Công nghệ
Bài 3 + 4: SX giống cây trồng
I- Mục đích của công tác SX giống
- Duy trì, củng cố độ thuần chủng, sức sống và tính trạng điển hình của giống
- Tạo ra số lượng giống cần thiết để cung cấp cho SX đại trà
- Đưa giống tốt phổ biến nhanh vào SX
II- Các khái niệm
1, Hạt giống siêu nguyên chủng: là hạt giống có chất lượng và độ thuần khiết rất cao
2, Hạt giống nguyên chủng: là hạt giống chất lượng cao được nhân ra từ hạt giống SNC
3, Hạt giống xác nhận: được nhân ra từ hạt giống NC để cung cấp cho nông dân SX đại trà
III- So sánh quá trình SX giống cây trồng theo sơ đồ tư duy và phục tráng ( đối tượng, cách tiến
hành)
1, So sánh
*Giống: vật liệu khởi đầu -> trồng -> đánh giá, chọn lọc
- Sau khi thu SNC, tiến hành các giai đoạn của hệ thống SX giống
*Khác
- Sơ đồ tư duy: vật liệu được đánh giá 1 lần
- Sơ đồ phục tráng: vật liệu được đánh giá 2 lần, tiến hành TN so sánh giống, mất nhiều thời gian hơn.
2, Quy trình SX giống cây rừng
- Chọn những cây trội, khảo nghiệm và chọn lấy các cây đạt tiêu chuẩn để XD rừng giống hoặc vườn
giống
- Lấy hạt giống từ rừng giống hoặc vườn giống SX cây con để cung cấp cho SX
3, Quy trình SX giống cây trồng nhân giống vô tính
- Chọn lọc duy trì thế hệ vô tính đạt tiêu chuẩn cấp SNC ( chọn lọc hệ củ ở cây lấy củ ; hệ vô tính ưu tú
ở cây nhân hom, thân ngầm ; chọn cây mẹ ưu tú ở cây ghép và cành giâm )
- Tổ chức SX củ giống hoặc vật liệu giống cấp NC từ giống SNC
- SX củ giống hoặc vật liệu giống đạt tiêu chuẩn thương phẩm từ giống NC
Bài 6: UD công nghệ nuôi cấy mô TB trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp
- Khái niệm nuôi cấy mô TB: là quá trình tách từ TB của mô từ bất kỳ bộ phận nào của cây, nuôi cấy
trong MT thích hợp ( đủ dinh dưỡng, các chất kích thích sinh trưởng, nhiệt độ phù hợp) sẽ cho các cây
hoàn chỉnh qua nhiều lần phân chia liên tiếp và tiến hóa thành các cơ quan bộ phận khác nhau
I – Cơ sở KH của nuôi cấy mô TB
- Vì TB có tính toàn năng, các TBTV có khả năng phân hóa và phản phân hóa
1, Tính toàn năng của TB
- Mọi TB trong cơ thể TV ( thân, rễ, lá ) đều có hệ gen đặc trưng cho loài quy định mọi đặc điểm của
cơ thể hoàn chỉnh qua sinh sản vô tính cho các cây hoàn chỉnh
2, Khả năng phân hóa và phản phân hóa
- Khả năng phân hóa: là khả năng các TB phôi sinh ( giống nhau ) được biệt hóa thành các TB khác
nhau cho ra các cơ quan bộ phận khác nhau của cơ thể hoàn chỉnh ( thân, rễ, lá )
- Khả năng phản phân hóa: là hiện tượng các TB đã chuyên hóa tới 1 chức năng nào đó, có khả năng
trở về trạng thái phôi sinh và phân chia mạnh mẽ tiếp tục biệt hóa cho ra các bộ phận khác nhau của cây
hoàn chỉnh
II- Qúa trình công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô TB
- Bước 1: Chọn vật liệu nuôi cấy
+ Thường là TB của mô phân sinh ( là mô chưa phân hóa trong các đỉnh sinh trưởng của rễ, thân, lá ).
Vật liệu nuôi cấy không bị nhiễm bệnh
- Bước 2: Khử trùng: Tẩy rửa bằng nước sạch và khử trùng
- Bước 3: Tạo chồi trong MT nhân tạo : Tái tạo các chồi cây từ các đỉnh sinh trưởng
-
Bước 4: Tạo rễ: Khi chồi đã đạt tiêu chuẩn về kích thước thì tách chồi và cấy chuyển
sang MT tạo rễ. MT tạo rễ có bổ sung chất kích thích sinh trưởng
- Bước 5: Cấy cây vào MT thường ứng: Để cây thích nghi dần với điều kiện tự nhiên
- Bước 6: Trồng cây trong vườn ươm: Cây phát triển bình thường và đạt tiêu chuẩn cây
giống
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong SX phân bón
I – Nguyên lý SX phân vi sinh vật
- Khi SX một loại phân vi sinh vật nào đó, người ta nhân, sau đó phối trộn chủng vi sinh vật đặc hiệu
với một chất nền. Bằng công nghệ này, đã SX được phân vi sinh vật cố định đạm, chuyển hóa lân và
phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ trong đất
II – Đặc điểm, thành phần và cách sử dụng
1, Phân vi sinh vật cố định đạm : là loại phân bón có chứa các nhóm vi sinh vật cố định nitơ tự do sống
cộng sinh với cây họ Đậu, hoặc sống hội sinh với cây lúa và một số cây trồng khác.
- Thành phần: than bùn, vi sinh vật nốt sần cây họ Đậu, các chất khoáng và nguyên tố vi lượng
- Cách sử dụng: có thể dùng để tẩm hạt giống trước khi gieo hoặc bón trực tiếp vào đất. Tẩm hạt giống
cần được tiến hành nơi râm mát, tránh ảnh hưởng trực tiếp của ánh nắng MT có thể làm chết vi sinh
vật. Sau khi tẩm, hạt giống cần dược gieo trồng và vùi vào đất ngay
2, Phân vi sinh vật chuyển hóa: là loại phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hóa lân hữu cơ thành lân
vô cơ, hoặc vi sinh vật chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan
- Thành phần: than bùn, vi sinh vật chuyển hóa lân, bột photorit hoặc apatit, các nguyên tố khoáng và
vi lượng
- Cách sử dụng: có thể dùng để tẩm hạt giống trước khi gieo, hoặc bón trực tiếp vào đất.
3, Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ: là loại phân bón có chứa các loài vi sinh vật phân giải chất
hữu cơ
- Cách sử dụng: bón trực tiếp vào đất.
*Giống: đều chứa các vi sinh vật
* Khác
Phân vi sinh vật cố định
đạm
Đặc điểm
chứa các nhóm vi sinh vật cố
định nitơ tự do sống cộng sinh
với cây họ Đậu, hoặc sống hội
sinh với cây lúa và một số cây
trồng khác.
Thành phần
than bùn, vi sinh vật nốt sần
cây họ Đậu, các chất khoáng
và nguyên tố vi lượng
Cách sử
dụng
thể dùng để tẩm hạt giống
trước khi gieo hoặc bón trực
tiếp vào đất.
Phân vi sinh chuyển
hóa
Phân vi sinh vật
phân giải chất hữu
cơ
chứa các loài vi sinh
vật phân giải chất hữu
cơ
chứa vi sinh vật
chuyển hóa lân hữu
cơ thành lân vô cơ,
hoặc vi sinh vật
chuyển hóa lân khó
tan thành lân dễ tan
than bùn, vi sinh vật
chuyển hóa lân, bột
photorit hoặc apatit,
các nguyên tố khoáng
và vi lượng
có thể dùng để tẩm
bón trực tiếp vào đất.
hạt giống trước khi
gieo, hoặc bón trực
tiếp vào đất.