Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.91 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng là một trong số 28 tỉnh thành ven biển
của cả nước có 6/8 quận, huyện tiếp giáp với biển (trong đó có huyện
đảo Hoàng Sa được thành lập từ tháng 01/1997, là một quần đảo san
hô nằm cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lý (khoảng 315 km), với
diện tích: 305 km2, chiếm 23,76% diện tích thành phố Đà Nẵng
[31]), chiều dài bờ biển Đà Nẵng trên 89km, có vị trí địa lý thuận lợi
cho giao thông đường thủy, bộ, hàng không (có cảng nước sâu Tiên
Sa, Liên Chiểu, nhà ga xe lửa, sân bay quốc tế, hạ tầng đường bộ
rộng đẹp). Đà Nẵng có khu vực biển nam Hải Vân, nam bán đảo Sơn
Trà với các hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao như rạn san hô,
thảm cỏ biển, rong biển, các loài thủy sản đặc trưng của vùng rạn san
hô phục vụ cho phát triển du lịch và kinh tế xã hội của thành phố.
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá ở Đà Nẵng đã và
đang được đầu tư đồng bộ, có khu công nghiệp thủy sản tập trung (cảng
cá, chợ cá, âu thuyền, nhà máy chế biến, chợ hậu cần, cửa hàng vật tư,
thiết bị tàu cá, cơ sở dầu, nước đá, cơ sở đóng sửa tàu, dịch vụ ăn uống,
giải trí). Trong đó có Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà
Nẵng, mỗi năm Âu thuyền Cảng cá Thọ Quang tiếp nhận trên 19.200
lượt tàu khai thác hải sản của Đà Nẵng và các tỉnh bạn như: Khánh Hòa,
Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa thiên Huế, Quảng Bình, Hà
Tĩnh,....; Đồng thời định hướng phát triển ngành thủy sản thành phố Đà
Nẵng theo hướng Trung tâm nghề cá khu vực miền Trung và cả nước.
Tính đến ngày 31/12/2016 tổng số tàu cá của Đà Nẵng có
1.650 chiếc, trong đó, thúng máy 474 chiếc, tàu công suất dưới 90cv
có 726 chiếc, tàu công suất từ 90cv trở lên có 450 chiếc, ngư trường
khai thác chủ yếu ở quần đảo Hoàng Sa, biển miền Trung và Vịnh
Bắc Bộ. Sản lượng khai thác thủy sản 5 năm 2011-2015 đạt 168.422 tấn,
1




bình quân là 33.684 tấn/năm và năm 2016 đạt 34.500 tấn. Giá trị kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Đà Nẵng năm 2016 đạt 165 triệu USD.
Với tiềm năng và lợi thế về khai thác hải sản, việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản được Đà Nẵng hết
sức quan tâm. Đà Nẵng là một trong những địa phương thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ. Trong những
năm qua, chính quyền thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách,
giải pháp quản lý, tăng cường năng lực và hiệu quả khai thác hải sản
xa bờ, hạn chế khai thác gần bờ để tái tạo nguồn lợi thủy sản đang bị
cạn kiệt nói chung, khai thác hải sản xa bờ nói riêng.
Phát triển khai thác hải sản xa bờ là hướng phát triển tất yếu
trong quá trình phát triển từ nghề cá truyền thống sang nghề cá hiện
đại, là chương trình lớn được triển khai thực hiện từ Trung ương đến
các địa phương, nhằm gắn phát triển kinh tế với an ninh, quốc phòng
và bảo vệ chủ quyền biển Đảo. Đối với Trung ương, Chính phủ đã
ban hành các chính sách hỗ trợ khai thác hải xa bờ như Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014,… đây là những chính sách được đông đảo bà con
ngư dân ủng hộ, phù hợp với thực tiễn phát triển ngành thủy sản của
Việt Nam. Đối với Đà Nẵng, bên cạnh chính sách hỗ trợ của Trung
ương, UBND thành phố đã có chính sách riêng, đặc thù nhằm hỗ trợ
nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ như: Quyết định số
7068/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 về một số chính sách hỗ trợ ngư
dân thành phố Đà Nẵng đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ... Nhờ
thực hiện những chính sách này, hoạt động khai thác hải sản xa bờ ở
Đà Nẵng đã được những kết quả đáng ghi nhận trong phát triển nghề
cá theo hướng vươn khơi, hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả tích cực, vẫn còn những khó khăn, hạn chế trong chính sách và

việc thực hiện chính sách ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khai
thác hải sản ở Đà Nẵng. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề
2


chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng là rất
cần thiết nhằm phân tích, đánh giá một cách toàn diện về nội dung
chính sách, việc thực thi chính sách cũng như kết quả, tìm ra những
tồn tại, hạn chế trong nội tại của chính sách và nguyên nhân của nó
để đưa ra các giải pháp phù hợp hơn và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy
hoạt động khai thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng, nâng cao đời sống ngư
dân và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng. Vì vậy,
qua thời gian công tác tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tôi
quyết định chọn đề tài: “Vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển khai thác
hải sản xa bờ từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chính sách phát triển khai thác hải sản xa bờ được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, đã được thể hiện một cách
cụ thể trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công
trình nghiên cứu và các bài viết có liên quan.
Các công trình chủ yếu là các chính sách được ban hành hay
báo cáo, quy hoạch về phát triển khai thác thủy sản, có rất ít công
trình nghiên cứu về khai thác hải sản xa bờ. Đặc biệt, chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện từ lý luận đến thực
tiễn về vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ ở
Đà Nẵng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá những kết quả, phát hiện ra những tồn tại, hạn chế

và nguyên nhân trong nội tại của chính sách, biện pháp thực hiện
chính sách hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng, từ đó đề xuất
các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách và thực thi chính sách
hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ hiệu quả hơn đảm bảo theo định hướng
phát triển khai thác hải sản xa bờ trong thời gian tới.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng;
- Nghiên cứu vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển khai thác
hải sản xa bờ thông qua phân tích, đánh giá chính sách và thực trạng
thực thi chính sách này ở Đà Nẵng;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách và thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ một cách hiệu quả hơn
ở Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển khai
thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Các chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ và tình hình thực hiện chính sách này trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Về phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016, năm
2010 là năm bắt đầu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ khai
thác hải sản xa bờ tại Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận

Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật hiện
thực kết hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và tình
hình thực tiễn của địa phương để giải quyết các vấn đề đặt ra. Đây
cũng là cơ sở để vận dụng các phương pháp chuyên môn trong quá
trình nghiên cứu của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính và sử dụng số liệu thứ cấp: Thu thập
dữ liệu mô tả và phân tích đặc điểm, thông tin toàn diện về các điều
4


kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp phân tích đánh giá, so sánh thực
chứng, phân tích chuẩn tắc trong phân tích kinh tế và các phương
pháp thống kê với sự trợ giúp của các phần mềm Excel.
- Sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp thu
thập thông tin; phương pháp khảo cứu tài liệu để tổng hợp, lượng hóa,
đo lường các số liệu, thông tin một cách chính xác, khách quan nhằm
phân tích, đánh giá phục vụ cho suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận: Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý
luận về chính sách chuyên ngành là chính sách hỗ trợ phát triển khai
thác hải sản xa bờ ở nước ta hiện nay.
6.2. Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực
thi chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ; nhằm tiếp tục
duy trì, phát huy những ưu điểm, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả
thiết thực; khắc phục những tồn tại, hạn chế và đề ra giải pháp để thực
thi tốt hơn chính sách hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ ở Đà Nẵng.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chính
sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng
Chương 2. Vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải
sản xa bờ tại Đà Nẵng
Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách và
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ tại
thành phố Đà Nẵng.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
HẢI SẢN XA BỜ TẠI ĐÀ NẴNG
1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.1. Các khái niệm
- Khai thác hải sản xa bờ: Là việc khai thác các nguồn lợi hải
sản ở vùng biển giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới ngoài của vùng
đặc quyền kinh tế (từ 24 hải lý) được trang bị bởi tàu thuyền có công
suất từ 90 CV trở lên.
- Phát triển khai thác hải sản xa bờ: Là phát triển hệ thống tàu
thuyền, hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá, các nguồn
lực vật chất tham gia như: vốn, lao động, khoa học công nghệ đánh
bắt hải sản,… trong hoạt động khai thác hải sản đảm bảo nó được
phát triển ổn định bằng tổng thể các phương pháp, biện pháp khai
thác nhằm bảo vệ nguồn lợi hải sản ven bờ, sử dụng hợp lý các nguồn
lực để gia tăng kết quả, hiệu quả khai thác, đáp ứng tốt hơn yêu cầu

của thị trường và xã hội.
- Chính sách phát triển khai thác hải sản xa bờ là tập hợp các
quyết định chính trị- pháp lý có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu,
giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề của tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khai thác hải sản xa bờ như cho vay
ưu đãi đóng mới tàu thuyền công suất lớn (từ 400 cv trở lên), hỗ trợ
bảo hiểm, hỗ trợ chi phí xăng dầu khai thác hải sản xa bờ,... theo mục
tiêu tổng thể của chính sách đã được xác định”.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ
1.1.2.1. Mục đích
Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải
6


sản xa bờ có điều kiện vay vốn để đóng mới, cải hoán tàu cá, tàu dịch
vụ hậu cần nghề cá, hỗ trợ chi phí xăng dầu chuyển biển khai thác ở
vùng biển xa, trang bị kiến thức hàng hải, kỹ thuật đánh bắt hải sản
hiện đại, … nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, phát triển kinh tế,
đồng thời hiện diện của người dân tại các vùng biển, đảo của Việt
Nam, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
1.1.2.2. Yêu cầu
Trên cơ sở hệ thống văn bản của đảng và nhà nước ban hành,
các cấp chính quyền, tổ chức cá nhân liên quan tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả, nâng cao năng lực đánh bắt hải sản để phát
triển khai thác hải sản ở các vùng biển xa, góp phần bảo vệ môi
trường, tái tạo nguồn lợi thủy sản ven bờ và gắn với bảo vệ chủ
quyền biển đảo Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của chính sách hỗ
trợ khai thác hải sản xa bờ

1.1.3.1. Đặc điểm của khai thác hải sản xa bờ [22]
- Khai thác hải sản xa bờ là hoạt động đánh bắt hải sản ở
vùng biển ngoài khơi xa, ngư trường khai thác của các ngư dân tính
từ 30 m độ sâu nước biển, ở khu vực miền Trung là 50 m;
- Tính chất đặc thù của hoạt động khai thác hải sản xa bờ là
thời gian khai thác dài.
- Yếu tố thời tiết quyết định rất lớn đến thời gian hoạt động
trên biển của ngư dân;
- Do bám biển dài ngày như vậy nên hoạt động khai thác hải
sản xa bờ tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro như rủi ro thời tiết, rủi ro an
toàn vệ sinh lao động, điều kiện sống và sinh hoạt của ngư dân.
1.1.3.2. Vai trò của khai thác hải sản xa bờ
Nước ta là một trong số ít quốc gia được thiên nhiên ban phát
tài nguyên biển phong phú và đa dạng. Nằm phía tây Thái Bình
Dương, bờ biển Việt Nam có chiều dài hơn 3.260km cùng hơn 1 triệu
7


km² vùng biển đặc quyền kinh tế. Với 28 tỉnh thành có biển là điều
kiện cho phép khai thác nhiều lợi thế về kinh tế biển khác nhau.
Bên cạnh đó, Biển Đông của chúng ta nằm ở vị trí trung tâm
vùng kinh tế Đông Á phát triển năng động, cũng là một trong những
đường hàng hải quan trọng và nhộn nhịp thuộc loại nhất thế giới. Vị
trí này không chỉ quan trọng về kinh tế mà cả về an ninh, nhất là khi
chúng ta có cảng Cam Ranh là mơ ước của các cường quốc quân sự.
Với mục đích gìn giữ nguồn lợi hải sản ven bờ vốn đã được
triệt để khai thác lâu nay khiến sản lượng ngày càng thấp, Chính phủ
tích cực ủng hộ việc khai thác hải sản xa bờ.
Về thị trường xuất khẩu, cánh cửa hội nhập kinh tế quốc tế mở
ra nhiều cơ hội cho hoạt động khai thác thủy sản. Ngoài ra, Đà Nẵng

có vị trí chiến lược về công tác quốc phòng, quân sự của đất nước.
1.1.3.3. Sự cần thiết của chính sách hỗ trợ phát triển khai
thác hải sản xa bờ
1.1.3.3. Sự cần thiết của chính sách hỗ trợ phát triển khai
thác hải sản xa bờ
Với đặc điểm và vai trò hết sức quan trọng của khai thác hải
sản xa bờ, nên chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ rất
cần thiết đối với các nước có biển như Việt Nam, hay như Đà Nẵng
nói riêng. Một số chính sách phát triển thủy sản được xem như một
chương trình mang tính đột phá trong việc phát triển ngành khai thác
hải sản của Việt Nam. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật như: Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg,
Nghị định 67/2017/NĐ-CP; Thành phố ban hành Quyết định
7068/QĐ-UBND, Quyết định 47/2014/QĐ-UBND,… liên quan đến
những chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, chính sách ưu đãi
thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển ngành thuỷ sản, đồng
thời góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Như vậy, theo văn bản quy định của Trung ương, nhà nước
8


sẽ hỗ trợ đóng mới tàu thuyền, bảo hiểm thân tàu và ngư lưới cụ trên
mỗi tàu theo giải công suất máy chính. Chính sách mới này đã mang
đến cơ hội cho các ngư dân xây dựng đội tàu đánh cá lớn, mạnh, phát
triển mạnh mẽ ngành khai thác thuỷ sản, làm giàu cho ngư dân, đồng
thời góp phần bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Nhằm giảm bớt gánh nặng do giá cả đầu vào tăng mạnh, giá
cả đầu ra không ổn định, chính sách hỗ trợ chi phí xăng dầu chuyến
biển cho ngư dân, đây là việc làm kịp thời và hiệu quả nhằm giúp bà
con ngư dân vượt qua khó khăn, vươn khơi bám biển.

Một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước là
phải đẩy mạnh kinh tế biển, làm giàu từ biển. Trong đó ngành công
nghiệp đóng tàu được ưu tiên phát triển, vừa phục vụ phát triển kinh
tế, bảo đảm cuộc sống của ngư dân nhưng cũng vừa bảo vệ vững
chắc chủ quyền lãnh thổ. Với những chính sách hỗ trợ, Chính phủ ưu
tiên cao nhất đối với việc đóng mới các tàu dịch vụ hậu cần vỏ sắt,
chuyên cung cấp các nhu yếu phẩm, nước, dầu và thu mua hải sản
ngay trên biển; hình thành các đội tàu đánh bắt xa bờ lớn, hiện đại,
vươn khơi xa, bám biển dài ngày. Đồng thời tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng, các khu cảng, neo đậu, trú tránh bão.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.3.2. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong việc thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.3.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học, hợp lý
trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.3.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát
9


triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.4.1. ác ếu tố thu c về chính sách
1.1.4.2. Yếu tố nhận thức
1.1.4.3. Yếu tố kinh tế
1.1.4.4. Yếu tố x h i
1.1.4.5. Yếu tố điều kiện tự nhiên

1.1.4.6. Yếu tố ngu n lực: on người, tài chính, cơ sở vật
chất
1.1.4.7. Yếu tố thực hiện chính sách trong điều kiện kinh tế
th trường
1.1.4.8. Yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh, chủ
qu ền biên giới quốc gia
1.1.4.9. Yếu tố ngu n lợi- ngư trường và mùa vụ khai thác
1.1.5. Các phương pháp thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển khai thác hải sản xa bờ
1.1.5.1. Phương pháp kinh tế
1.1.5.2. Phương pháp giáo dục, thu ết phục
1.1.5.3. Phương pháp hành chính
1.1.5.4. Phương pháp kết hợp các phương pháp trên
1.2. Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề chính sách hỗ
trợ khai thác hải sản xa bờ tại Đà Nẵng
1.2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - x h i
1.2.2. Tổng quan về ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng
Tổng số tàu thuyền trên địa bàn thành phố tham gia khai thác
hải sản đến tháng 31/12/2016 là 1.176 chiếc (không kể thúng chai lắp
máy là 474 chiếc) với tổng công suất 31.951 CV, công suất bình quân
là 200 CV. Trong đó tàu công suất từ 90 CV trở lên 450 chiếc, đây là
10


đội tàu thuyền của thành phố mà ngư trường khai thác chủ yếu ở
Quần đảo Hoàng Sa, biển miền Trung và Vịnh Bắc Bộ.
Về cơ cấu tàu thuyền cơ bản chuyển dịch theo đúng định

hướng quy hoạch, tổng số tàu thuyền khai thác giảm nhưng tàu công
suất 90 CV trở lên khai thác xa bờ tăng cao, nhờ vậy công suất bình
quân trên mỗi tàu tăng từ 44cv/tàu năm 2011 lên đến 200cv/tàu năm
2016. Đây là tín hiệu tốt cho việc phát triển tàu thuyền trên địa bàn
thành phố, điều này chứng tỏ trong những năm gần đây ngư dân đã
cải hoán, nâng cấp tàu công suất nhỏ, đóng tàu công suất lớn để vươn
khơi khai thác, phù hợp với định hướng phát triển của Chính phủ và
thành phố Đà Nẵng. Sự phát triển này là do tác động của nhiều
nguyên nhân trong đó quan trọng nhất là các chính sách hỗ trợ phù
hợp và kịp thời của nhà nước, sự phát triển các nghề mới, các ngư
trường mới xa bờ hơn cần phải có tàu to máy lớn đủ điều kiện để
tham gia hoạt động khai thác hải sản.
CHƢƠNG 2
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
HẢI SẢN XA BỜ Ở ĐÀ NẴNG
2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển khai thác hải sản xa
bờ của Đà Nẵng
2.1.1. Quan điểm
Nâng cao năng lực đánh bắt hải sản của ngư dân Đà Nẵng từ
công suất tàu thuyền, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, con người
nhằm phát triển đánh bắt hải sản tại các vùng biển xa bờ, góp phần
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng, bảo vệ môi trường,
tái tạo nguồn lợi với giải quyết việc làm nâng cao đời sống của ngư
dân, đồng thời gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu
Chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ nhằm tạo
11


điều kiện về vay vốn đóng, sửa tàu thuyền, hỗ trợ chi phí xăng dầu,...

giúp ngư dân đẩy mạnh phát triển đánh bắt hải sản ở các vùng biển
xa, góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ, đồng thời phát triển
kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động khai thác hải sản, xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập và ổn định đời sống cho ngư dân ven biển.
2.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải
sản xa bờ tại Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2016
Những năm trước 2010, Đảng và Nhà nước cũng đặc biệt
quan tâm tới lĩnh vực khai thác hải sản xa bờ và cũng có những điều
chỉnh chính sách nhằm phù hợp với thực tế phát triển của ngành, góp
phần đẩy mạnh và phát triển bền vững nghề cá nhất là trong hoạt
động khai thác khơi xa.
Nhằm hiện thực hóa các chủ trương của Trung ương trong
giai đoạn 2010 - 2016, thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách này bằng những chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ đối
với ngư dân Đà Nẵng, góp phần thực hiện có hiệu quả trong việc khai
thác hải sản xa bờ.
2.2.1. Chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu khai thác
hải sản xa bờ
- Việc thực hiện hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu thuyền được
chính quyền Đà Nẵng đặc biệt quan tâm, với mục tiêu phát triển đội
tàu công suất lớn để tham gia đánh bắt hải sản ở các vùng biển xa.
Đồng thời từng bước nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và
tinh thần của ngư dân, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và quốc
phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc. Xây dựng làng cá ven
biển, hải đảo thành các cộng đồng dân cư giàu truyền thống tương
thân, tương ái, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
- Thành phố cũng đã triển khai chính sách tín dụng theo Nghị
định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ một cách hiệu
12



quả và chặt chẽ từ khẩu hướng dẫn hồ sơ, lập hồ sơ, trình các cấp phê
duyệt và thẩm định trước khi được hưởng chính sách tín dụng.
2.2.2. Chính sách hỗ trợ chi phí xăng dầu cho ngư dân
- UBND thành phố đã ban hành hàng loạt các văn bản để
hướng dẫn hỗ sơ, thủ tục cho các tổ chức, cá nhân liên quan để thuận
lợi thực hiện;
- Qua cả một quá trình thực hiện rà soát, kiểm tra, đánh giá,
UBND thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt được 395 tàu thuyền tham
gia khai thác hải sản trên các vùng biển xa để hướng chính sách hỗ
trợ xăng dầu trên chuyến biển theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.3. Chính sách bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm thuyền viên
Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết
bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức: 70% kinh
phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV
đến dưới 400CV. 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công
suất máy chính từ 400CV trở lên.
Chính sách bảo hiểm trên đã tác động tích cực đến ngư dân,
đảm bảo cho tàu cá được hưởng quyền lợi về bảo hiểm khi tham gia
tổ đội.
2.2.4. Chính sách hỗ trợ đào tạo
Nhằm trang bị kiến thức cho ngư dân khai thác hải sản xa bờ,
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số
25/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 về Quy định chính sách hỗ trợ
học nghề trình độ sơ cấp đối với lao động thuộc diện chính sách, xã
hội trên địa bàn thành phố, theo đó mức hỗ trợ 2.500.00
đồng/người/khóa đối với bà con ngư dân có hộ khẩu thường trú trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, đối với nghề khai thác thủy sản (gồm:

thuyền trưởng, máy trưởng hạng 4 và hạng 5).
Theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, theo đó việc thực hiện
13


chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu
vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, Đà Nẵng đã tổ chức đào tạo, hướng dẫn
thuyền viên tàu cá vận hành tàu võ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai
thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới cho 150 thuyền viên.
2.2.5. Chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên
tai trên biển
Từ khi Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, UBND
thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và địa
phương thực hiện công tác tuyên truyền đến ngư dân về Quyết định
số 118/2007/QĐ-TTg, theo đó đối với các trường hợp tai nạn, rủi do
không thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg,
UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định 3922/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 6 năm 2014 về việc thành lập và quy định quản lý, sử
dụng Quỹ hỗ trợ ngư dân thành phố Đà Nẵng.
2.2.6. Chính sách hạ tầng nghề cá
Để thực hiện Quyết định số 1445/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 16 tháng 8 năm 2013 về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó
xây dựng thành phố Đà Nẵng thành một trong năm trung tâm nghề cá
lớn gắn với ngư trường Biển đông và Hoàng Sa.
Hệ thống hạ tầng dịch vụ tại Cảng cá Thọ Quang từng bước
được đầu tư đáp ứng nhu cầu phục vụ đa dạng các hoạt động mua bán
thủy hải sản, nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, dịch vụ hậu cần nghề cá.
2.2.7. Chính sách Khuyến ngư, phát triển tổ, đội khai thác

và hỗ trợ khắc phục vụ cho phát triển khai thác hải sản xa bờ
Với mục tiêu chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác hải sản,
phù hợp với điều kiện của địa phương, thay đổi dần những tập quán
sản xuất chưa phù hợp với từng thời điểm, từng nghề của bà con ngư
14


dân trong khai thác hải sản nhằm tăng năng suất và hiệu quả chuyến
biển, đồng thời bảo vệ nguồn lợi ven bờ, vướn khơi phát triển khai
thác hải sản xa bờ. Trong những năm gần đây, tàu cá khai thác hải
sản xa bờ của thành phố Đà Nẵng được trang bị tương đối đầy đủ các
trang thiết bị an toàn hàng hải, cứu sinh, cứu hỏa, thông tin liên lạc.
Chính sách phát triển tổ, đội khai thác: Phát triển khai thác
hải sản xa bờ yêu cầu phải cần có những liên minh tàu cá với nhau,
cùng vươn khơi. Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện hỗ trợ thành lập
96 tổ khai thác hải sản với 622 tàu cá, Đà Nẵng đã thành lập 04
nghiệp đoàn nghề cá với 473 đoàn viên, 02 hợp tác xã nghề cá.
2.3. Biện pháp thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển khai
thác hải sản xa bờ tại Đà Nẵng
2.3.1. Tổ chức thực hiện
2.3.1.1. ách thức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
2.3.1.2. Phổ biến chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải
sản xa bờ
2.3.1.3. Phân công, phối hợp triển khai chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
2.3.1.4. Du trì chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản
xa bờ
2.3.1.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển khai

thác hải sản xa bờ
2.3.1.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
2.3.1.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách
2.3.2.1. Tổ chức b má để thực hiện
Việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải
15


sản xa bờ do UBND thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND các quận quản lý và chỉ đạo điều hành toàn bộ quá trình triển
khai thực hiện; UBND thành phố phân công cho đồng chí Phó Chủ tịch
phụ trách kinh tế của thành phố trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm trước UBND thành phố về công tác triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ khai thác hải sản trên địa bàn thành phố.
2.3.2.2. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách
Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ được lãnh đạo thành phố, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đặc biệt quan tâm, các kế hoạch thanh
tra chuyên ngành được phê duyệt sớm đảm bảo công tác thanh tra
được triển khai liên tục, hiệu qủa, đáp ứng yêu cầu đề ra. Trong
những năm qua, thành phố Đà Nẵng chưa phát hiện trường hợp công
chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ này vi phạm
nghề nghiệp và đạo đức công vụ trong khi thi hành nhiệm vụ.
2.4. Đánh giá vấn đề chính sách hỗ trợ khai thác hải sản
xa bờ tại Đà Nẵng
2.4.1. Tính hiệu lực, hiệu quả, sự phù hợp của chính sách
Thời gian qua, Đà Nẵng đã thực hiện nghiêm túc, hiệu quả

các chính sách hỗ trợ ngư dân phát triển thủy sản, các chính sách này
đảm bảo tính hiệu lực khi thi hành, đồng thời phù hợp với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tình hình thực tiễn của địa phương.
2.4.2. Tính hiệu quả thực hiện
2.4.2.1. Hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ
- Với chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ tổ chức, cá nhân đóng
mới tàu thuyền theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND của UBND
thành phố đã đạt những kết quả hết sức tích cực. Đa số các tàu cá
đóng mới có công suất trên 800 CV làm nghề khai thác có tính chọn
lọc cao.
- Qua chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá đã giải quyết được
16


khó khăn của ngư dân về nhu cầu vốn, đồng thời đã tạo điều kiện
phát triển đội tàu thế hệ mới khai thác hải sản xa bờ, hướng đến
ngành khai thác hải sản chuyên nghiệp, cơ cấu tàu thuyền theo hướng
vươn khơi và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá.
2.4.2.2. Hỗ trợ chi phí xăng dầu cho ngư dân
Mặc dù chỉ mới hỗ trợ được một phần chi phí xăng dầu cho
chuyển đi biển, nhưng chính sách hỗ trợ này đã chia sẻ bớt rủi ro với
người dân do biến động giá cả đầu vào và đầu ra, làm cho ngư dân
phấn khởi, hoạt động khai thác hải sản xa bờ từng bước được khôi
phục. Thông qua hỗ trợ, cơ quan quản lý nghề cá đã nắm và quản lý
được số tàu thuyền khai thác.
2.4.2.3. hính sách bảo hiểm và hỗ trợ đào tạo
- Qua 2 năm thực hiện chính sách bảo hiểm thuyền viên, bảo
hiểm thân tàu đã có tác động tích cực đến ngư dân, đảm bảo cho các
tàu cá được hưởng quyền lợi về Bảo hiểm khi tham gia tổ đội. Ngoài
ra, nhằm khuyến khích ngư dân bám biển, thành phố Đà Nẵng cũng

đã mở rộng đối tượng được hỗ trợ mua bảo hiểm lên tất cả thuyên
viên hành nghề trên tàu cá có công suất từ 50cv trở lên.
- Thời gian qua được sự quan tâm của chính phủ, UBND
thành phố đã đào tạo các lớp thuyền trưởng, máy trưởng cho ngư dân,
đồng thời tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị do cá, định vị và những
công nghệ đánh cá mới cho thuyền viên, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho ngư dân bám biển đánh bắt hải sản hiệu quả.
2.4.2.4. Chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên
tai trên biển
Chính sách này đã góp phần hỗ trợ ba con ngư dân vượt được
khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống, từng bước khôi phục sản
xuất, giúp đỡ ngư dân an tâm bám biển. Như vậy, từ năm 2010 đến
hết năm 2016, đã hỗ trợ 408.500.000 đồng, trong đó: hỗ trợ 14 tàu cá
bị thiệt hại về tài sản với kinh phí 312.000.000 đồng và hỗ trợ cứu
17


hộ, cứu nạn 09 lượt tàu cá với kinh phí 96.500.000 đồng. Đây là
chính sách thể hiện tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ nhau vượt
quá khó khăn do thiên tai.
2.4.2.5. Phát triển hạ tầng nghề cá
Để thuận lợi cho ngư dân về các dịch vụ hỗ trợ như cung ứng
xăng dầu, nước đá, nhu yếu phẩm, đồng thời thuần lợi trong công tác
tiêu thụ sản phẩm khi tàu về cập cảng, đặc biệt đối với Cảng cá Thọ
Quang ngày càng tăng dần, chuyển biến tích cực theo hướng nâng
cao năng lực, công suất và hiệu quả hoạt động của Cảng cá, đáp ứng
sự hài lòng của ngư dân. Như vậy người dân đã được hưởng lợi trực
tiếp trên mọi mặt từ các tiện ích mà Cảng cá Thọ Quang mang lại
không chỉ trên lĩnh vực khai thác mà còn trên tất cả các mặt kinh tế chính trị - xã hội.
2.4.2.6. Chính sách khu ến ngư khai thác

Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân phát
triển sản xuất, đặc biệt một số hộ dân còn khó khăn về vốn để đầu tư
các trang thiết bị, đồng thời thành phố cũng đã đầu tư hỗ trợ các trang
thiết bị dễ thi công, có sẵn, phù hợp với ngư dân nên công việc tiếp
nhận của ngư dân dễ dàng. Đồng thời nơi triển khai thực hiện mô
hình có nhiều tàu đang hoạt động khai thác nên việc tuyên truyền,
hướng dẫn, vận động ngư dân thực hiện tốt việc bảo vệ nguồn lợi
thủy sản. Xu hướng ngày nay ngư dân càng đầu tư tàu có công suất
lớn để vươn khơi, đây là dấu hiệu tích cực góp phần nâng cao sản
lượng khai thác, tạo nhiều việc làm cho bà con ngư dân. Tuy nhiên
do tính đặc thù của mỗi nghề, khả năng dầu tư vốn và trình độ công
nghệ vẫn còn ở mức thấp.
2.4.2.7. Giữ vững quốc phòng, an ninh
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã triển khai thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản vùng biển xa, đồng
thời đã vận động ngư dân vừa tham gia khai thác hải sản trên biển,
18


vừa sẵn sàng tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia. Nhờ
đó đã góp phần bảo vệ được an ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ
quyền biển Đảo Việt Nam.
2.4.3. Hạn chế, tồn tại và những điểm chưa phù hợp của
chính sách
Qua phân tích, đánh giá kết quả thực thi chính sách hỗ trợ ngư
dân phát triển khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn Đà Nẵng, nhìn
chung đạt được những kết quả rất quan trọng trong việc tổ chức cho
ngư dân vươn khơi, bám biển, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế,
thể hiện chủ quyền biển đảo. Qua đó cũng thể hiện được tính hiệu quả,
tính phù hợp của chính sách, đây chính là một trong số vấn đề của việc

thực thi chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ tại Đà
Nẵng. Tuy nhiên tác giả cũng phát hiện một số vấn đề còn tồn tại, hạn
chế, những điểm chưa phù hợp của chính sách áp dụng tại Đà Nẵng.
2.4.4. Nguyên nhân
- Về hệ thống văn bản pháp luật
+ Số lượng văn bản hướng dẫn nhiều, nhưng không thống
nhất; thậm chí một số nội dung hướng dẫn còn mâu thuẫn, chồng
chéo với nhau, gây khó khăn cho cấp dưới để thực hiện.
+ Một số vấn đề bất cập, vướng mắc hoặc mới phát sinh trong
quá trình thực hiện đã được cấp cơ sở phản ánh, kiến nghị nhiều lần,
nhưng chậm được tiếp thu xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
+ Một số quy định, điều kiện, thủ tục xét duyệt hồ sơ đóng mới
tàu tuyền về vay vốn ngân hàng còn cứng nhắc, chưa linh hoạt gây khó
khăn cho cơ quan thực hiện và thiệt thòi cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
- Về công tác quản lý nhà nước
+ Việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến chính
sách hỗ trợ ngư dân phát triển kinh tế biển chưa được tổ chức lấy ý
19


kiến, góp ý rộng rãi trong nhân dân và trong đối tượng thụ hưởng
chính sách, nên một số quy định còn mang tính áp đặt.
+ Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy
định về chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ đã được triển
khai chưa được thường xuyên, kịp thời.
- Về nhận thức
+ Ngư dân tham gia khai thác hải sản xa bờ vẫn còn yếu tố
chủ quan, chưa cảnh giác, tâm lý đa số chỉ chú trọng đến hiệu quả

kinh tế, vấn đề đảm bảo quốc phòng, an ninh thường được xem là
nhiệm vụ của các lực lượng vũ trang và các lực lượng chấp pháp của
Nhà nước.
+ Kinh tế hộ ngư dân còn hạn chế, nhiều nơi ngư dân còn khai
thác mang tính tự cấp, tự túc, thiếu vốn sản xuất.
- Về điều kiện thời tiết: Khai thác hải sản xa bờ chịu tác động
của nhiều yếu tố, đặc biệt các yếu tố về thời tiết nên rất khó cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác nếu không có sự hỗ trợ, giúp
đỡ của nhà nước.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHAI
THÁC HẢI SẢN XA BỜ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Định hƣớng, mục tiêu về phát triển khai thác hải sản
xa bờ của Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.1.1. Định hướng
- Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của kinh tế biển để đẩy
mạnh phát triển kinh tế thuỷ sản, tăng cường hỗ trợ ngư dân đóng tàu
công suất lớn, nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ, thực hiện Đề
án giảm số lượng tàu cá công suất nhỏ hơn 20Cv, thuyền thúng máy
khai thác ở vùng biển ven bờ trên địa bàn thành phố.
- Phát triển tổ hợp tác khai thác hải sản trở thành một hình
20


thức tổ chức sản xuất chủ yếu, đóng vai trò động lực trong hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ.
- Củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các
tổ hợp tác khai thác hải sản xa bờ.
- Phát triển khai thác hải sản kết hợp thực hiện bảo vệ an

ninh, chủ quyền biển đảo quốc gia.
3.1.2. Mục tiêu
Đến năm 2020, tổng số tàu khai thác hải sản là 1.200 chiếc,
với tổng công suất đạt hơn 280.000 CV, công suất bình quân đạt 233
CV/tàu và giữ ổn định đến năm 2030, với tổng công suất đạt 350.000
CV/tàu, công suất bình quân 318 Cv/tàu. Trong đó không còn thúng
máy, ổn định số lượng tàu công suất dưới 20Cv khoảng 150 chiếc.
Tổng số tàu thuyền khai thác xa bờ công suất 90 Cv trở lên
đến năm 2020 là 630 chiếc, trong đó tàu công suất từ 400CV trở lên
là 450 chiếc và dự báo đến năm 2030 tổng số tàu thuyền công suất 90
Cv trở lên khai thác xa bờ là 850 chiếc trong đó tàu công suất 400Cv
trở lên đạt 600 chiếc. Phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá đến
năm 2020 đạt 15 chiếc và năm 2030 đạt 50 chiếc.
3.2. Định hƣớng hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.2.1. Đảm bảo triển khai thực hiện đúng, đầy đủ và hiệu
quả các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
3.2.2. Từng bước hoàn thiện, đồng bộ thể chế, chính sách
hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ; khắc phục kịp thời những hạn chế,
bất cập, tồn tại trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ
3.2.3. Đảm bảo thực hiện phát triển kinh tế gắn với an ninh
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia
3.2.4. Tăng cường nguồn lực để duy trì thực hiện tốt chính
21


sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển

khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3.3.1. Giải pháp về bổ sung, hoàn thiện chính sách hỗ trợ
phát triển khai thác hải sản xa bờ
3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu
khai thác hải sản xa bờ
3.3.1.2. Hoàn thiện chính sách về thông tin liên lạc
3.3.1.3. Phát triển đ i tàu hậu cần nghề cá trên biển xa bờ
3.3.1.4. Hoàn thiện chính sách bảo hiểm
3.3.1.5. Thu hút lao đ ng và đào tạo thu ền viên
3.3.1.6. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ chi phí xăng dầu
3.3.1.7. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi
ro do thiên tai trên biển
3.3.1.8. Hoàn thiện chính sách phát triển d ch vụ hậu cần
nghề cá
3.3.1.9. Các hỗ trợ khác phục vụ khai thác xa bờ của thành
phố Đà Nẵng
3.3.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền và quản lý Nhà
nước thực hiện chính sách
3.3.2.1. ông tác tu ên tu ền, nâng cao nhận thức
3.3.2.2. Giải pháp về công tác quản lý Nhà nước thực hiện
chính sách
a. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chính
quyền, mặt trận, đoàn thể, tổ chức cá nhân trong thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
b. Hu đ ng ngu n lực thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ
c. ủng cố tổ chức b má và đ i ngũ cán b , công chức thực
thi chính sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
22



d. Công tác cải cách hành chính trong thực hiện chính sách hỗ
trợ
e. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất
3.4.1. Đề xuất với bộ ngành và chính phủ
3.4.2. Đề xuất với UBND thành phố Đà Nẵng
KẾT LUẬN
Đối với thành phố Đà Nẵng ngành thủy sản và đặc biệt ngành
khai thác hải sản xa bờ đã có những đóng góp quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần cùng với các
ngành khác đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận lớn ngư dân - nông
dân, đặc biệt hàng ngàn công nhân lao động ở các nhà máy chế biến
thủy sản ở khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang, góp phần
thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 13 của Thành ủy
Đà Nẵng về chiến lược biển đến năm 2020... Được sự quan tâm của
trung ương và địa phương trong việc hỗ trợ ngư dân đánh bắt hải sản
xa bờ như hỗ trợ đóng mới tàu thuyền, hỗ trợ chi phí xăng dầu, bảo
hiểm đã tạo động lực và thuận lời cho bà con ngư dân bám biển, hiện
diện tại vùng biển đảo Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển ngành thủy sản nói chung và khai thác hải sản trên biển đã bộc
lộ một số hạn chế, yếu kém do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành khai thác hải sản.
Qua phân tích, đánh giá về vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển
khai thác hải sản xa bờ trên biển của ngư dân Đà Nẵng đã từng bước
phát triển mạnh trong những năm qua, chính quyền địa phương các
cấp đã đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, một số chính sách khi

23


nghiên cứu còn một số tồn tại, hạn chế trong nội tại của chính sách
đó, do vậy cần phải đưa ra những giải pháp phù hợp đề triển khai
thực hiện có hiệu quả trong thời gian đến.
Trên cơ sở phân tích chính sách hỗ trợ phát triển khai thác
hải sản xa bờ, kết hợp với đánh giá những thuận lợi, khó khăn về
tiềm năng khai thác hải, luận văn đã xây dựng hệ thống các nhóm
giải pháp để điều chỉnh những hạn bất cấp trong nội tại của chính
sách thực hiện trong thời gian qua. Từ đó đưa ra những chính sách hỗ
trợ phát triển khai thác hải sản xa bờ hiệu quả hợp phù hợp với định
hướng phát triển khai thác hải sản xa bờ tại Đà Nẵng đến năm 2025
và tầm nhìn 2030. Trong đó, hệ thống các giải pháp phát triển nhằm
chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá, giải pháp hỗ trợ đóng mới tàu cá,
nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, giải pháp hoàn thiện chính sách
hỗ trợ ngư dân mua sắm máy móc, thiết bị hỗ trợ khai thác, giải pháp
hoàn thiện chính sách hỗ trợ ngư dân bảo quản sản phẩm sau khai
thác, giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ ngư dân tiêu thụ sản
phẩm sau khai thác, hoàn thiện chính sách hỗ trợ ngư dân tổ chức
khai thác hải sản theo tổ, đội và giải pháp thu hút và đào tạo, giải
pháp về cơ sở hạ tầng nghề cá... Việc giải quyết các vấn đề trên có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển ngành khai thác hải sản
xa bờ của thành phố Đà Nẵng. Để những giải pháp trên trở thành hiện
thực cần có sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, các doanh
nghiệp thủy sản, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng ngư dân, sẽ
góp phần vào việc thực hiện chính sách và thực hiện chính sách hỗ
trợ khai thác hải sản xa bờ phù hợp, hiệu quả hơn đối với Đà Nẵng,
thúc đẩy phát triển thủy hải sản nói riêng và sự phát triển kinh tế-xã
hội của thành phố nói chung./.


24



×