Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Dự án sáng tạo KHKT dung dịch chống muỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 29 trang )

CUỘC THI KHOA HỌC KĨ THUẬT CẤP TỈNH DÀNH CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC NĂM HỌC 2015- 2016

ĐƠN VỊ DỰ THI: TRƯỜNG THPT CHUYÊN

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI

DUNG DỊCH CHỐNG MUỖI SINH HỌC
Lĩnh vực: 3 - Tên lĩnh vực : Hóa sinh tổng hợp

- NHÓM THỰC HIỆN:
1. Trần Công Minh

Nhóm trưởng

2. Đào Quang Trường

Thành viên

- NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
Th.S Nguyễn Thị Hải Yến

tháng 12 /2015

Giáo viên


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực hiện đề tài, chúng em nhận được nhiều sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ, các bạn học sinh. Chúng em trân trọng
cảm ơn Sở giáo dục và đào tạo tỉnh , trường THPT Chuyên đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cả về vật chất và tinh thần để nhóm tham gia cuộc thi Khoa học Kĩ thuật năm
học 2015-2016.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô NguyễnThị Hải Yến, cô Đỗ Thị Hương,
thầy Đoàn Văn Hùng đã luôn đồng hành cùng chúng em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Chúng em cũng chân thành cảm ơn Viện nhiệt đới Việt-Nga, Viện sốt sét kí
sinh trùng Trung ương, trường đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, trao đổi và góp ý để
chúng em phát triển và hoàn thành đề tài.
Chúng em cũng gửi lời cảm ơn đến các cô chú đã sử dụng sản phẩm của nhóm
và khẳng định tính an toàn của sản phẩm.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động
viên và cổ vũ chúng em trong suốt thời gian qua.

Nhóm tác giả
Trần Công Minh
Đào Quang Trường

2


TÓM TẮT NỘI DUNG DỰ ÁN
Xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, vừa hiệu quả,
an toàn lại không gây độc hại đã trở nên ngày càng cần thiết trong cuộc sống hiện
nay.
Rau má là một loại cây dại được trồng khá phổ phiến ở nhiều vùng miền ở
nước ta và có nhiều công dụng trong đời sống. Trong cuộc sống, rau má được xem là
một loại cây tốt vì nó có thể ăn, làm đồ uống giải nhiệt, có thể đắp thuốc chữa bệnh,...

Cũng quen thuộc không kém là cây sả chanh, được trồng trong mỗi gia đình
người Việt Nam chúng ta. Cây sả chanh được xem là loại cây đa dụng, có thể làm gia
vị trong ẩm thực, sản xuất tinh dầu làm nước hoa và pha với bồ kết làm nước gội
đầu,...
Có thể thấy, những lợi ích mà hai cây trồng này mang lại là rất hữu ích đối với
đời sống của chúng ta. Sinh ra và lớn lên ở quê hương BG, đã được lớn lên gần gũi
với hai loại cây này, từ ngày bé được mẹ gội đầu bằng nước bồ kết-sả và sau này lớn
là được mẹ làm nước ép rau má mùa hè để uống, em đã thấy được những tác dụng
thật tốt ở các loại cây trồng trên.
Theo phân tích và nghiên cứu của khoa học, trong rau má có nhóm chất
saponin có nhiều công dụng trong đời sống. Ngoài ra, ở cây sả, theo kinh nghiệm dân
gian của cha ông ta thì trồng sả trước nhà có thể đuổi muỗi tốt. Sau này lớn lên, khi
đã học sinh THPT, em bắt đầu có niềm hứng thú với những nghiên cứu khoa học có ý
nghĩa thiết thực trong đời sống. Chính vì thế, chúng em đã tìm hiểu về đặc điểm xua
đuổi và chống muỗi của các loại cây trồng thiên nhiên và thật tình cờ hai loại cây sả
và rau má đã cho em sự bất ngờ.
Theo nghiên cứu, trong thành phần của rau má, hoạt chất asiaticoside ở lá rau
má là nhiều nhất. Ngoài ra, ở sả hàm lượng tinh dầu cũng chiếm khá cao, khoảng 3040%.
Tinh dầu sả kết hợp dịch chiết rau má tạo dung dịch có khả năng xua đuổi qua
đó ngăn ngừa muỗi hiệu quả dựa trên mùi hương từ tinh dầu sả và tác dụng kháng
khuẩn, gây khó chịu cho muỗi ở saponin từ rau má.
Vì thế, tận dụng kiến thức đã học, kết hợp nhiều hình thức tìm tòi học hỏi và
nghiên cứu, chúng em quyết định theo đuổi đề tài “dung dịch chống muỗi sinh học”
3


được chiết suất từ hai thành phần chính là rau má và sả.Em tin rằng thành công của đề
tài sẽ giúp ích cho cuộc sống của chúng ta, khi mà ngày nay muỗi đang là sinh vật
trung gian truyền nhiễm gây bệnh nguy hiểm cho người cũng như hạn chế sự độc hại
khi chúng ta sử dụng thuốc hóa học.


4


GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. GIỚI THIỆU
I. 1. Lý do chọn dự án/đề tài.
Với trình độ phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay, đã
cho ra đời rất nhiều sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên và có nhiều công dụng hữu ích
trong đời sống.Từ lâu nay, rau má vẫn được coi là một trong những loại cây hữu ích và có
nhiều công dụng trong đời sống như làm đồ uống, trị bệnh trĩ,…Tuy nhiên, có một công
dụng khá thú vị mà chúng ta ít để ý, đó là rau má có thể xua đuổi muỗi-loài sinh vật có
hại trong đời sống. Để đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng, có thể dùng sản phẩm chiết
suất từ cây rau má ở mọi lúc, mọi nơi, chúng em đã kết hợp dịch chiết rau má và tinh dầu
sả theo một tỉ lệ nhất định tạo nên chế phẩm đuổi muỗi có tính đặc hiệu cao, sử dụng
được lâu dài.Nhóm em đã tiến hành thử nghiệm nghiên cứu “Chế phẩm sinh học đuổi
muỗi chiết suất từ cây rau má-sả”.
I.2.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của dự án.
Chế phẩm “đuổi muỗi chiết suất từ rau má-sả” được chiết suất từ nguồn nguyên
liệu tự nhiên (cây sả và cây rau má), dễ kiếm, có hiệu quả trong việc xua đuổi muỗi tại
gia đình và các địa điểm có nhiều loài muỗi độc sinh sống, có thể gây nguy hiểm cho
người với các bệnh như sốt rét, sốt xuất huyết,…Ngoài ra nó còn rất thân thiện với môi
trường và an toàn với người sử dụng.
I.3.Điểm mới của đề tài
Chế phẩm được làm từ tinh dầu sả và dịch chiết rau má là các nguyên liệu rẻ tiền,
dễ kiếm nên giá thành rẻ nhưng tính hiệu quả không kém gì các thuốc diệt muỗi trên thị
trường hiện nay(giá thành cao, độc hại, có trường hợp gây ngộ độc cho người sử dụng)
nhưng không gây độc hại cho người dùng.
Chế phẩm dùng được trong một thời gian tương đối lâu( không bị biến chất) có
thể thay thế vai trò của các thuốc diệt muỗi hóa học.Chúng ta có thể mang nó đi xa và dễ

dàng bảo quản mà không phải lo lắng.Ngoài ra nguồn nguyên liệu để tạo ra chế phẩm
cũng rất đa dạng(sả có rất nhiều loại, rau má cũng vậy) cùng với đó là điều kiện để chúng
em thực hiện đề tài cũng rất thuận lợi do Bắc Giang quê em là một tỉnh thuộc miền Bắc
trồng rất nhiều rau má và sả.

5


II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1Tìm hiểu về cây rau má
Rau má là loài rau dại mọc tương đối phổ biến ở các vùng đất nhiệt
đới đặc biệt là ở Châu Á. Nó được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như:
Tích tuyết thảo (Trung Quốc), Phanok (Lào), Trachiek-kranh (Miên), và Gotukola
(SriLanka), Pegagan (Indonesia), Takip-kohol (Philippine), hay Bua-bok
(Thái Lan), Gotu kola (Ấn Độ). Tên khoa học là Centella asiatica(L.) Urb.
(Hydrocotyle asiatica L. Trisanthus cochinensis Lour) thuộc họ Hoa tán
Apiaceae (Umbelliferae) và có nhiều tác dụng tốt đối với con người.
2.1.2.Đặc điểm thực vật
Rau má còn có tên là Tích tuyết thảo. Loại thực vật nầy mọc lan trên mặt đất có lá trông
giống như những đồng tiền tròn được xếp nối tiếp nhau nên còn gọi là Liên tiền
thảo. Rau má có tên khoa học là Centella asiatica (L.) thuộc họ Hoa tán Umbelliferae, là
một thứ rau dại ăn được thường mọc ở những nơi ẩm ướt như thung lủng, bờ mương
thuộc những vùng nhiệt đới như Việt nam, Lào, Cambuchia, Indonesia, Malasia, Srilanka,
Ấn độ, Pakistan, Madagascar . . Cây rau má có thân nhẳn , mọc lan trên mặt đất, có rể ở
các mấu. Lá có cuống dài mọc ra từ gốc hoặc từ các mấu. Lá hơi tròn, có mép khía tai
bèo. Phiến lá có gân dạng lưới hình chân vịt. Hoa mọc ở kẻ lá. Cánh hoa màu đỏ hoặc tía.

 Ảnh : Internet
2.1.3.Nguồn gốc và phân bố


6


- Rau má là một loài rau dại ăn được thường mọc ở những nơi ẩm ướt như thung lủng,
bờ mương thuộc những vùng nhiệt đới như Việt nam, Lào, Campuchia, Indonesia,
Malaysia, Srilanka, Ấn độ, Pakistan, Madagascar…
- Ở Việt Nam có nhiều loài rau má mọc hoang dại bên dưới các tán lá của vườn cây hoặc
theo bờ ruộng. Vài giống được thuần hóa để trồng ở những vùng rau chuyên canh thuộc
tỉnh Tiền Giang và TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra giống rau má Tây Phi cũng được nhập nội
và trồng ở một số tỉnh vùng ĐBSCL.
2.1.4.Thành phần hóa học của rau má
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Thành phần
Nước
Protein
Cacbonhydrat
Cellulose
Vitamin C
Vitamin B1

Calcium
Phosphorus
Iron
Β-caroten

Đơn vị
% khối lượng
% chất khô
% chất khô
% chất khô
mg%
mg%
mg%
mg%
mg%
mg%

Hàm lượng
88,20
3,20
1,80
4,50
3,70
0,15
2,29
2,00
3,10
1,30

2.1.5.Công dụng của cây rau má

-Rau má không chỉ là một loại rau thông dụng, có thể ăn hàng ngày mà còn là một vị
thuốc chữa được nhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, hạ sốt, làm đẹp, tăng cường sức khỏe,
giải độc, táo bón, tim mạch…
-Ngoài ra, rau má cũng là một loại dược thảo có tính bổ dưỡng rất cao, có nhiều sinh tố,
khoáng chất, những chất chống oxy hoá, có thể dùng để dưỡng âm, cải thiện trí nhớ, làm
chậm sự lão hoá, cải thiện vi tuần hoàn và chữa nhiều chứng bệnh về da. Cách dùng rất
đơn giản, có thể ăn rau sống hoặc nấu canh, luộc hay giã nhuyễn vắt lấy nước uống.

7


2.1.6.Hoạt tính sinh học của cây rau má
-Rau má là loại cây chứa nhiều thành phần có nhiều tác dụng sinh học tốt. Rau má có các
hoạt tính sinh học như sát trùng, giải nhiệt,... Theo dân gian, rau má có thể giã làm thuốc
chữa bệnh khá tốt.
2.2.1.Tìm hiểu về cây sả
-Cây sả chanh có tên khoa học Cympobogon Citratus thuộc họ lúa Poaceae, là loài thực
vật nhiệt đới có nguồn gốc từ Đông Nam Á.
2.2.2. Đặc điểm thực vật
- Cây thảo, sống lâu năm, thơm mùi chanh, thân rễ sinh nhiều chồi bên tạo
thành bụi, tỏa rộng ra xung quanh. Mỗi bụi gồm 50 đến 200 tép , cao 1-2m hoặc có
thể 3m. Bẹ lá và chồi thường có màu tía hoặc trắng xanh. Phiến lá dài thuôn, đầu
nhọn

màu

xanh

đậm,


nhẵn,

gân

chính

nổi





mặt

dưới.

- Cụm hoa to dài tới 60cm, có 4-9 đốt ; gồm nhiều bông nhỏ, không cuống,
mỗi

bông

nhỏ

mang

hai

hoa,

màu


tím

hoặc

nâu

hồng.

- Hoa lưỡng tính, không cuống, nhị 3, vòi nhụy 2, hoa đực có cuống dài
4-5mm.
-

Quả

gần

hình

cầu

hay

hình

trụ

rất

dài


Cuộn hoa là chùy thuôn dài, thưa chia mảnh, có đốt và có lông. Bông chét

không cuống, lưỡng tính hình dài hay hình mũi mác dài, không có đốt, mày chia
làm hai răng, hoa ở trên có mày hoa chia thùy, có mũi nhọn, không có phún. Bông
chét có cuốn màu tím.

8


2.2.3. Nguồn gốc và phân bố
- Loại sả này phân bố ở Ấn Độ , Malaysia, đã được đưa vào trồng trọt từ rất
lâu đời ở các nước vùng Đông Nam Á, nhiều nước khác ở châu Mỹ, châu Phi cũng
đã
-

trồng



phát

triển

rộng

ra

khắp


các

vùng

nhiệt

đới.

Ở Việt Nam, sả chanh được trồng trên khắp cả nước trên các vùng đồn điền

trang trại, vườn nhà gia đình, mỗi nhà một vài khóm để sử dụng hàng ngày.
2.2.4.Thành phần hóa học của cây sả
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Thành phần
Tinh dầu sả
Cis-citral
Trans-citral
Myrcene
Geranyl acetate
Methyl heptenone
Linalool

Geraniol

Tỉ lệ
0,2-0,5%
35%
40%
14%
3%
2%
1%
40%

2.2.5.Công dụng của cây sả
Sả là loại gia vị vừa tạo mùi thơm, vừa kích thích tiêu hóa, chống nôn, sát trùng,
khử hôi miệng, tiêu đờm, giảm đau, thông kinh lạc, chữa cảm cúm, trúng hàn, chữa cho
trẻ em chứng động kinh.Có thể dùng pha nước uống cho mát, chóng tiêu hóa thức ăn,
thông tiểu tiện, chữa cảm cúm. Tinh dầu sả có khả năng hỗ trợ tiêu hóa. Chữa ăn chậm

9


tiêu, đầy bụng, buồn nôn, nôn mửa hay kích thích trung tiện. Sả giải độc rượu rất
nhanh.Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu trong nước hoa.

2.2.6.Hoạt tính sinh học của cây sả
-Cây sả có những hoạt tính sinh học tốt, nổi bật hơn cả đó là khả năng kháng khuẩn và sát
trùng rất tốt.
2.3.1.Tìm hiểu sự thông dụng của cồn y tế (ethanol) và một số ứng dụng
Cồn y tế hay còn gọi là cồn ethanol, sản xuất và phân phối với quy mô công nghiệp rộng
rãi.

- Công thức: C2H6O hoặc C2H5OH.
- Nồng độ: 96 độ, 99,5 độ.
- Tên gọi khác : Ethanol, Rượu etylic, Cồn y tế.
- Được sản xuất bởi: Lên men tinh bột (sắn, ngô) hoặc lên men rỉ đường.
- Tính chất vật lý:
+ Mùi vị : Có mùi thơm của rượu và mùi cay.
+ Màu sắc : Không màu, trong suốt.
+ Tỷ trọng (so với nước) : 0,799 ÷ 0,8.
+ Tan vô hạn trong nước.
+ Rất dễ cháy, khi cháy có ngọn lửa màu xanh và không có khói.
- Ứng dụng:
+ Dùng trong các lĩnh vực y tế: làm chất rửa vết thương, vệ sinh dụng cụ y tế..
+ Có thể sử dụng làm dung môi hữu cơ hiệu quả.

10


GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Sản xuất được sản phẩm thuốc đuổi muỗi có nguồn gốc từ thiên nhiên bằng nguyên liệu
phổ biến, chi phí thấp nhưng hiệu quả cao trong xua đuổi muỗi.
- Phân tích thành phần các tinh dầu citral và geraniol trong tinh dầu sả, cùng với đó là
thành phần saponin và các hợp chất saponin trong rau má và sả, khẳng định hoạt tính xua
đuổi côn trùng.
- Phân tích tác dụng của sản phẩm qua các mốc thời gian 1,2,3 tháng và dung dịch mới
sản xuất.
- Phân tích tác dụng của sản phẩm ở các nồng độ khác nhau.
- So sánh tác dụng phòng chống muỗi của sản phẩm với các sản phẩm thuốc diệt muỗi
hóa học khác bán trên thị trường.
- Ứng dụng thử nghiệm dùng dung dịch để thử trên muỗi và người tại Viện sốt rét Kí sinh

trùng Trung ương để kiểm tra tính hiệu quả và an toàn, cũng như khách quan.
- Dung dịch chống muỗi sinh học có tác dụng xua đuổi muỗi hiệu quả, giúp muỗi tránh
xa người sử dụng và giúp chúng ta hạn chế độc hại của thuốc diệt muỗi hóa học.
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Do điều kiện kinh tế gia đình không cho phép, chúng em chỉ tìm kiếm và sử dụng các
nguồn nguyên liệu phổ biến, chi phí thấp và thực nghiệm theo một công thức đã được
định sẵn dựa trên kinh nghiệm dân gian và tìm tòi.
- Phân tích hợp chất saponin trong rau má và thành phần tinh dầu geraniol cùng citronelal
trong sả để khẳng định hoạt tính xua đuổi muỗi.
- Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ tháng 7-2015 và dù gặp rất nhiều khó khăn từ kinh
phí đến thực nghiệm nhưng nhóm chúng em đã cố gắng vượt qua để hoàn thành đề tài.
Từ những công việc đầu tiên như chiết suất tinh dầu sả và chiết thành phần saponin trong
rau má đến khi pha trộn dung dịch và thử nghiệm trực tiếp sản phẩm tại Viện sốt rét kí
sinh trùng Trung ương để kiểm tra kết quả.

11


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu các tài liệu và thông tin có liên quan đến đề tài như:


Thành phần của rau má



Thành phẩn của sả




Tác dụng của rau má



Tác dụng của sả



Tác dụng của ethanol



Tìm kiếm tỉ lệ kết hợp giữa dịch chiết rau má (asiaticoside) và tinh dầu sả
(citronelal và geraniol) để cho một chế phẩm vừa có tính đặc hiệu cao nhất
mà không gây tác dụng phụ (gây độc hại cho con người).

2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm


Quy trình chưng cất tinh dầu sả



Quy trình tách chiết dịch chiết rau má với thành phần asiaticoside



Quy trình chế biến dung dịch




Quy trình tự thử nghiệm với muỗi tự làm



Quy trình thử nghiệm với muỗi được làm tại Viện sốt rét Kí sinh trùng



Quy trình thử nghiệm và khẳng định tính an toàn với người



Phương pháp thu thập và xử lí, ghi lại dữ liệu.

12


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DUNG DUNG DỊCH CHỐNG MUỖI SINH
HỌC TRÊN LÂM SÀNG
I. Quy trình sản xuất dung dịch chống muỗi sinh học
1.1.Thành phần và tỉ lệ kết hợp
a. Cách làm tinh dầu sả thủ công:
- Chúng em chọn phần củ sả để làm vì theo kiến thức sinh học và đời sống thì chúng em
biết củ sả là phần chứa nhiều tinh dầu nhất của cây sả.
- Chúng em lấy một lượng sả nhất định nào đấy (không cụ thể vì chúng em làm rất nhiều
thí nghiệm khác nhau) sau đó rửa sạch, bỏ rễ và bẹ già, hư. Giữ lại phần thân và gốc trắng
rồi cạo sạch.


- Cắt cây sả thành nhiều khúc nhỏ độ dài khoảng 5-6cm, sau đó đập dập nhưng không nát.
- Chuẩn bị 1 hũ nhựa hoặc hũ thủy tinh cao, dung môi chúng em dùng là rượu thường và nước sạch.
- Đặt sả vào lọ khoảng nửa lọ, đổ hỗn hợp nước và rượu theo tỉ lệ 1:1 sao cho ngập hết sả. Lắc nhẹ và
đậy chặt hũ, cho sả ngập xuống dưới rượu và nước. Sau đó đặt lọ ở nơi thoáng mát nhưng không có
ánh sáng do tinh dầu sả dễ bị oxi hóa.
- Sau 3 ngày lấy hết sả trong lọ ra và xay nhuyễn rồi đổ lại vào lọ, đậy kín nắp lại, đặt nơi thoáng mát,
không có ánh sáng.
- Sau 3 tuần, lấy toàn bộ nước và sả trong lọ ra lọc qua vải lấy nước, bỏ bã sả, chúng em thu được
phần nước rồi cho vào lọ để so sánh với tinh dầu sả hiện có (chính là tinh dầu sả).Sau đó chúng em
cho các lọ đựng tinh dầu để bảo quản phục vụ cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.(lọ được làm sạch
trước khi đựng tinh dầu vì vi khuẩn xâm nhập có thể làm hỏng sản phẩm).

Ảnh 1.1. Một số hình ảnh ghi lại
b. Nghiên cứu về độ tuổi của sả đối với chất lượng tinh dầu thu được
- Lấy 200g sả ở các mốc độ tuổi khác nhau.Ta chia các mốc độ tuổi của sả là loại 1(4-6
tháng), loại 2(6-8 tháng), loại 3(8-10 tháng), loại 4(10-12 tháng).
13


- Thí nghiệm 1:Lấy 200g sả loại 1, tiến hành theo thí nghiệm mẫu ở trên theo đúng điều
kiện và thời gian cần thiết (4-9-2015).
- Thí nghiệm 2:Lấy 200g sả loại 2, tiến hành theo thí nghiệm mẫu ở trên theo đúng điều
kiện và thời gian cần thiết (4-9-2015).
- Thí nghiệm 3:Lấy 200g sả loại 3, tiến hành theo thí nghiệm mẫu ở trên theo đúng điều
kiện và thời gian cần thiết (4-9-2015).
- Thí nghiệm 4:Lấy 200g sả loại 4 tiến hành theo thí nghiệm mẫu ở trên theo đúng điều
kiện và thời gian cần thiết (4-9-2015).
Sau đó thu lấy sản phẩm từ các thí nghiệm (30-9-2015) và đánh giá thì chúng em rút ra
được.Sả có độ tuổi từ 10-12 tháng cho chất lượng tinh dầu tốt nhất(dựa trên màu sắc, mùi

hương, độ sánh).Tuy nhiên trên thực tế thì nếu không có đủ lượng sả 10-12 tháng cần
thiết, ta có thể dùng loại sả 3, dù chất lượng có thấp hơn một chút.
c. Nghiên cứu về dung môi để làm tinh dầu sả (rượu và giấm).
- Lấy 400g sả loại 3.Cho vào 2 bình mỗi bình 200g.Tiến hành thí nghiệm theo thí nghiệm
mẫu ở trên.(1-10-2015).
- Bình 1 sử dụng rượu và nước.
- Bình 2 sử dụng giấm và nước.
+)Nhận thấy:Với mục đích của đề tài là tạo ra một chế phẩm ở dạng phun, xịt đuổi muỗi
nên việc sử dụng dung môi là giấm không hợp lí do nếu xịt vào các đồ dùng gia đình có
thể làm hỏng đồ dùng và tạo cảm giác chua.Vì thế ta dùng dung môi là rượu thích hợp
hơn.
* Tiến hành thí nghiệm để thu được 2 lít tinh dầu sả của sả loại 3, 1 lít tinh dầu sả của sả
loại 4.(2-10-2015)
-Tiến hành theo thí nghiệm mẫu ở trên với khối lượng sả là 500g một bình.1 lít rượu
thường và 1 lít nước(tỉ lệ rượu:nước =1:1).

14


Hình 1.2.Ảnh đối chứng (do chúng em ghi lại trong quá trình nghiên cứu).
d.Nghiên cứu về điều kiện bảo quản của tinh dầu sả
- Sau khi nghiên cứu xong về độ tuổi của sả đối với chất lượng tinh dầu, chúng em tiến
hành nghiên cứu về điều kiện bảo quản của tinh dầu sả.
- Lấy 5 lọ thủy tinh dung tích 100ml, sau đó cho tinh dầu sả thu được ở thí nghiệm trước
đó vào các lọ tương ứng.(27-10-2015)
- Lọ 1 là lọ thủy tinh tối màu, đậy kín nắp, để ở trong tủ kín.
- Lọ 2 là lọ thủy tinh tối màu, đậy kín nắp, để ở trên nóc tủ, tránh ánh sáng mặt trời.
- Lọ 3 là lọ thủy tinh sáng màu, đậy kín nắp, để ở trên nóc tủ, tránh ánh sáng mặt trời.
- Lọ 4 là lọ thủy tinh tối màu, đậy kín nắp, để ở cửa sổ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
- Lọ 5 là lọ thủy tinh sáng màu, không đậy kín, để ở nóc tủ, tránh ánh sáng mặt trời.

* Từ kết quả thu được, chúng em đã rút ra kết luận như sau:
- Lọ 1 sau 10 ngày(6-11-2015), vẫn hoàn toàn như cũ, không có vấn đề gì.
- Lọ 2 sau 10 ngày(6-11-2015), màu tinh dầu có đục đi một chút.
- Lọ 3 sau 10 ngày(6-11-2015), màu tinh dầu bắt đầu vẩn đục, màu đục hơn lọ 2.
- Lọ 4 sau 7 ngày(3-11-2015), tinh dầu bị hỏng, không còn tác dụng.
- Lọ 5 sau 3 ngày(30-10-2015), tinh dầu bị hỏng, không còn tác dụng.
* Kết luận: Để bảo quản tốt nhất cho tinh dầu sả, cần đậy kín lọ hoặc bình đựng tinh dầu,
đựng trong bình hoặc lọ tối màu là tốt nhất(nếu không có lọ hoặc bình thủy tinh tối màu

15


thì phải dùng vải tối màu đậy kín bình) và để ở nơi thoáng mát, tránh tuyệt đối ánh sáng
mạnh và nơi có nhiều vi khuẩn trong không khí.

Hình 1.3.Ảnh đối chứng.
(*)Quá trình chưng cất tinh dầu sả:
Bước 1:Chuẩn bị nguyên liệu sả, rửa sạch cùng các dụng cụ cần thiết.
Bước 2:Lắp hệ thống chưng cất tinh dầu và nước
Bước 3:Sả được cho vào nồi đậy kín, đun sôi ở nhiệt độ cao, khí thoát ra được dẫn qua
bình để ngưng tụ tạo thành hỗn hợp tinh dầu và nước.
Bước 4:Chưng cất hỗn hợp tinh dầu và nước, sử dụng ống chưng cất phân đoạn và dung
môi NaCl (phân cực) ta thu được tinh dầu nguyên chất.
Bước 5: Đựng vào bình bảo quản và pha chế.

16


2.Nghiên cứu về rau má
a)Thu nhận dịch chiết từ rau má và một số đánh giá ban đầu(2-11-2015)

- Chúng em lấy 1kg rau má, đã loại bỏ phần nước bám vào lá.Sau đó dùng nước rửa sạch
và để ráo nước.Sau đó sử dụng máy xay nhuyễn rau má.Lấy phần rau má vừa xay và sử
dụng một tấm vải để lọc bỏ bã và thu được phần dịch chiết rau má.
- Phần dịch chiết rau má thu được có màu nâu, mát,…
- Nếu để ở điều kiện thường thì sẽ hỏng sau 6 giờ.
- Nếu để ở trong tủ lạnh có thể kéo dài thời gian bảo quản lên 20-24 giờ.

17


Ảnh 2.1.Dịch chiết rau má thu được ở mức độ thủ công
b. Bảo quản dịch chiết rau má
Chúng em tiến hành thí nghiệm sau: Lọc lấy 500 ml dịch chiết rau má.Sau đó cho
vào mỗi lọ 100ml (5 lọ).Tiến hành thử về độ bảo quản của dịch chiết rau má.
- Lọ 1:Để ở điều kiện thường, trong phòng và không có ánh sáng mặt trời.
- Lọ 2:Để ở trong tủ lạnh.
- Lọ 3:Để ở điều kiện thường, trong phòng và không có ánh sáng mặt trời, sử dụng phèn
bảo quản dịch chiết.
- Lọ 4:Để ở trong tủ lạnh, sử dụng phèn bảo quản dịch chiết.
- Lọ 5:Để ở điều kiện thường, trong phòng tuy nhiên tiếp xúc một chút với ánh sáng.
* Nhận thấy:
-Tất cả các lọ đều bị hỏng sau khoảng từ 5-10 ngày.Do đó chúng em nhận thấy sự khó
khăn trong việc bảo quản dịch chiết nếu làm ở mức độ thủ công.Từ đó buộc chúng em
phải đi sâu nghiên cứu về cây rau má.

18


c.Thí nghiệm sử dụng dung môi trong quá trình tách dịch chiết rau má.(16-11-2015)
- Ở đây chúng em sử dụng 2 dung môi thông dụng nhất là cồn 90 độ và rượu.

- Thí nghiệm được tiến hành như sau: Rau má tươi được rửa sạch, để ráo nước, cho vào
bình xay nhuyễn.Dùng vải lọc bỏ phần bã và thu lấy phần dịch chiết rau má như ở lần thử
nghiệm đầu.Ở đây chúng em lọc ra 200 ml dịch chiết rau má rồi cho vào 2 lọ 100 ml.
Tiếp đến sử dụng 20ml cồn cho vào bình 1, 20ml rượu cho vào bình 2. Sau đó lắc đều 2
lọ và đợi khoảng 15 phút. Tiếp đến dùng giấy tẩm lọc ở phòng thí nghiệm của trường lọc
phần dịch chiết ở trong 2 lọ và phần thu được ta lại đựng vào 2 lọ khác tương ứng. Tuy
phần dịch chiết thu được chưa được qua kiểm nghiệm cụ thể nhưng chúng em dự đoán nó
là một dạng dịch của asiaticoside (chứa tạp chất và các thành phần khác của rau má).

19


Ảnh 2.3. Quá trình lọc dịch chiết rau má và sử dụng dung môi cồn và rượuy trình thu
nhận dung dịch asiaticoside từ rau má
Bước 1:Sấy khô rau má
Rau má được sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 70 0C trong 5 giờ, từ 3 kg rau má tươi thu được
300 g rau má khô(các hình ảnh về rau má, tủ sấy)

20


Bước 2: Ngâm chiết rau má khô
300 g rau má khô được nghiện nhỏ, cho vào bình thủy tinh thể 10 lít, sau đó thêm 5 lit
etanol 950, để yên 3 ngày rồi lọc thu lấy dung dịch qua phễu lọc bucnes. Phần cặn được
rửa bằng 2 lít dung môi và cũng được lọc như trên. Gộp tất cả phần dịch chiết lại gọi là
dung dịch A khoảng 6,5 lit.

21



Bước 3: Xác nhận sự có mặt của asiaticoside trong dung dịch A
Dùng sắc ký bản mỏng có so sánh với asiaticoside chuẩn để xác nhận biết sự có mặt của
asiaticoside có trong dung dịch A
Cách tiến hành như sau: bản mỏng silicagel F 254 có kích thước 4x5 cm được chấm bằng
dung dịch asiaticoside chuẩn và dung dịch A, dùng hệ dung môi khai triển là clorofom:
metanol tỷ lệ 4:1 về thể tích. Sau đó bản mỏng được phun mù bằng dung dịch axit
sunfuric 10% trong metanol, tiếp theo để trong tủ sấy ở nhiệt độ 110 0C trong 10 phút. Lấy
bản mỏng ra và soi trên đèn UV bước sóng 366 nm(bổ sung ảnh chạy bản mỏng và hiện
hình bản mỏng).

22


Kết quả nhận thấy các tuyến của dung dịch A đều có vệt chất có R f tương đương với vệt
chất của dung dịch asiaticoside chuẩn từ đó có thể kết luận rằng trong dung dịch A có
chứa asiaticoside.
Kết quả nhận thấy các tuyến của dung dịch A đều có vệt chất có R f tương đương với vệt
chất của dung dịch asiaticoside chuẩn từ đó có thể kết luận rằng trong dung dịch A có
chứa asiaticoside.
Bước 4: Quá trình cất loại bỏ dung môi từ dung dịch A
Mục đích của việc loại bỏ dung môi để làm tăng nồng độ asiaticoside, thuận tiện cho việc
pha chế và vận chuyển….
Quá trình loại bỏ dung môi được thực hiện trên máy cất quay chân không ở áp suất giảm,
nhiệt độ 600C, áp suất 100 mmHg. Từ 6,5 lit dung dịch A cất loại còn 1 lit dung dịch B.
(hình ảnh)
Bước 5: Xác đinh hàm lượng asiaticoside trong dung dịch B
Việc xác định hàm lượng asiaticoside được thực hiện trên máy LC-1120 của hãng agilent
cho kết quả hàm lượng asiaticoside trong dung dịch B là 5,2 g/l.

1.2.Quy trình sản xuất thuốc chống muỗi sinh học


23


-Sau khi đã chưng cất được tinh dầu sả và dịch chiết asiaticoside(rau má), chúng ta tiến
hành kết hợp tỉ lệ và thu được sản phẩm:


Mẫu 1: Tỉ lệ sả : tỉ lệ rau má: dung môi = 3:3:1



Mẫu 2: Tỉ lệ sả : tỉ lệ rau má : dung môi= 6:3:1



Mẫu 3:Tỉ lệ sả : tỉ lệ rau má : dung môi=3:6:1

2. Kết quả thử hoạt tính với muỗi ở mức độ lâm sàng
-Sau khi thu được sản phẩm, chúng em đã thử nghiệm sản phẩm ở mức độ thủ công.
Bước 1:Bắt loăng quăng, để vào chậu nước, sau đó để nó sinh trưởng và sinh đẻ. Sau 2
đến 3 ngày sẽ có muỗi con sinh ra và dần dần là rất nhiều muỗi.
Bước 2: Sau khi đã có muỗi thử nghiệm, chúng em tiến hành làm khung và màn để cho
muỗi vào trong đó.Khung là khung hình hộp, kích thước 40*40 và vải màn loại chuẩn
kích thước để muỗi không thoát ra được.
Bước 3: Thử nghiệm:
Mẫu 1: Xịt 3 lần vào tay, xoa đều, sau đó đưa vào trong khung đã có 100 con muỗi.
-Tiến hành 3 lần như vậy thì thấy:



Lần 1:Có 71 con muỗi bám vào tay.



Lần 2:Có 65 con muỗi bám vào tay.



Lần 3:Có 68 con muỗi bám vào tay.

Mẫu 2: Xịt 3 lần vào tay, xoa đều, sau đó đưa vào trong khung đã có 100 con muỗi.
-Tiến hành 3 lần như vậy thì thấy:


Lần 1:Có 40 con muỗi bám vào tay



Lần 2:Có 37 con muỗi bám vào tay



Lần 3:Có 42 con muỗi bám vào tay

Mẫu 3:Xịt 3 lần vào tay, xoa đều, sau đó đưa vào trong khung đã có 100 con muỗi.
-Tiến hành 3 lần như vậy thì thấy:


Lần 1:Có 80 con muỗi bám vào tay




Lần 2:Có 84 con muỗi bám vào tay



Lần 3:Có 75 con muỗi bám vào tay

(*)Lưu ý:Số muỗi bám vào được tính dựa vào phần bù số muỗi không bám vào.

24


Kết luận lâm sàng:Dung dịch với tỉ lệ kết hợp như mẫu 2 cho kết quả tốt nhất.Từ đó
chúng em chọn ra một mẫu tốt nhất(mẫu 2)để thử nghiệm tại Viện Sốt rét Kí sinh trùng
Trung ương.
3.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1.Vật liệu
-Các vật liệu chúng em sử dụng gồm có dụng cụ thí nghiệm như hệ thống chưng cất,
dung môi, nước. Ngoài ra chúng em còn phải làm nhờ ở một số Viện nghiên cứu trên máy
chạy sắc kí. Quan trọng nữa đó là muỗi, được sử dụng để thử nghiệm trên sản phẩm tạo
ra.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
-Chúng em tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở lí thuyết đã được tìm hiểu và chắt lọc chi
tiết. Cùng với đó là quá trình thực nghiệm đã được làm đi làm lại nhiều lần dựa trên một
công thức đã được xác định trước. Sau cùng là quá trình phối trộn nguyên liệu và tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh (dung dịch chống muỗi sinh học) để thử nghiệm lâm sàng và ở Viện
sốt rét Kí sinh trùng Trung ương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Tách chiết và định lượng tinh dầu citronelal và tinh dầu geraniol tự nhiên có trong sả,
hợp chất tritepend glycoside có trong rau má là asiaticoside.
-Phân tích thành phần tinh dầu citronelal và tinh dầu geraniol tự nhiên có trong
sả:có các tinh dầu citronelal và geraniol trong tinh dầu sả và thành phần tritepenoid
glycoside(asiaticoside) có trong lá rau má.(Nhờ sự hỗ trợ của trung tâm phân tích và sự
hướng dẫn của thầy cô).
-Phân tích tác động của các thành phần phân tích lên muỗi: Tinh dầu citronelal và
geraniol tác động mạnh vào cơ quan khứu giác của muỗi(muỗi rất sợ mùi của 2 tinh dầu
này và sẽ bỏ chạy ngay lập tức); thành phần tritepenoid tác động mạnh vào cơ quan thần
kinh của muỗi, có hoạt tính xâm nhập và gây ra sự rối loạn quá trình hô hấp, hệ thần kinh
của muỗi, làm muỗi mất thăng bằng và phải bỏ chạy.
2. Kết quả thử hoạt tính của tinh dầu sả và dịch chiết rau má trên muỗi.
Các thí nghiệm của nhóm được lặp đi lặp lại nhiều lần
Kết quả của các lần thử nghiệm được kiểm tra tỉ mỉ, kĩ lưỡng và chịu sự giám sát
của trung tâm nghiên cứu.

25


×