Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực hành tổng hợp định giá doanh nghiệp công ty cổ phần tập đoàn nhựa đông á dag

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.13 KB, 59 trang )

Trường Đại học Kinh tế
Đại học Quốc Gia Hà Nội
-----ššššš-----

BÀI TỔNG HỢP
Môn: Định giá doanh nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á- DAG

1


LỜI MỞ ĐẦU
Định giá doanh nghiệp là việc điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động của công
ty nhằm xác định giá trị hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, nhằm trợ giúp cho
quá trình chuyển đổi cơ cấu về vốn chủ sở hữu hoặc khi cổ đông hoặc nhà đầu tư
muốn nắm bắt một cách chi tiết về tình hình hiện tại của công ty trớc khi đưa ra quyết
định cuối cùng. Nó cũng đưa ra các cơ hội và tiềm năng phát triển cho tương lai, đặc
biệt là xác định các khoản nợ ngoài dự kiến hoặc chuẩn bị cho việc phát hành trái
phiếu ra công chúng lần đầu (IPO). Một điều kiện bắt buộc phải định giá doanh
nghiệp là do thị trường chứng khoán áp đặt một số yêu cầu và qui tắc nhất định về
chủng loại thông tin mà công ty buộc phải công khai trong các văn bản IPO được gọi
là bản cáo bạch. Qui trình định giá doanh nghiệp phải xác định và chỉ ra được hoạt
động cốt lõi của công ty và các cơ hội cũng như các nhân tố rủi ro để tối thiểu hóa
những khó khăn mà công ty có thể bị giảm giá trị một cách đáng kể khi niêm yết, do
đó sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các chủ sở hữu. Ngược lại, khi công ty hoạt động
kém hiệu quả, các nhà quản trị cần phải xác định lại giá trị của công ty để cải thiện
tình hình hoạt động chung của công ty. Do vậy, quá trình định giá doanh nghiệp sẽ
đánh giá một cách khách quan các điểm mạnh và điểm yếu của công ty bằng việc xác
định và chỉ ra những vấn đề hoặc các khu vực thể hiện rõ nhất các điểm yếu của công
ty, quá trình định giá doanh nghiệp là một công cụ nhằm giúp công ty đánh giá một
cách khách quan hoặc “mở khoá” các cơ hội, tiềm năng và gia tăng giá trị cho các cổ


đông hiện tại và tương lai. Định giá doanh nghiệp cũng có những yêu cầu và nguyên
tắc riêng. Đó là phải dựa trên giá trị hiện hành của thị trường, phù hợp với cơ chế thị
trường và quy luật thị trường. Định giá doanh nghiệp chính là xác định giá trị ước tính
của doanh nghiệp theo giá cả thị trường. Cần phải định giá cho từng doanh nghiệp
theo từng phương pháp cụ thể cho các doanh nghiệp thuộc các nhóm nghành khác
nhau, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau theo đúng giá hiện
hành. Không áp dụng dập khuôn một mô hình, một kiểu định giá cho mọi doanh
nghiệp. Định giá doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế như quy luật cung
cầu, quy luật giá trị. Ngoài ra định giá doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong quá trình
xác định, phải đặt doanh nghiệp trong tổng thể phát triển chung của toàn thị trường,
của nghành nghề mà doanh nghiệp tiến hành kinh doanh. Việc thực hiện tốt các
nguyên tắc và đảm bảo được các yêu cầu đó sẽ giúp cho hoạt động định giá có hiệu
quả hơn. Việc định giá doanh nghiệp phải tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà phải
lựa chọn từng phương pháp định giá cho phù hợp. Trong toàn bộ quá trình thực hiện
các khâu của hoạt động định giá các vấn đề về kiểm kê tài sản, xử lý tài chính phải
thật chuẩn xác và cẩn trọng. Hơn nữa, việc định giá cũng phải dễ dàng trong việc tính
toán, cho dù việc định giá doanh nghiệp có thể dựa vào rất nhiều phương pháp khác
2


nhau, song đối với doanh nghiệp là phải chọn được phương pháp định giá sao cho phù
hợp với doanh nghiệp vừa đơn giản vừa dễ thực hiện, phù hợp với năng lực của người
định giá. Tuân theo các nguyên tắc và yêu cầu, tôi sẽ tiến hành đánh giá một doanh
nghiệp cụ thể, đó là công ty cổ phần tập đoàn nhựa DAG.

3


Chương I: Tổng quan nền kinh tế vĩ mô……………………………………………….5
1. Tình hình kinh tế vĩ mô năm 2015…………………………………………………..5

2. Triên vọng kinh tế vĩ mô năm 2016…………………………………………………7
Chương 2: Tổng quan ngành nhựa……………………………………………………..8
1. Tổng quan ngành nhựa trong nước…………………….…………………………….8
2. Tiềm năng ngành nhựa trong nước……………………….………………………….9
3. Thách thức của ngành nhựa Việt Nam……………………..………………………..13
4.Kì vọng của ngành nhựa trong nước…………………………..……………………..14
Chương 3: Tổng quan công ty cổ phần tập đoàn nhựa Đông Á…..…………………...15
I. giới thiệu chung về công ty………………………………………..…………………15
II. Tình hình kinh doanh của công ty…………………………………..………………18
III. Phân tích SWOT…………………………………………………….……………..24
Chương 4: Vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành………….…………..25
Chương 5: Định giá công ty………………………………………………….………..28
I. Xác định chi phí vốn bình quân ……………………………………………..……...28
II. Định giá công ty theo phương pháp FCFE………………………………….……...31
III.Định giá công ty theo phương pháp FCFF…………………………………….…...37
IV.Định giá công ty theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức…………………….…45
V. Định giá công ty theo mô hình hồi qui……………………………………………..50
Chương 6: Các phương pháp định giá………………………………………………....56
I. Ưu nhược điểm của các phương pháp định giá…………………………………..….56
II. Phân tích các giai đoạn tăng trưởng…………………………………………..........69
III. Đưa ra khuyến nghị cho doanh nghiệp…………………………………………….60
IV. Kết luận…………………………………………………………………………….60
4


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VĨ MÔ
1.Tình hình nền kinh tế vĩ mô năm 2015
Tăng trưởng
Tăng trưởng khả quan trong Quý 3 và chín tháng đầu năm 2015: Nền kinh tế ghi
nhận những tín hiệu tăng trưởng tích cực trong Quý 2 và chín tháng đầu năm

2015. Tốc độ tăng trưởng sản lượng Quý 3 đạt mức 6,81%, cao nhất trong các
quý 3 kể từ năm 2011. Tốc độ tăng trưởng tính chung trong 9 tháng đầu năm cũng
cao nhất trong giai đoạn này, đạt 6,5% Động lực cho tăng trưởng kinh tế chủ yếu
đến từ khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng trưởng 9,69%
(yoy), cao vượt bậc so với cùng kỳ nhiều năm (2014: 5,75%, 2013: 4,88%).
Phục hồi ấn tượng
Việt Nam vẫn nằm trong số ít quốc gia có tốc độ phục hồi ấn tượng. Tốc độ tăng
trưởng GDP – một chỉ số tổng hợp phản ánh nhiều khía cạnh của nền kinh tế chắc
chắn sẽ vượt mục tiêu đề ra từ đầu năm (mục tiêu là 6,2% và tăng trưởng dự kiến
đạt 6,5%) và sẽ cao hơn năm trước.
Như vậy, trong 4 năm liên tiếp (2012-2015), tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước (năm 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,25%, năm 2013: 5,42%,
năm 2014: 5,98% và năm 2015: 6,5%). Điều này phản ánh xu hướng phục hồi
vững chắc của nền kinh tế sau những năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong
hệ thống ngân hàng, khu vực doanh nghiệp, thị trường bất động sản và hoạt động
đầu tư.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI – chỉ số phản ánh phần nào ổn định kinh tế vĩ mô cũng đang ở mức rất thấp. Chỉ số giá tiêu dùng 11 tháng đầu năm 2015 tăng
0,64% so với cùng kỳ năm 2014 và lạm phát cơ bản – sau khi loại bỏ giá năng
lượng và giá lương thực, thực phẩm nhằm phản ánh chính xác hơn hiệu quả của
chính sách tiền tệ - 11 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 là 2,08%.
Tỷ lệ lạm phát cả năm 2015 sẽ thấp hơn so với mục tiêu đề ra.
Góp phần vào tỷ lệ lạm phát thấp là do giá dầu thế giới giảm mạnh và giữ
nguyên ở mức thấp, giá lương thực, thực phẩm cũng thấp và ổn định. Đây là
những cú sốc tích cực lên tổng cung và nó giúp làm tăng sản lượng và giảm tỷ lệ
lạm phát của nền kinh tế.

5


Bên cạnh 2 chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng phản ánh bức tranh tổng thể của nền

kinh tế là tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát, nền kinh tế cũng đạt được những
bước tiến tích cực về xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đưa tỷ lệ nợ xấu về
dưới 3% trong năm 2015 (tính đến tháng 9/2015, tỷ lệ nợ xấu đạt 2,9%) và khu
vực doanh nghiệp đã có phần ổn định hơn thời gian trước đây. Dấu hiệu tích cực
trong nền kinh tế năm 2015 được phản ánh rõ ràng nhất qua việc hoàn thành
13/14 chỉ tiêu kế hoạch.
Cũng trong đợt khảo sát Doanh nghiệp lớn trong BXH VNR500 2015 tháng 11
vừa qua của Vietnam Report, hầu hết phần lớn các Doanh nghiệp đều nhận thấy
những khía cạnh liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam trong
10 tháng đầu năm 2015 đang được duy trì ở mức tốt, trong đó đặc biệt phải kể
đến yếu tố Tiếp cận thông tin, văn bản luật pháp, kế hoạch của Nhà nước liên
quan đến công việc kinh doanh; Quản lý kinh tế vĩ mô (kiềm chế lạm phát, điều
hành tỷ giá, v.v.); và Môi trường pháp lý với tỷ lệ đồng tình rất cao, lần lượt là
86,80%; 83,60%; và 95,90%. Trong khi đó, yếu tố cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém với 42,30% số Doanh nghiệp có quan điểm như
vậy.
Các yếu tố liên quan đến thị trường lao động như nguồn cung ứng lao động có tay nghề,
quy định về lương, v.v. cũng là một trong những khía cạnh cần được các nhà hoạch định
chính sách quan tâm xem xét khi có tới 39,60% Doanh nghiệp phản hồi cho rằng vấn đề
này trong nền kinh tế Việt Nam còn kém.

Nhận định của Doanh nghiệp về môi trường đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam
6


trong 10 tháng đầu năm 2015. (Nguồn: Khảo sát các Doanh nghiệp lớn trong
BXH VNR500 2015, Vietnam Report thực hiện tháng 11/2015)
2.Triển vọng nền kinh tế năm 2016
 Theo nhận định của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, năm 2016 sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

 Trước hết, tăng trưởng kinh tế thế giới cao hơn, kinh tế vĩ mô trong nước ổn
định, cơ hội từ việc kí kết TPP sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài.
Hơn nữa, TPP cũng tạo ra sức ép buộc Việt Nam phải hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao
tính minh bạch trong quản lý của Nhà nước, từ đó nâng cao năng suất của nền
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng dài hạn.
 Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cũng dự báo, xuất khẩu của Việt Nam năm
2016 sẽ tăng trưởng cao hơn so với năm 2015 nhờ kinh tế và thương mại thế giới
được dự báo tăng trưởng cao hơn. Trong khi đó, các hiệp định thương mại có hiệu
lực trong năm 2016 giúp mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng
dệt may, giày dép, nông, lâm, thủy sản.
 Về lạm phát, cơ quan này dự báo, năm 2016 lạm phát cơ bản sẽ không cao hơn
nhiều năm 2015, ở khoảng 3% và lạm phát sẽ thấp hơn lạm phát cơ bản, ở khoảng
2-3%. So với mục tiêu lạm phát dưới 5% do Quốc hội đề ra, năm 2016 có nhiều
dư địa cho việc chủ động điều chỉnh giá hàng hóa và dịch vụ cơ bản cũng như tỷ
giá.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (giải ngân) được dự báo tăng từ 13,2 tỷ USD ước cho
năm 2015 lên 13,5 tỷ USD trong năm 2016. Đầu tư gián tiếp nước ngoài dự báo
cũng tăng trong năm 2016 do tăng trưởng tiếp tục cải thiện, kinh tế vĩ mô duy trì
ổn định, cho dù việc Mỹ tăng lãi suất có thể ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư gián
tiếp vào các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.
 Hơn nữa, đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán dự kiến sẽ tăng do tỷ lệ
sở hữu nước ngoài được nâng lên theo quy định của Nghị định 60/2015/NĐ-CP
và hoạt động M&A được đẩy mạnh. Kiều hối cũng được dự báo ước đạt 13 tỷ
USD trong năm 2015 và dự báo tăng lên 14 tỷ USD trong năm 2016.
7


 Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia cũng đã đưa ra một số
kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2016. Theo đó, nền kinh tế tiếp tục

được duy trì ổn định và tiếp đà phát triển, hiệu quả đầu tư trong nước tiếp tục cải
thiện.
 Nền kinh tế sẽ phục hồi và phát triển mạnh trong trung hạn nhờ những động lực
phát triển kinh tế, hiệu quả đầu tư trong nước tiếp tục cải thiện, các chính sách hỗ
trợ tăng trưởng, tham gia các hiệp định tự do thương mại,…
 Còn theo khẳng định trong báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam
của Ngân hàng Thế giới (WB), dự báo mức tăng trưởng GDP của Việt Nam trong
năm 2016 sẽ đạt 6,6%, với động lực phần nhiều là do tăng tổng cầu trong nước
nhờ gia tăng đầu tư và tiêu dùng cá nhân. Triển vọng đà tăng trưởng của Việt
Nam là tích cực và lạm phát sẽ ở mức thấp.
 Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 2016 với những mục tiêu đề ra cho năm tiếp theo đó là tốc độ tăng GDP đạt
6,7%, xuất khẩu tăng 10%, nhập siêu dưới 5% kim ngạch xuất khẩu, lạm phát
dưới 5%, vốn đầu tư toàn xã hội bằng 31% GDP.
=>Với những thành quả đạt được trong năm 2015, hy vọng rằng năm 2016 nền
kinh tế Việt Nam của Việt Nam sẽ còn tiếp tục hồi phục, phát triển và có được
những bước nhảy vọt bứt phá hơn nữa.

CHƯƠNG 2: Tổng quan về ngành nhựa
1. Tổng quan ngành nhựa trong nước
Ngành sản xuất sản phẩm nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển
nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại đây là 15
– 20%. Tổng doanh thu của ngành năm 2008 đạt 5 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm
trước. Việt Nam sản xuất rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao gồm sản phẩm đóng
gói, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện xe máy và ô tô và
các linh kiện phục vụ cho ngành viễn thông và giao thông vận tải.

8



Tiêu dùng trong và ngoài nước tăng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất nhựa Việt
Nam tăng trưởng nhanh trong nhiều năm tới. Chính phủ đã đặt ra kế hoạch tăng trưởng
ngành giai đoạn 2006 – 2010 là 15%/năm. Hiệp hội Nhựa ước tính rằng năm 2009 ngành
sản xuất nhựa trong nước sẽ đạt sản lượng là 3,2 triệu tấn, tăng từ 2,3 triệu tấn năm 2008;
và kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sẽ đạt 1 tỷ USD, tăng 15,9% so với năm 2008.
Việt Nam là nước nhập khẩu ròng nguyên liệu nhựa, các chất phụ gia, máy móc và thiết
bị phục vụ cho ngành sản xuất nhựa. Trung bình hàng năm, Việt Nam nhập khẩu từ 70
đến 80% nguyên liệu nhựa, trong đó có hơn 40 loại nguyên liệu khác nhau và hàng trăm
loại chất phụ gia. Việt Nam nhập khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy móc cần thiết
cho ngành sản xuất nhựa, chủ yếu là từ các nước châu Á và châu Âu.
2, Tiềm năng ngành nhựa Việt Nam
Kể từ năm 2000 trở lại đây, ngành công nghiệp sản xuất nhựa của Việt Nam đã duy trì tốc
độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khẩu tăng mạnh. Tiêu thụ nhựa
bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ ở mức 1kg/năm và không có dấu
hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên, kể từ năm 2000 trở đi, tiêu thụ bình quân
đầu người đã tăng trưởng đều đặn và đạt ở mức 12kg/năm và đỉnh cao là năm 2008 là
34kg/người. Chính phủ hy vọng đến năm 2010 sức tiêu thụ bình quân đầu người sẽ là
40kg/năm. Tiêu thụ sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra một làn sóng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng, giao thông vận tải và các
ngành sản xuất khác phát triển.
Hình 1: Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam (đơn vị:
kg/người)

Nguồn: Bộ Công Thương
9


Trong khi đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng cũng kích thích sự tăng trưởng của ngành
sản xuất nhựa tại Việt Nam. Nhựa là một trong những mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây. Theo một số báo cáo, dự báo

năm 2009 kim ngạch xuất khẩu nhựa tăng 15,9%.
Sản phẩm nhựa Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn để tạo được vị thế vững chắc
trên thị trường quốc tế. Năm 2008, tổng doanh thu mặt hàng nhựa toàn cầu khoảng 400 tỷ
USD trong số đó, nhựa vật liệu chiếm 50%, nhựa bán thành phẩm chiếm 25% và 25% là
nhựa hoàn chỉnh. Doanh thu nhựa hoàn chỉnh đạt khoảng 100 tỷ USD sẽ tiếp tục mở ra
nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam. Sản phẩm nhựa Việt Nam có vị
thế khá cạnh tranh trên trường quốc tế nhờ vào (1) việc áp dụng các công nghệ sản xuất
tiên tiến; (2) được hưởng những ưu đãi về thuế quan và (3) có khả năng thâm nhập thị
trường tốt.
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu nhựa của Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2009 (đơn vị:
triệu USD)

Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Sản phẩm nhựa Việt Nam hiện có mặt tại hơn 55 nước trên thế giới, bao gồm các nước ở
Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và Trung Đông. 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài Loan,
Malaysia và Philippines. Và hiện có 530 công ty nhựa tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu.
10


Tham khảo một số thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt kim ngạch cao
Thị trường Tháng3/2010 (USD) So T2/2010 So T3/2010
Nhật Bản
21,807,579
64%
43%
Mỹ
8,584,888
64%

-45%
Hà Lan
4,848,555
51%
61%
Đức
6,001,882
90%
93%
Anh
3,839,701
48%
34%
Campuchia
4,999,245
113%
34%
Malaysia
2,921,517
36%
181%
Philippin
3,136,487
70%
142%
Indonesia
4,409,497
182%
418%
Pháp

2,571,649
117%
39%
Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nhựa ngày càng tăng do sự gia tăng mạnh trong tiêu
dùng ở cả trong và ngoài nước, Việt Nam đã phải nhập khẩu nhiều hơn nhựa nguyên liệu
cũng như thiết bị và máy móc sản xuất.
Hiện nay, Việt Nam phải nhập khẩu từ 70-80% nhựa nguyên liệu cần thiết cho hoạt động
sản xuất. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, chỉ có 300 nghìn tấn nguyên liệu nhựa, chủ yếu
là polyvinyl clorua (PVC) và Polyethylene Telephthalete (PET) được sản xuất trong
nước, trong khi toàn ngành cần phải nhập khẩu lên đến 1,6-1,7 tấn nguyên liệu nhựa mỗi
năm cộng với hàng trăm các phụ gia để phục vụ nhu cầu sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu
nhựa nguyên liệu của Việt Nam đã tăng 16%/năm từ năm 2000. Trong năm 2008, các
công ty nhựa tại Việt Nam nhập khẩu 1,7 tấn nhựa nguyên liệu trị giá khoảng 3 tỷ USD;
trong đó, Polypropylene (PP), nhựa polyetylen (PE) và Polystyrene (PS) chiếm tương
ứng khoảng 39%, 27% và 8%.
Hình 3: Kim ngạch nhập khẩu nhựa nguyên liệu của Việt Nam (đơn vị: triệu USD)

11


Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam
Việt Nam nhập khẩu nhựa nguyên liệu chủ yếu từ Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản, Malaysia, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ả Rập Xê-út.
Ngoài việc nhập khẩu 70% - 80% nguyên liệu nhựa đầu vào mỗi năm, Việt Nam nhập
khẩu hầu như tất cả các thiết bị và máy móc cần thiết để sản xuất các sản phẩm nhựa.
Phần lớn các thiết bị và các loại máy sản xuất nhựa được nhập khẩu từ một số nước châu
Á bao gồm Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, và Nhật Bản. Ngoài ra, Việt Nam còn
nhập khẩu một số lượng các thiết bị sản xuất nhựa và máy móc từ Đức và Ý. Năm 2008,
nhập khẩu thiết bị sản xuất nhựa và máy móc từ Hoa Kỳ ước tính đạt 2,5% tổng kim

ngạch nhập khẩu.
Hình 4: Nhập khẩu thiết bị và máy móc sản xuất nhựa của Việt Nam (đơn vị: triệu
USD)
Thị trường nhập khẩu
Đài Loan
Trung Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Đức
Ý
Hoa Kỳ

2005
44,1
25,8
12,7
32,9
7
6,5
3,64

2006
44,2
38
14,3
34,2
10,5
4,8
4,34
12


2007
68,8
66,9
61,8
44,8
12,8
11,5
7,92

2008
72,24
70,25
64,89
47,04
13,44
12,08
8,32


Các quốc gia khác
12,96
Tổng
145,6
Nguồn: Thu thập từ nhiều nguồn khác nhau

23,26
173,6

42,35

316,8

49,53
363,76

3. Thách thức của ngành nhựa Việt Nam
Số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm của ngành nhựa Việt Nam còn đơn điệu, chưa
có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ được hình thành cuối năm nay, cũng
như nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng mà Việt Nam đã, đang và sắp ký
kết, thì yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh
là vấn đề quan trọng của ngành nhựa Việt Nam.
Thông tin này được đề cập tại Hội thảo "Hướng phát triển cho ngành nhựa Việt Nam –
đón đầu cơ hội từ sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN", do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức chiều 16/9, tại Thành phố Hồ Chí Minh
(Tp.HCM).
Theo Tiến sĩ Đinh Thế Hiển, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng Tp.HCM,
yếu điểm lớn nhất của ngành nhựa Việt Nam là công nghệ sản xuất lạc hậu.
Do sản phẩm của Việt Nam đứng ở phân khúc thấp nên các doanh nghiệp ít chú trọng
đến việc đầu tư công nghệ máy móc hiện đại. Điều này làm giảm sức cạnh tranh của sản
phẩm nhựa Việt Nam trên thị trường.
Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập, vấn đề đáng lo ngại hơn là năng lực quản lý, lãnh
đạo của các doanh nghiệp nhựa không đủ quyết tâm để đổi mới, sáng tạo, áp dụng các
công nghệ sản phẩm mới.
Ông Nguyễn Thanh Bình, Giám đốc Trung tâm Thông tin thương mại VCCI cho biết,
hiện có tới hơn 80% doanh nghiệp ngành nhựa có quy mô vừa và nhỏ. Không có nhóm
doanh nghiệp nào giữ vị trí chủ đạo để dẫn dắt ngành nhựa nên tính cạnh tranh trong nội
bộ ngành khá cao.
Bên cạnh đó, sự tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cùng lĩnh vực cũng đồng

nghĩa với việc vốn, công nghệ của các doanh nghiệp khá hạn chế nên sẽ chịu áp lực cạnh
tranh mạnh trước các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đang
có thế mạnh về kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường.

13


Trong khi đó, ngành nhựa ở một số quốc gia trong khu vực ASEAN như Thái Lan đã
đón đầu xu hướng tiêu dùng của thế giới bằng cách hướng tới sản xuất các sản phẩm
nhựa công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường.
Theo VCCI, ngành nhựa Việt Nam hiện còn những hạn chế nhất định như nguyên liệu
sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng 20% đến 30% nhu cầu với các sản phẩm chủ yếu
gồm nhựa PVC, PET, PP. 70% nguyên phụ liệu còn lại của ngành đang phụ thuộc vào
nhập khẩu. Do đó, giá thành sản xuất luôn bị biến động theo giá hàng hóa nguyên liệu
đầu vào từ thế giới và biến động của tỷ giá ngoại tệ. Trong khi đó, số lượng mẫu mã,
chủng loại sản phẩm của ngành nhựa còn đơn điệu, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia
tăng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Ngành nhựa trong nước cũng chưa có các cơ sở nghiên cứu, phát minh về công nghệ
và kỹ thuật, đội ngũ công nhân chưa có tay nghề cao, chưa có hệ thống đào tạo công
nhân, nên chưa sản xuất được các chi tiết cao cấp để có thể tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu ở một vị trí cố định...
Một số doanh nghiệp trong ngành nhựa cho rằng, ngành nhựa Việt Nam hiện thiếu
đội ngũ các chuyên gia am hiểu sâu về ngành, có thể phân tích, cung cấp thông tin về thị
trường nhựa thế giới.
Các doanh nghiệp hiện cũng khó tiếp cận nguồn dữ liệu, thông tin liên quan đến
ngành để hoạch định chiến lược phát triển lâu dài.
4.Kỳ vọng trong năm 2016
Cho đến nay, kỳ vọng lớn nhất của ngành nhựa Việt Nam đó chính là 3 hiệp định
thương mại bao gồm: Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu

vực (RCEP) . Doanh nghiệp sản xuất nhựa Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 11%
ổn định trong suốt 5 năm qua. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng ngành nhựa được dự đoán
sẽ tăng lên 15%. Mức độ tăng trưởng ổn định và ấn tượng của ngành nhựa tại Việt Nam
đã hấp dẫn những công ty nhựa lớn nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam. Tính trên
cả nước hiện có khoảng gần 1.500 doanh nghiệp nhựa đang hoạt động. Số lượng doanh
nghiệp nội vẫn đang chiếm ưu thế với 85%.
Bên cạnh đó, nhờ mức tăng trưởng cao, với cơ hội mang lại từ hội nhập, đặc biệt là
được hưởng nhiều lợi thế từ TPP đang khiến các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trở
nên hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời gian vừa qua, có nhiều
doanh nghiệp nước ngoài đã mua lại các công ty, nhiều trường hợp không chỉ tham gia cổ
phần theo dạng đầu tư, mà còn mua 100% để tham gia chi phối. Có thể kể một số cái tên
14


đã bán 100% cho đối tác Thái Lan, Nhật, Hàn Quốc, như: Công ty Nhựa Batico, Công ty
cổ phần Nhựa bao bì Sài Gòn, Công ty cổ phần Nhựa bao bì Tân Tiến...
Ông Hồ Đức Lam, Chủ tịch Hiệp hội Nhựa (VPA) cho biết mức độ tăng trưởng của
ngành nhựa mỗi năm từ 16% - 18% , mức tăng trưởng chỉ sau ngành viễn thông và may
mặc. Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp gần một nửa so với các nước trong khu vực như
Thái Lan, Malaysia, Indonesia….Tuy nhiên, ngành nhựa Việt Nam chắc chắn sẽ được
hưởng nhiều lợi ích từ hiệp định từ TPP vì chỉ yêu cầu chứng minh nguồn gốc sản xuất ở
Việt Nam chứ không yêu cầu chứng minh nguyên liệu đó được sản xuất tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam nên đẩy mạnh các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao và có sự phát triển trong tương lai, điển hình là ngành nhựa kỹ thuật cao. Điều
này cần sự đầu tư nghiêm túc về công nghệ thiết bị máy móc

Chương 3: Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn nhựa
Đông Á
I. thiệu chung về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành

- Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á tiền thân là công ty TNHH Thương mại Sản
xuất Nhựa Đông Á được thành lập theo giấy phép số 0102002000 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 16/02/2001.
- Cuối năm 2001, Công ty tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng.
- Tháng 6/2004, Công ty tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng.
- Tháng 11 năm 2006 Công ty tăng vốn điều lệ lên 58 tỷ đồng với phần vốn tăng thêm
được góp bằng tiền mặt và thực hiện chuyển đổi hình thức từ công ty TNHH sang công ty
cổ phần theo Giấy phép kinh doanh số 0103014564 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hà
Nội cấp ngày 14/11/2006, tập trung đầu tư xây dựng 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn và
KCN Ngọc Hồi.
- Tháng 2/2007, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ
đồng thông qua hình thức phát hành riêng lẻ cho 03 cổ đông có tiềm lực về tài chính và
chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ - con với việc tách phần sản xuất ra khỏi công ty
mẹ và thành lập 2 Công ty con chuyên về sản xuất là:
+ Công ty TNHH Nhựa Đông Á, có trụ sở tại Khu công nghiệp Châu Sơn - Hà Nam (tiền
thân là Nhà máy nhựa Đông Á đặt tại Thanh Trì - Hà Nội) với vốn điều lệ là 58 tỷ đồng.
15


+ Công ty TNHH một thành viên S.M.W địa chỉ tại Khu Công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh
Trì, Hà Nội (tiền thân là Nhà máy lắp ráp cửa nhựa SmartWindows) với vốn điều lệ 20 tỷ
đồng.
- Ngày 21/06/2007 Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á thành lập Công ty con thứ 3
là Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á (DAS) với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
- Ngày 08/04/2010, cổ phiếu của công ty chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khoán Tp HCM.
- Ngày 14/06/2011, DAG tăng vốn điều lệ lên mức 125 tỷ đồng
- Năm 2012, Công ty nhập khẩu dàn máy sản xuất Mica (tấm PS) hiện đại nhất Đông
Nam Á và chính thức công bố sản phẩm Mica ra đời.
Mở rộng năng lực sản xuất, nhập khẩu thêm dây chuyền tấm nhôm composite, mở rộng

năng lực sản xuất cung ứng tấm
nhôm vào thị trườ ng miền Trung và miền Nam .
- Năm 2013
+ Ngày 08/05/2013, Công ty được nhận giấy phép kinh do anh của Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp tăng vốn điều lệ lên 137,5 tỷ đồng
+ Mở rộng quy mô sản xuất Profile, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về năng lực sản xuất
và chất lượng đối với sản phẩm này tại Việt Nam, đồng thời được UBND Thành phố Hà
Nội công nhận hàng chủ lực của Thành phố
- Năm 2014
+ Hoàn thiện mở rộng hai phân xưởng sản xuất Mica, Profile với tổng diện tích gần
20.000 m2
+ Với 13 năm hình thành và phát triển, DAG luôn luôn là một trong những Công ty nhựa
hàng đầu trong nghành tại Việt Nam. Công ty đã được Nhà nước trao tặng Huân chương
lao động Hạng Ba.
2. Lĩnh vực kinh doanh
 Khai thác muối, khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt; khai thác và thu gom
than
cứng;
 Khai thác và thu gom than non; Khai thác quặng kim loại q uí hiếm (Trừ loại Nhà nước
cấm)
 Khai thác quặng sắt;
 Khai thác quặng uranium và quặng thorium (Chỉ hoạt động khi được cơ quan Nhà
nước có
thẩm quyền cấp phép);
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
16


thuê. Chỉ
gồm có: Dịch vụ cho thuê văn phòng, cho thuê đất, cho thuê mặt bằng (Doanh nghiệp chỉ

hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật);
 Kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ du lịch sinh thái (Không bao gồm
kinh
doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
 Đầu tư, xây dựng nhà ở; Gia công cơ khí;
 Kinh doanh phương tiện vận tải; Thiết bị máy móc phương tiện vận tải;
 Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
 Kinh doanh bất động sản, nhà ở (Chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định của
Pháp
luật);
 Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất; Đại lý mua, bán, ký gửi
hàng hóa;
 Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp, giao thông;
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
 Kinh doanh các vật tư, thiết bị ngành nhựa và ngành điện công nghiệp, điện dân dụng;
 Sản xuất các sản phẩm, các vật liệu phục vụ trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất.
3. Vị thế công ty
* Các sản phẩm truyền thống của công ty được phân phối và tiêu thụ rộng khắp, chiếm
khoảng 20% thị phần toàn quốc.
* Sản phẩm cửa Smartwindow chiếm thị phần khoảng 10%. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
với công ty là EuroWindows, Vinaconex, Sông Đà, Tân Đô, EBM... Sản phẩm của công
ty tập trung vào phân đoạn thị trường có thu nhập trung bình còn EuroWindows tập trung
chủ yếu vào phân đoạn thị trường có thu nhập cao.
4. Định hướng phát triển
* Bằng các tiền đề có sẵn, DAG chủ trương tái cấu trúc toàn diện nhằm đạt chuẩn về tổ
chức mô hình quản lý theo hướng Tập đoàn tư nhân đa ngành - đa nghề nhưng vẫn đảm
bảo chuyên sâu ngành nghề hoạt động sản xuất đến năm 2015.
* Hướng tới giao toàn quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các công ty thành viên và
tách văn phòng Tập đoàn trở thành tổ chức đầu tư/ quản lý vốn, tài chính chuyên nghiệp hiệu quả.

* Tiếp tục nâng cao các hoạt đông tìm kiếm cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt tăng cường hoạt động xuất khẩu những
17


sản phẩm chủ lực của công ty.
* Hướng đến gái trị cốt lõi, DAG phấn đấu bằng hiệu quả của đầu tư, kinh doanh tạo
dựng và gia tăng nhiều hơn cho cổ đông và đảm bảo cơ chế quản lý mở - minh bạch hoạt
động thông tin của một tổ chức niêm yết
* Mở rộng mạng lưới đại lý tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Hòa Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà
Nẵng, TP HCM.
* Đến năm 2015, DAG sẽ có số vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng, thực hiện các đợt tăng vốn
theo kế hoạch phát triển trung-dài hạn thông qua Đại hội đồng cổ đông; phát hành thêm
thông qua thị trường chứng khoán Việt Nam.
II. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các thàh tựu đạt được
Các thành tựu nổi bật Trong quá trình phát triển hoạt độn g sản xuất kinh doanh, Công ty
cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á đã nhận được nhiều bằng khen cũng như giải thưởng có
uy tín của Việt Nam:
2002
Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao cho sản phẩm cửa nhựa
Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt
Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam
2003
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lương cao phù hợp tiêu chuẩn
Đạt danh hiệu Doanh nghiệp trẻ Xuất sắc
2004
Giải thưởng Hàng Việt Nam Chất lượng cao Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt
Giải thưởng Doanh nhân Doanh nghiệp tiêu biểu Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam

Các Bằng khen của Sở Công ngh iệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt
Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam
Bằng khen cua uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cúp vàng)
2005
Giải thưởng cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng Việt Nam
18


Các bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt
Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam
Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam
Giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao
Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam 2002 2004 2003 2005
2006
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt Đón nhận chứng chỉ ISO 9001
Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cúp vàng Vietbuilt)
Giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao
Giải Thương hiệu mạnh Việt Nam
Cúp vàng thương hiệu sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam
Doanh nghiệp trẻ Thăng Long Cúp vàng của Bộ Khoa học và Công nghệ
Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt
Nam, Hiệp hội Nhựa Việt Nam, bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, giải thưởng
liên hiệp thanh niên VN
2007
Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng
Huy chương vàng hội chợ Quốc tế ngành xây dựng
Giải thưởng Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (cúp vàng Vietbuilt) dành cho thương
hiệu Các Bằng khen của Sở Công nghiệp, Thành phố Hà Nội, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ
Việt Nam.

2008
Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn năm 2008
Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo kinh tế Việt Nam và bạn đọc internet bình
chọn (năm thứ 5 liên tiếp doanh nghiệp đạt được danh hiệu này)
Sao vàng Đất Việt Thủ đô Hà Nội 2008
2009
Thương hiệu mạnh Việt Nam Hàng VN chất lượng cao
Giải Sao vàng Đất Việt top 200 khu vực đồng bằng Bắc bộ
19


Giải thưởng doanh nghiệp tiêu biểu về an toàn lao động và vệ sinh phòng chống cháy nổ.
2. Kế hoạch kinh doanh
Đại hội đồng cổ đông Nhựa Đông Á đã thông qua kế hoạch kinh doanh 2016 với doanh
thu 1.468 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 55,69 tỷ đồng.
Trong đó, công ty này sẽ dùng 80% lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức cho các cổ đông.
Theo tiết lộ của Nhựa Đông Á về tình hình doanh 3 tháng, doanh thu thuần Quý 1 đạt
294,5 tỷ đồng tăng 7,99% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong
doanh thu thuần giảm nên lãi gộp đạt 25,7 tỷ đồng tăng 11,68% so với cùng kỳ 2015. Sau
khi trừ các khoản chi phí, Nhựa Đông Á lãi ròng 11,01 tỷ đồng tăng 21,9% so với quý
1/2015.
Theo thông tin từ phía công ty, nguyên nhân lợi nhuận tăng trưởng mạnh là do công ty đã
có các biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, công ty tiếp tục có kế hoạch phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược đã
được thông qua chủ trương từ năm 2015, khối lượng phát hành là 9 triệu cổ phiếu. Vốn từ
đợt phát hành sẽ được sử dụng để tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị, tài sản cố định nhằm
hoàn thiện Nhà máy Sản xuất Profile giai đoạn 2, bổ sung vốn lưu động.
Dự án đầu tư 30 dây chuyền sản xuấtProfile được đầu tư dàn máy của hãng Theyson,
Cincinnati – do Áo sản xuất, nhằm tăng công xuất của nhà máy lên gấp 3 lần, đạt mức 50
nghìn tấn sản phẩm trên một năm. Đây là dự án được đầu tư quy mô và hiện đại nhất

trong ngành nhựa xây dựng tại Việt Nam. Nhựa Đông Á kỳ vọng sau khi hoàn thành dự
án này, công ty sẽ có thể vươn lên vị trí số 1 trong sản xuất Profile.
3. Các chỉ số tài chính
a, Tỷ lệ tài chính

1
2
3
4

Tài sản ngắn
hạn/Tổng tài sản
Tài sản dài
hạn/Tổng tài sản
Nợ phải trả/Tổng
nguồn vốn
Nợ phải trả/Vốn chủ
sở hữu

2015

2014

2013

2012

2011

73%


75%

73%

72%

67%

27%

25%

27%

28%

33%

51%

76%

74%

73%

73%

103%


319%

291%

264%

277%

20


5
6
7
8
9

Vốn chủ sở
hữu/Tổng nguồn vốn
Thanh toán hiện
hành
Thanh toán nhanh
Thanh toán nợ ngắn
hạn
Vòng quay Tổng tài
sản

49%


24%

26%

27%

27%

203%

112%

117%

124%

105%

88%

36%

40%

57%

49%

4%


1%

4%

10%

5%

144%

149%

151%

148%

125%

10

Vòng quay tài sản
ngắn hạn

194%

201%

207%

212%


193%

11

Vòng quay vốn chủ
sở hữu

382%

603%

569%

550%

435%

12

Vòng quay Hàng tồn
kho

289%

276%

311%

350%


313%

4%

3%

3%

3%

3%

3%

3%

3%

3%

2%

5%

4%

4%

4%


3%

12%

16%

15%

15%

10%

13

14

15

16

Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu
thuần
Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
thuần
Lợi nhuận trước
thuế/Tổng tài sản
(ROA)

Lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu
(ROE)

b, Tỷ lệ tăng trưởng tài chính

1
2

2015
Lợi nhuận trên vốn
đầu tư (ROIC)
4%
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu
13%

2014

2013

2012

2011

3%

3%

3%


3%

11%

12%

48%

82%

21


3

Lợi nhuận trên cổ
phiếu (EPS)
37%

4%

18%

211%

-65%

4


Vốn chủ sở hữu

146%

7%

2%

15%

21%

5

Tiền mặt

134%

-63%

-57%

92%

1024%

c, Nhóm chỉ số khả năng sinh lợi
2015

2014


2013

2012

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

8.3

8.3

9.51

11.41

Tỷ lệ lãi EBIT
Tỷ lệ lãi EBITDA

5.75
0

5.76
7.32

6.38
7.85

7.7
9.45


Tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu thuần

3.22

2.67

2.67

2.67

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu bình quân
(ROEA)

12.3

16.1

15.22

14.7

Tỷ suất sinh lợi trên vốn
dài hạn bình quân (ROCE)

0

24.51


24.33

29.21

4.63

3.97

4.03

3.97

Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản bình quân (ROAA)

d, Nhóm chỉ số khả năng hoạt động hiệu quả

Vòng quay phải thu
khách hàng
Thời gian thu tiền khách
hàng bình quân

2015

2014

2013

2012


9.41

9.6

8.28

6.45

38.8

38.03

44.07

56.59

22


Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian tồn kho bình
quân
Vòng quay phải trả nhà
cung cấp
Thời gian trả tiền khách
hàng bình quân
Vòng quay tài sản cố
định (Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định)


Vòng quay tổng tài sản
(Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản)
Vòng quay vốn chủ sở
hữu

2.89

2.76

3.11

3.5

126.44

132.03

117.46

104.34

9.73

10.65

12.15

9.66


37.53

34.28

30.03

37.79

7.65

6.31

6.11

5.48

1.44

1.49

1.51

1.48

3.82

6.03

5.69


5.5

4.Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
Nhà máy sản xuất tại Hà Nam đã đi vào hoạt động ổn định từ giữa quí 2 năm 2016, góp
phần cải thiện doanh thu và lợi nhuận cho DAG cụ thể :
Doanh thu trong qúi 2 : 388,49 tỷ VND tăng 12,7% so với cùng kỳ 2015.
Lợi nhuận sau thuế : 18,45 tỷ VND tăng 66,96% so với cùng kỳ 2015.
Hiện tại sản phẩm của DAG có diện phủ sóng đáng nể tại thị trường miền bắc, chiếm
40% thị phần sản phẩm nhựa xây dựng. Trong quí 2 năm 2016 DAG đã trúng hàng loạt
các gói thầu cung cấp và lắp đặt cửa nhựa, vách ngăn bằng nhựa cho các công trình như :
- Khu cao tầng OCT5 thuộc dự án xây dựng nhà ở cán bộ, cơ quan các ban Đảng thuộc
Đảng Ủy và HĐND TP Hà Nội.
- Gói thầu lắp cửa nhựa uPVC có lỏi thép gia cường nhãn hiệu SmartWindow cho các
công trình của Công ty Đầu Tư Xây Dựng số 2 Hà Nội (Hacinco).
- Công trình Đại học Thủy Lợi tại Hưng Yên (56ha)
- Công trình Tòa nhà Hannovid
- Công trình tòa nhà FLC
23


Theo kế hoạch, cuối tháng 7/2016, DAG sẽ đưa toàn bộ hệ thống 30 dây chuyền sản xuất
thanh Profile hiện đại nhất Việt Nam đi vào hoạt động .
Nhà máy sản xuất tại Hà Nam hoạt động ổn định sẽ nâng công suất toàn công ty từ
13.000 tấn sản phẩm năm 2015 lên 19.000 tấn sản phẩm trong năm 2016.
Theo đó doanh thu trong năm 2016 có thể đạt được : 2.200 tỷ và lợi nhuận có thể
đạt ở mức 85 tỷ, tương đương với EPS = 2.130 đồng. Khi đó giá của cổ phiếu DAG
được định ở mức : 24.069 đồng.
Đầu tháng 7/2016 , Quỹ Việt Nam Equity Holding và Quỹ SouthEast Asia Growth Fund
của Nhật đã có buổi gặp gỡ trao đổi và tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư với Ban lãnh đạo
Nhựa Đông Á.

III. Phân tích SWOT

Điểm mạnh

• Công nghệ sản xuất ngắn, vốn đầu tư không lớn, thu hồi vốn nhanh.
• Khả năng thâm nhập thị trường tốt, có nhiều lợi thế so với sản phẩm
nhập khẩu.
• Chi phí nhân công rẻ.

Điểm yếu

• Tỷ lệ nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tới 80 - 90% khiến các doanh
nghiệp trong ngành chịu tác động trực tiếp từ biến động giá nguyên liệu
trên thế giới và rủi ro về tỷ giá.
• Các công ty trong nước hiện chưa chú trọng việc nghiên cứu và ứng
dụng sự phát triển của khoa học công nghệ vào phát triển sản phẩm mới
. • Công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam còn lạc hậu so với
các nước khác trong khu vực và trên thế giới dẫn tới sức cạnh tranh về giá
của các sản phẩm là không cao.
• Yếu tố con người là vấn đề then chốt trong sự phát triển của ngành.
Nguồn nhân lực chất lượng cao ít là rào cản lớn nhất để các doanh nghiệp
tiếp cận công nghệ cao và cải thiện quy mô sản xuất.

24


Cơ hội

• Được hưởng các chính sách bảo hộ của nhà nước như các chính sách về
thuế, ưu đãi về vốn.

• Sự phát triển của công nghệ sinh học sẽ là cơ hội cho ngành tạo danh
mục sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm
ngày càng cao.
• Nhu cầu trong nước ngày càng cao, cộng với lợi thế cạnh tranh tốt, các
sản phẩm của ngành hứa hẹn sẽ chiếm lĩnh thị trường của các loại nguyên
liệu như gỗ, kim loại, silicat …

Thách thức

Nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là nhâp khẩu. Sự biến động của giá cước
vận tải, giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng cao sẽ là thách thức lớn đối với
các doanh nghiệp
. • Với việc Việt Nam gia nhâp WTO, sản phẩm của các doanh nghiệp
trong nước sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ bới các sản phẩm nhập khẩu, đặc
biệt là các sản phẩm đến từ Trung Quốc, Thái Lan. Ngoài ra, thói quên sử
dụng hàng ngoại cũng là trở ngại lớn đối với các sản phẩm trong nước.
• Nhu cầu sản phẩm Nhựa kỹ thuật cao ngày càng tăng cũng sẽ là một
thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành.

Chương 4: Vị thế và lợi thế cạnh tranh của Công ty trong
ngành
DAG là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
sản phẩm nhựa ở Việt Nam. Đối với từng nhóm sản phẩm Công ty có vị thế và lợi thế
cạnh tranh riêng.
Đối với các sản phẩm truyền thống: Các sản phẩm nhựa được Công ty sản xuất và cung
cấp trên thị trường mang nhãn hiệu Đông Á như: Tấm ốp trần, tấm trần thả các loại, cửa
nhựa tấm và cửa Pano, cửa xếp được phân phối và tiêu thụ rộng khắp cả nước. Trong
nước có 2 doanh nghiệp Đài Loan, 3 doanh nghiệp Việt Nam cùng cung cấp nhóm sản
phẩm này, Đông Á là doanh nghiệp Việt Nam uy tín số 1 với thị phần chiếm lĩnh 30% 35% toàn quốc (số liệu thị phần doanh nghiệp cung cấp). Lợi thế lớn nhất của Công ty đó
là thương hiệu Nhựa Đông Á đã được người tiêu dùng biết tới và ưa thích sử dụng. Các

sản phẩm của Công ty hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp nên rất
được thị trường các tỉnh ưa chuộng.
25


×