferay chỉ là một
open source portal container hỗ trợ gần như hầu hết JavaServer open source hay thương mại.
Tính linh hoạt trong thiết kế cho phép bổ sung business logic bât kỳ một công nghệ nào tương ứng và thích hợp như
Struts, Tiles, Spring và EJB, có thể được dựa trên Hibernate, Java Messaging Service (JMS), Java Mail và Web
Service. Liferay có thể thay đổi Portal Presentation trở thành một Java Application bất kỳ mà không có hoặc rất ít sự
thay đổi.
Việc customize các portal page và các portlet trong những open source Portal Framework như eXo Platform là
không dễ dàng, và có thể làm rất nhiều trong việc cấu hình, nhưng với Liferay layout management thì rất dễ dàng.
Liferay Portal có một GUI dựa trên Web cho phép user tương tác để thiết kế layout của Portal Page mà không cần
phải chỉnh sửa bất kỳ file cấu hình nào. Điều này tương tự như Stringbeans Portal.
Liferay Portal Enterprise đi kèm với những portlet hữu dụng. Và nếu đem so sánh với các open source Portal
Framework khác, Liferay portal có một lượng lớn các portlet tiện ích tuân theo JSR-168 và có thể được sử dụng
trong bất kỳ Portal nào chỉ với rất ít thay đổi.
Liferay hỗ trợ WSRP specification cả cho WSRP consumer và WSRP producer như một thực thể của Liferay portal.
Việc cấu hình Liferay yêu cầu một vài deployment descriptor không chuẩn chẳng hạn Struts hoặc Tiles, đi ều này có
thể làm cho việc phát triển trở nên phức tạp hơn.
Giống như hầu hết các Portal Framework, Liferay sử dụng database mặc định là Hypersonic rất tốt cho mục đích
phát triển. Liferay có thể được sử dụng với bất kỳ database nào với chút ít ảnh hưởng tùy theo việc sử dụng
Hibernate trong thiết kế của nó. Liferay có các JSP tag lib và nhiều class tiện ích khác trong những package khác
nhau để trợ giúp các developer trong việc phát triển portal/portlet. Sử dụng những package tiện ích này có thể dễ
dàng phát triển portal nhưng khi đó những portal này sẽ giống Liferay và các portlet thì không còn tuân theo JSR168 nữa.
2.4.
Stringbeans
Stringbeans Portal được tạo nên là một portlet container tuân theo JSR-168 và một framework cho việc quản trị hữu
dụng các portal application. Stringbeans được deploy như một J2EE Web Application trong một container hỗ trợ
Servlet 2.3 Specification và JSP 1.2 Specification.
Mặc định, Stringbeans sử dụng Hypersonic database. Tuy nhiên, Stringbeans vẫn làm việc với bất kỳ relational
database nào hỗ trợ JDBC 2.0 và đã được kiểm tra trên PostgreSQL database. Stringbeans không hỗ trợ Hibernate,
vì thế việc chuyển từ database này sang database khác phải yêu cầu tự cấu hình.
Stringbeans có một tập hợp tài liệu user guide rất tốt có thể tìm thấy online hoặc download để sử dụng.
Stringbean được đánh giá là có documentation tốt nhất trong số các open source Portal Framework. Thêm vào đó,
hình thức online support của nhóm Stringbeans rất hữu dụng cả về thời gian hồi đáp các bug, các truy vấn, và cả
trong việc bổ sung những đặc điểm phụ được yêu cầu. Stringbeans có nhiều đặc điểm thân thiện với user và
developer và một trong số đó được liệt kê dưới đây:
-
Dễ dàng layout management
Hỗ trợ các theme cho look & feel
Xác thực user dựa trên JAAS
Page layout đầy đủ với menu và column
Logging với file đơn giản hoặc database đều hỗ trợ tốt
Điểu khiển truy cập mỗi portlet dựa trên user ID, role và các quan hệ database bất kỳ
Portal view dựa trên user ID, role và các mối quan hệ
Các portle có khả năng hiển thị RSS headline, data từ các table, các report, các biểu đồ, XML document
-
thông qua XSL transformation
Hỗ trợ mobile client (WML 1.1 va XHTML P1.0)
Stringbeans Portal có thể được deploy trong một J2EE server với EJB container. Việc deploy portlet trong
Stringbeans Portal rất dễ dàng và thật sự tuân theo JSR-168, và chỉ yêu cầu hai file cấu hình là portlet.xml và
web.xml. Hầu hết các Portal Framework khác đi kèm với nhiều file cấu hình làm cho việc phát triển và deploy trở
nên phức tạp, ví dụ JBoss Portal Framework yêu cầu từ 6 đến 7 file cấu hình.
Phiên bản hiện tại của Stringbeans đã hỗ trợ WSRP
2.5.
Zope
Giải pháp Zope (Z Object Publishing Environment) được Zope.org phát triển trên ngôn ngữ Python và hiện đang
được sử dụng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Điểm khác biệt hoàn toàn của ZOP là ZOPE yêu cầu phải có web server
riêng, và đặc biệt ZOPE là kết quả bài tập lớn của một ông giáo sư hướng dẫn sinh viên (tại Hoa Kỳ) nên hiệu năng
rất kém (so với Apache và IIS), tốc độ chậm và tốn tài nguyên phần cứng.
Tại Việt Nam, giải pháp Zope cũng đã được một số công ty Việt hoá và đưa vào sử dụng, điển hình như: giải pháp
TVIS của công ty Tinh Vân (Việt hoá sản phẩm Plone CMS - do đội ngũ xây dựng ZOPE viết và chạy trên nền tảng
ZOPE), giải pháp VKportal của công ty Việt Khang, ...
Mặt khác, ZOPE không hỗ trợ các tiêu chuẩn về portal nên việc mở rộng trong tương lai chỉ bó hẹp trong hãng cung
cấp dịch vụ, ngoài ra không thể tích hợp được với các hệ thống khác.
2.6.
PHPNuke
Là giải pháp được xây dựng trên ngôn ngữ PHP thông dụng nhất hiện nay, được tích hợp nhiều module ứng dụng từ
rất nhiều hãng/ nhóm khác nhau. Về sau, những thế hệ mới hoặc những biến thể tách ra từ phpNuke như Mambo,
Joomla được cải tiến mạnh mẽ và uyển chuyển hơn. Tuy nhiên, phpNuke và những biến thể cũng chỉ là những giải
pháp dựa trên ngôn ngữ kịch bản (scripting language) nên khả năng mở rộng và xử lý dữ liệu lớn là không cao.
Hiện tại ở Việt Nam cũng có khá nhiều đơn vị, bộ/ ngành sử dụng phpNuke đã được Việt hoá một hoặc nhiều biến
thể. Mặt khác, do phpNuke không hướng tới "đa ngôn ngữ" nên khi có bản nâng cấp/ sửa lỗi thì các giải pháp dựa
trên phpNuke đã được Việt hoá không nâng cấp được hoặc phải Việt hoá và chỉnh sửa lại từ đầu.
Ngoài ra, phpNuke không hỗ trợ các chuẩn về portal nên việc mở rộng trong tương lai chỉ bó hẹp trong hãng cung
cấp dịch vụ hoặc tích hợp với các module xây dựng cho phpNuke chứ không thể tích hợp được với các hệ thống
khác, nhất là các hệ thống theo tiêu chuẩn công nghiệp.
2.7.
IBuySpy Portal
Là giải pháp do đội ngũ xây dựng sản phẩm ASP.NET của Microsoft xây dựng lên với mục đích lấy đó để làm ví dụ
học ngôn ngữ mới cho cộng đồng lập trình viên .NET thủa ban đầu (cuối năm 2000). Do vậy, giải pháp này chỉ có
giá trị đối với lập trình viên trong giai đoạn học lập trình với ASP.NET hoặc áp dụng cho các đơn vị có khối lượng
thông tin ít hoặc các nghiệp vụ không phức tạp (là các đơn vị không cần đến portal!!!). Sau này đã có thêm các giải
pháp portal viết trên công nghệ .NET là những biến thể hoặc dựa trên kiến trúc ban đầu của IBuySpy Portal như:
DotNetNuke, Rainbow Portal, ...
2.8.
DotNetNuke
Giải pháp DotNetNuke được phát triển từ IBuySpy Portal với phiên bản ngôn ngữ Visual Basic .NET, tuy ban đầu
kế thừa kiến trúc của IBuySpy nhưng hiện tại đã điều chỉnh và sửa đổi khá nhiều. Đây là Web framework viết
trên .NET nổi tiếng nhất (thông dụng nhất) thế giới hiện nay (được tạp chí VB Maganize đánh giá là sản phẩm viết
bằng Visual Basic .NET hay nhất năm 2003).
Hiện tại ở Việt Nam cũng có khá nhiều đơn vị bộ ngành cũng như doanh nghiệp/ tổ chức đã Việt hoá DotNetNuke
và đưa vào sử dụng (thậm chí chỉ biết duy nhất đến giải pháp này mà thôi). Tuy nhiên, với các phiên bản 2.x thì
DotNetNuke không hỗ trợ "đa ngôn ngữ" nên khi có bản nâng cấp/ sửa đổi thì các hệ thống DotNetNuke đã Việt hoá
không thể nâng cập được.
Bản thân hãng phát triển DotNetNuke chỉ khẳng định DotNetNuke là một bộ khung phát triển website (web
development framework) chứ không phải là một portal framework nên DotNetNuke cũng không tuân thủ và hỗ trợ
các tiêu chuẩn về portal như Portlet API (JSR 168) và WSRP (Web Services for Remote Portlets) nên không có khả
năng chia sẻ thông tin ra bên ngoài cũng như đưa các ứng dụng chạy trên portal (portlet) vào.
Mặt khác, trên lý thuyết và mô hình DotNetNuke hỗ trợ các phương án xác thực thông qua LDAP (dùng cho Single
Sign On), hỗ trợ nhiều loại máy chủ CSDL với mô hình Data Access Provider Factory, ... nhưng trên thực tế ở Việt
Nam chưa có đơn vị nào tích hợp được DotNetNuke với Windows Active Directory (chứ chưa dùng đến LDAP của
hãng khác), hoặc khi phải chuyển đổi máy chủ CSDL sang Oracle hoặc IBM DB2 thì phải viết lại Data Access
Layer (do các phiên bản hiện tại DotNetNuke dùng Microsoft SQL Server với khối lượng các stored procedure rất
lớn). Do vậy, khả năng mở rộng của DotNetNuke hiện tại chỉ giới hạn trong giải pháp nền của Microsoft chứ không
thể mở rộng ra các nền tảng khác hoặc chạy trên Linux.
2.9.
Rainbow Portal
Cũng tương tự như DotNetNuke, giải pháp Rainbow Portal được phát triển từ IBuySpy Portal nhưng với phiên bản
ngôn ngữ Visual C# .NET, và với sự điều chỉnh và sửa đổi khá nhiều, hiện tại Rainbow Portal có khả năng tích hợp
được với LDAP hoặc chuyển đổi sang máy chủ CSDL khác một cách nhẹ nhàng hơn DotNetNuke. Chính vì lý do
đó, Rainbow Portal đã được chuyển đổi và chạy thành công trên Mono Framework (là nền tảng cho phép các ứng
dụng việt bằng .NET chạy được trên Linux hoặc một vài hệ điều hành khác ngoài Windows).
Hiện tại Rainbow Portal cũng không tuân thủ và hỗ trợ các tiêu chuẩn về portal như Portlet API (JSR 168) và WSRP
(Web Services for Remote Portlets) nên không có khả năng chia sẻ thông tin ra bên ngoài cũng như đưa các ứng
dụng chạy trên portal (portlet) vào. Tuy vậy, nhóm phát triển thế hệ kế tiếp của Rainbow (Rainbow Next Generation
DevTeam) cũng đã công bố kế hoạch phát triển hệ thống để có thể hỗ trợ chuẩn WSRP hoặc Portlet API, khi đó
Rainbow Portal sẽ thực sự trở thành một portal server chứ không còn là web development framework như
DotNetNuke nữa.
III.
Tham khảo các tiêu chuẩn Portal đã được công bố
Trên quan điểm của người lập trình và xây dựng hệ thống portal thì:
Portal là ứng dụng có chức năng: Phối hợp, quản lý và điều khiển các portlet đã cài đặt trong hệ thống nhằm xử
lý và cung cấp thông tin; Cung cấp, trình bày thông tin trên màn hình theo yêu cầu, sở thích của từng cá nhân
người sử dụng; Quản lý người sử dụng trong suốt quá trình tham gia vào hệ thống portal để khai thác thông tin.
Portlet là một thành phần web riêng biệt, có một hay một vài chức năng cụ thể nào đó, giúp portal hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình. Mọi yêu cầu của người sử dụng đối với portlet đều phải thông qua giao diện của
portal.
Porlet Container là một chức năng quản lý hệ thống của portal nhằm: Cung cấp môi trường thực thi cho
portlet; Xác định và phân phối yêu cầu khai thác thông tin từ portal đến đúng portlet có khả năng giải quyết;
Quản lý thời gian sống của các portlet cài đặt trong hệ thống (khởi động và loại bỏ các portal không cần thiết để
giải phóng bộ nhớ cho hệ thống); Gửi kết quả xử lý thông tin của portlet cho portal để chuyển giao cho người sử
dụng.
1.
Tiêu chuẩn đặc trưng cho portlet, ứng dụng chức năng chạy trên portal
Portal còn làm thay đổi khái niệm xây dựng, phân phối và phát triển một ứng dụng phần mềm. Người xây dựng, nhà
phát triển portal phải nằm vững khái niệm về dịch vụ web là gì, như thế nào là một ứng dụng trên nền web và tuân
thủ một loạt các tiêu chuẩn dành riêng cho mô hình portal như Microsoft .NET, Sun Java System, WSRP (Web
Services for Remote Portlets) và hàng loạt những đặc tả về Java Portlet (JSR 168, 170, 188, 207, 268). Việc tuân thủ
tốt các tiêu chuẩn chung và thống nhất sẽ làm cho các ứng dụng có thể giao tiếp và trao đổi thông tin lẫn nhau trong
một portal cho dù chúng được xây dựng hay tích hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
Hệ thống các tiêu chuẩn chung và phân chia một cách khoa học cũng giúp người xây dựng portal tự do tìm kiếm và
chọn lựa các ứng dụng thích hợp với yêu cầu chuyên môn của mình, không cần quan tâm đến ai là người sản xuất ra
phần mềm chức năng đó. Như vậy, thay vì tốn công, tốn tiền của cho công tác đào tạo, huấn luyện mỗi khi chuyển
sang sử dụng công nghệ mới, thì từ nay người phát triển ứng dụng tập trung khai thác tối đa kiến thức, năng lực sẵn
có của họ để xây dựng hệ thống ứng dụng.
1.1.
Portlet API (JSR 168)
Tiêu chuẩn này do hiệp hội Java Community Process công bố, hiện tại chủ yếu được áp dụng cho các portal xây
dựng trên nền tảng Java. Chuẩn này chỉ ra cách tương tác giữa ứng dụng nghiệp vụ (portlet) với portal framework.
Các portlet tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ có thể hoạt động được ở tất cả các portal server tuân thủ/hỗ trợ tiêu chuẩn JSR
168.
Ví dụ: một ứng dụng nghiệp vụ (portlet) do Oracle phát triển, tuân thủ theo tiêu chuẩn JSR 168 thì có thể chạy trên
IBM WebSphere Portal mà không phải biên dịch lại hoặc sửa đổi mã cho tương thích.
Cộng đồng .NET cũng đã tích cực áp dụng tiêu chuẩn này để đưa ra chuẩn portlet cho portal xây dựng trên .NET
Framework (còn gọi là .NET Portlet API) nhưng do Microsoft (hãng sinh ra .NET Framework) không chịu đứng ra
chịu trách nhiệm chuẩn hoá nên đến ngày hôm nay tiêu chuẩn .NET Portlet API vẫn chưa được xác định rõ ràng.
1.2.
Chuẩn WRSP (Web Services for Remote Portlets)
Tiêu chuẩn này quy định cách thức trao đổi giữa portlet với máy chủ portal là thông tin dưới dạng XML do các ứng
dụng web chạy ở mức độ dịch vụ (web service) làm trung gian thực hiện trao đổi. Chuẩn WRSP làm cho một portlet
hoàn toàn độc lập với kiến trúc hạ tầng của hệ thống, một ứng dụng tuân thủ tiêu chuẩn J2EE trao đổi thông tin được
với một máy chủ portal nào đó xây dựng trên kiến trúc hạ tầng .Net của Microsoft nhờ vào trung gian là hệ thống
ứng dụng web chạy ở mức dịch vụ đã tuân thủ chuẩn WRSP.
WRSP cũng tạo thuận lợi để phát triển mở rộng cấu trúc thông tin trao đổi giữa portlet với máy chủ. Ví dụ như sau
khi biết được cấu trúc XML mà portal dùng để trao đổi thông tin với các portlet, người ta có thể mở rộng thêm các
cấu trúc thông tin XML mới cho portlet đang xây dựng. Nhưng điều gì đảm bảo là các portal khác có thể hiểu được
thông tin do portlet mới xây dựng này cung cấp.
IV.
Giải pháp Portal với Microsoft Sharepoint 2010
1. Giới thiệu tổng quan Microsoft Sharepoint 2010
SharePoint là một nền tảng (Platform) của việc trao đổi thông tin và làm việc cộng tác trong nội bộ doanh nghiệp và
trên nền Web. SharePoint là giải pháp kết nối và hỗ trợ người dùng chia sẻ thông tin tốt nhất, cho dù những thông tin
đó nằm trong mạng lưới Intranet, Extranet của Doanh Nghiệp hay có thể chia sẻ ra bên ngoài Internet cho cả khách
hàng và đối tác.
Với SharePoint, chúng ta sẽ không chỉ giới hạn việc cung cấp khả năng làm việc cộng tác cho nhân viên văn phòng
hoặc các nhóm kinh doanh mà còn có thể đầu tư sâu vào việc phát triển các ứng dụng mở rộng cho doanh nghiệp.
SharePoint được xem là nền tảng để người dùng có thể phát triển những ứng dụng rất nhanh chóng đáp ứng mọi nhu
cầu trong hoạt động kinh doanh, có thể là một ứng dụng nhỏ cho một nhóm hay một phòng ban, hoặc có thể là
những giải pháp doanh nghiệp tầm cỡ và phức tạp với nhiều quy trình xử lý thông tin phức tạp, chỉnh sửa code hoặc
tích hợp với các phần mềm ứng dụng khác.
Triển khai Intranet
Enterprise Client Access License (CAL): Cho phép cộng tác người dùng trong doanh nghiệp, cung cấp
công cụ để triển khai nghiệp vụ, dịch vụ Web và ứng dụng Microsoft trong phạm vi doanh nghiệp.
Standard Client Access License (CAL): Cho phép triển khai nền tảng cộng tác ở tất cả nội dung, đơn giản
hóa công việc quản trị nội dung và quy trình làm việc trong doanh nghiệp.
Triển khai Internet/Extranet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise: Dành cho doanh nghiệp muốn mở rộng quan hệ với
khách hàng thông qua Internet hoặc tăng tính bảo mật với các site extranet để làm việc cùng các đối tác.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard: Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tạo một site
Internet hoặc site extranet nhỏ.
Các sản phẩm liên quan
SharePoint Designer 2010: Một công cụ cho phép người dùng và các lập trình viên muốn tạo ra các giải
pháp SharePoint mà không cần sử dụng các đoạn code chẳng hạn như giải pháp BI, giải pháp tích hợp dữ
liệu, Web publishing, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ.
SharePoint Foudation 2010: Dành cho doanh nghiệp nhỏ cần một giải pháp cộng tác thông qua Web để
thiết lập lịch làm việc, tổ chức hóa tài liệu, sử dụng các workspace, blog, wiki và thư viện tài liệu trong các
phòng ban.
Với SharePoint Foundation có thể xây dựng được những giải pháp sau đây cho doanh nghiệp của mình.
Content Management system (hệ thống quản lý nội dung)
Collaboration tools (các công cụ hỗ trợ làm việc cộng tác)
Shared calendars and contact lists (chia sẻ được lịch làm việc và danh sách danh bạ)
Alerts (including e-mail alerts) (tạo các nhắc nhở, cảnh báo)
Discussion boards (mục trao đổi thông tin dạng như diễn đàn)
Blogs and Wikis (tạo các blogs và trang wiki)
Document Management providing a central repository for shared documents (quản lý tập trung các tài liệu
được dùng chung)
Web-based collaboration, collaborative editing of shared documents, and document workspaces (trao đổi
thông tin trên môi trường web, cho phép quản lý version của các tài liệu nhiều người dùng chung cùng lúc,
tạo ra các không gian chia sẻ tài liệu)
Content Publishing including publishing workflows (cho phép phát hành tài liệu và phát hành các quy trình
xử lý thông tin tự động)
Access control and revision control for documents in a library (cho phép người dùng phân quyền cho thư
mục và kiểm soát việc truy cập các tài liệu trong thư viện)
Browser-based management and administration ( cho phép quản trị hệ thống trên môi trường web)
Help desk and bug tracking (cho phép hỗ trợ sự cố và kiểm soát lỗi)
Room and Equipment Reservations (cho phép đặt phòng hoặc các tài nguyên)
Physical Asset Tracking (cho phép quản lý tài sản vật lý)
Sales Pipeline (theo dõi các cơ hội bán hàng)
Customizable web pages using dashboards, web parts, and navigation tools (cho phép tùy chỉnh các trang
web và tạo các bảng tổng hợp thông tin dạng dashboard, web part và các công cụ định hướng)
Network load balancing and web farm support ( cho phép xây dựng các mô hình cân bằng tải và hỗ trợ mô
hình web farm)
Firewall and DMZ support (cho phép xây dựng tường lửa và vùng DMZ ngăn chặn tấn công)
2. Giá trị của Microsoft Sharepoint 2010
2.1. Khả năng kết nối và tăng thêm sức mạnh người dùng
Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghe phản hồi từ phía khách hàng rằng đại đa số những ứng dụng cho doanh nghiệp
thường bị một hạn chế là khó sử dụng. Với SharePoint 2010, Microsoft đã nghiên cứu khá kỹ kinh nghiệm sử dụng
của người dùng trên toàn thế giới để rồi đưa ra giải pháp kết nối và trao quyền cao nhất cho người dùng.
Ví dụ: người dùng văn phòng có thể truy cập SharePoint thông qua các trình duyệt khác nhau như Internet Explorer,
FireFox và Safari, thêm vào đó họ còn có thể truy cập bằng điện thoại di động và tất nhiên là từ chính bộ Microsoft
Office. Bằng cách đưa toàn bộ giao diện Ribbon vào SharePoint, Microsoft đã làm cho sản phẩm thêm thân thiện
với người dùng, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và sử dụng hết các tính năng của sản phẩm. Ngoài ra, Microsoft cũng đã
đầu tư sâu vào sản phẩm mới mang tên là SharePoint Workspace, trước đây gọi là Groove, và sẽ được tích hợp luôn
trong bộ Office 2010, cho phép làm việc “offline” với những thông tin được lưu trữ trên SharePoint bao gồm
document libraries, lists và kể cả những workflow.
2.2. Cắt giảm chi phí nhờ dựa trên một nền tảng thống nhất
Song song với việc kết nối và gia tăng sức mạnh cho người dùng thì việc cắt giảm chi phí luôn là yếu tố quan tâm
hàng đầu của tất cả các khách hàng. Với môi trường kinh tế hiện nay, các công ty càng lúc càng phải siết chặt ngân
sách cho IT nhưng đồng thời vẫn đòi hỏi nhiều giá trị hơn từ những đầu tư hiện tại. SharePoint 2010 cung cấp thêm
những cơ hội cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn cam kết họ sẽ có được những lợi ích từ những xu
hướng công nghệ mới nhất. Cụ thể, chỉ một lần đầu tư cho SharePoint 2010 người dùng sẽ có trong tay một công cụ
đa năng giải quyết nhiều vấn đề như quản lý nội dung, tìm kiếm thông tin, phân tích dữ liệu, làm việc cộng tác và
nhiều hơn nữa, những tính năng này trước đây từng được xem là những giải pháp hoàn toàn độc lập riêng lẻ. Nhờ
việc tích hợp tất cả những khả năng xử lý này trong một kiến trúc duy nhất mà SharePoint 2010 sẽ doanh nghiệp
giúp giảm thiểu chi phí triển khai, bảo mật và đặc biệt là người dùng cũng sẽ không phải tốn chi phí và thời gian cho
việc học quá nhiều sản phẩm khác nhau, công nghệ khác nhau . Từ việc tạo ra những ứng dụng cho nội bộ cho đến
các ứng dụng quy mô chạy trên extranet và cả internet.
Cuối cùng, một cơ hội lớn nữa cho việc tiết kiệm chi phí từ công nghệ điện toán đám mây. Với SharePoint 2010, bộ
phận IT sẽ có thêm chọn lựa khi triển khai hạ tầng SharePoint, người dùng có thể triển khai trên server đặt tại doanh
nghiệp hoặc sử dụng dịch vụ SharePoint Online với toàn bộ dữ liệu được Microsoft lưu trữ tại các datacenter toàn
cầu. Với giải pháp này, chúng ta thấy được khách hàng không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo rằng sẽ có một
hệ thống tin cậy nhờ outsourcing phần lưu trữ và quản lý.
2.3. Đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu công việc
Với SharePoint 2010, những nhà phát triển ứng dụng sẽ có thể tạo ra các chương trình quản lý nội dung và làm việc
cộng tác chạy trong Firewall hoặc tương tác bên ngoài internet. Tất cả những khả năng của SharePoint đều có thể
được mở rộng nhờ các hàm API hỗ trợ các chuẩn như REST, LINQ và web services. Microsoft cũng đã bổ sung
thêm nhiều tính năng mới như Sliverlight web part và các Client Object Model mới.
Nhưng điểm quan trọng nhất đó chính là các dịch vụ Business Connectivity Services, hay viết tất là BCS. BCS cho
phép người dùng truy cập an toàn đến dữ liệu, workflows và các thành phần khác trong hệ thống ứng dụng, tất cả
các truy cập tới Web Services, SQL connections hoặc .NET. Điều này có nghĩa là người dùng sẽ được tăng thêm sức
mạnh trong việc tích hợp với nhiều ứng dụng khác nhau trong nhiều hệ thống khác nhau với những dạng thông tin
có cấu trúc hoặc bán cấu trúc trong SharePoint. Hơn thế nữa, người dùng có thể sử dụng BCS không chỉ trong các
ứng dụng SharePoint và còn mở rộng ra cả các sản phẩm Microsoft Office 2010.
Cuối cùng, Microsoft cũng đã đầu tư rất nghiêm túc cho việc hỗ trợ những nhà lập trình phát triển ứng dụng. Visual
Studio 2010 có những công cụ mới để tạo và kiểm soát lỗi cho các các ứng dụng SharePoint, một giao diện đồ họa
mới cho việc xây dựng web part và hỗ trợ tích hợp với Team foundation Server. Những người làm công việc lập
trình cũng sẽ rất hưởng ứng chức năng Developer Dashboard mới mà họ có thể kích hoạt trên bất cứ trang
SharePoint nào với mục đích debug hoặc chẩn đoán lỗi. Chắc chắn với sự ra đời của phiên bản 2010, SharePoint sẽ
trở thành một nền tảng xuyên suốt toàn doanh nghiệp để tạo ra những ứng dụng quản lý nội dung và làm việc cộng
tác.
3. Tại sao sử dụng Microsoft Sharepoint 2010
Ngày nay, thông tin ngày một nhiều, đa dạng, phong phú, nhu cầu trao đổi, làm việc theo nhóm
ngày các tăng. Vậy làm thế nào để tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm khai thác sử dụng các thông tin đó
một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian.
Có hai nhóm lý do chính cho việc sử dụng SharePoint 2010:
1.
Các khó khăn khi làm việc nhóm