BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU
THÀNH TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2001-6/2007”
SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH
:
:
:
:
:
NGUYỄN THỊ BÉ NGA
03124030
DH03QL
2003 - 2007
Quản Lý Đất Đai
TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
NGUYỄN THỊ BÉ NGA
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬNQUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2001-6/2007”
Giáo viên hướng dẫn:Th.s LÊ NGỌC LÃM
( Địa chỉ cơ quan:Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
(Ký tên:…………………….)
-Tháng 8 năm 2007-
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành cảm ơn cha, mẹ đã không ngại khó khăn nuôi
dưỡng, dạy dỗ con nên người như ngày hôm nay.
Cảm ơn thầy Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Nhà Trường và tất cả các thầy cô bộ môn của trường Đại
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã dạy bảo và truyền đạt tôi những kiến thức hữu
ích trong suốt những năm tháng theo học tại trường cùng các cô, chú, anh, chị trong văn
phòng Đăng Ký QSDĐ huyện châu thành đã giúp tôi rất nhiều trong thời gian thực tập tại
huyện.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp quản lý đất đai k29 đã giúp tôi trong quá trình học tập.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý thấy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thành tốt
hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Bé Nga
Tóm tắt
Sinh viên: Nguyễn Thị Bé Nga – lớp Quản Lý Đất Đai K29 trường Đại Học Nông Lâm
Tp Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre”
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Lê Ngọc Lãm
Do tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của huyện Châu Thành thì công tác cấp giấy quyền
sử dụng đất là công việc hết sức quan trọng. Tuy nhiên công tác cấp giấy có hiệu quả hay
không là không chỉ dựa vào số lượng giấy chứng nhận đã cấp mà dựa vào tiến trình tiến
hành cấp giấy, thời gian giao kết quả của việc cấp giấy chứng nhận.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các năm 2001-2003 còn nhiều hạn chế
do luật quy định chưa cụ thể, công tác quản lý đất đai còn thiếu chặt chẽ.
Công tác cấp giấy từ năm 2004-2006 thời gian này có chuyển biến tích cực, huyện đã đẩy
mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để phân bố hợp lý hơn quỹ đất cho sự phát triển các ngành. Tuy nhiên ở giai đoạn này
thời gian giao trả giấy chứng nhận chưa phân ra cụ thể và chưa xác với Luật đất đai và
Nghị định 181.
Giai đoạn 2007 trở về sau thì cơ quan quản lý đất đai đã chấn chỉnh lại công tác quản lý
chấn chỉnh lại nề nếp để tiến hành đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Nội dung đề tài thực tập tập trung nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn trong công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những bất cập trong công tác cấp giấy từ năm
2001 đến tháng 6 năm 2007. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công
tác cấp giấy và tìm giải pháp hoàn thiện công tác cấp giấy.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN I TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận chung về công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dung đất
I.1.1 Lược sử đăng ký cấp GCNQSDĐ
I.1. 2 Cơ sở khoa học
I.1.3 Cơ sơ pháp lý cấp giấy chứng nhận QSD đất
I.1.4 Cơ sở thực tiển
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
I.2 .2. Điều kiện kinh tế – xã hội
I.3 Nội dung - phương pháp nghiên cứu – quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
I.3.3. Quy trình thực hiện
PHẦN II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong thời
gian qua
II.1.1. Công tác giải quyết tranh chấp:
II.1.2. Công tác đo đạc và quản lý hồ sơ địa chính
II.1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất
II.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai
II.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2006
II.2.1 Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng
II.2.2 Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng
II.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất qua các năm
Trang
1
3
3
3
5
6
7
8
8
12
15
15
15
16
17
17
17
17
19
19
20
20
22
24
II.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm
2001 đến năm 2003
II.3.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm
2004 đến 2006
II.3.3. So sánh quy trình cấp giấy chứng nhận QSD đất theo
Thông Tư 1990/2001/TT-TCĐC và quy trình đăng ký cấp giấy
chứng nhận QSD Đất theo nghị định 181/2004/CP
II.3.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 tháng
đầu năm 2007.
II.3.5. Những thuận lợi khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất huyện Châu Thành.
KẾT LUẬN 51
24
33
42
43
49
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên là tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia,
của dân tộc mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người chúng ta. Đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống là địa bàn xây dựng và phát triển
dân sinh, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Do có nhiều chức năng, nên việc sử dụng đất luôn nảy sinh nhiều mâu thuẩn.Vì
vậy để điều hoà các lợi ích và giải quyết các mâu thuẩn trong việc sử dụng đất thì công
tác cấp giấy là rất quan trọng vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng nhân
pháp lý nó giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Mặt
khác nền kinh tế ngày càng phát triển, việc sử dụng đất để ở, để sản xuất kinh doanh ngày
càng tăng mà diện tích đất có giới hạn và cố định không di chuyển. Việc sử dụng đất của
con người ngày càng tăng làm cho diện tích đất trống ngày càng bị thu hẹp muốn có được
mặt bằng thuận lợi để ở hoặc để sản xuất thì con người phải cạnh tranh lẫn nhau làm bộc
lộ tính tăng trị của đất đai làm cho đất đai ngày càng quý hiếm hơn và có giá trị hơn.Vì
vậy để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất
đai thì cơ quan nhà nước phải quản lý đất đai chặt chẽ đến từng hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất và đến từng thửa đất vì vậy bắt buộc tất cả các thửa đất phải có giấy chứng nhận
trong cả nước. Mọi quyền lợi của người sử dụng đất đều thể hiện đầy đủ trên giấy chứng
nhận đồng thời thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân có thể thực hiện
nghĩa vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước đồng thời được nhà nước bảo hộ
khi có tranh chấp, xâm phạm đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Theo Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992 điều 18
chương 2 quy định “đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Vì vậy để đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và quản lý đất đai có hiệu quả
thì việc xây dựng hồ sơ địa chính là không thể thiếu trong quản lý nhà nước về đất đai.
Trong thực tế công tác quản lý nhà nước về đất đai đang gặp nhiều khó khăn, còn nhiều
bất cập trong công tác cấp giấy. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một phần
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Từ tầm quan trọng của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Châu Thành tỉnh Bến Tre.
- Tìm hiểu thực tế quy trình, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện từ đó nêu ra những thuận lợi khó khăn trong công tác cấp giấy.
- Thu thập tài liệu thông tin chính xác đầy đủ, khách quan về tình hình cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn huyện
- Từ những khó khăn vướng mắc trong công tác đưa ra ý kiến để khắc phục.
Trang 1
- Rút ra kết quả cụ thể về tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Huyện, đánh
giá chính xác khách quan về công tác cấp giấy chứng nhận dựa vào số liệu thu thập và hệ
thống cơ sở pháp luật đã được nhà nước quy định.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Những hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.
Giới hạn của đề tài
- Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở của huyện Châu
Thành tỉnh Bến Tre đến tháng 6/2007.
Trang 2
PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
I.1.1 Lược sử đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(CNQSDĐ)
Dưới bất cứ một chế độ một thời đại nào, xã hội nào thì đất đai luôn là những mối
quan tâm hàng đầu của cả bộ máy nhà nước.
I.1.1.1 Sơ lược lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam trước 1945
Ở Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ thứ 6 trở lại
đây, tuy nhiên bộ hồ sơ đất đai cũ nhất mà ngày nay còn lưu trữ lại được một số nơi ở
miền Bắc và Trung Bộ là hệ thống địa bạ thời Gia Long, ở Nam Bộ chưa tìm thấy địa bộ
thời Gia Long mà chỉ tìm thấy ở thời Minh Mạng.
Sổ địa bạ Gia Long:
Lập cho từng xã, phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền của từng xã trong đó ghi rõ đất
của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế.
Sổ địa bộ thời Minh Mạng
Năm thứ 17 triều đình cử một khâm sai lo việc lập điền bộ, sau đổi bằng địa bộ tại Nam
Kỳ được lập tới làng, xã và có nhiều tiến bộ so với thời Gia Long.
Dưới thời pháp thuộc
Do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại nhiều chế độ điền địa
khác nhau:
- Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam Kỳ.
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ.
- Chế độ bảo thủ để áp dụng đối với bất động sản của Pháp và kiều dân kết ướt
theo luật lệ Pháp.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/7/1925 áp dụng tại Nam Kỳ và các nhượng địa
Pháp quốc tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Tình hình và đặc điểm của chế độ đó là:
Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ
Chế độ địa bộ được thực hiện từ cuối thế kỷ thứ 19 ban đầu là kế thừa tu chỉnh hệ
thống triều Minh Mạng. Từ 1911 hệ thống này bắt đầu được cũng cố hoàn thiện: có bản
đồ giải thửa kèm theo, nội dung sổ địa bộ phải ghi đầy đủ các nội dung về chuyển quyền,
lập quyền, huỷ quyền và toà án.
Nét nỗi bật của chế độ này là bản đồ giải thửa được đo chính xác, sổ điền thổ được
thể hiện cho mỗi lô đất của mỗi chủ đất, trong đó ghi rõ: tên chủ sở hữu, diện tích, sắc đất,
nơi tọa lạc, giáp ranh, biến động tăng giãm lô đất, điều liên quan đến quyền sở hữu, cầm
cố, để đương. Điền chủ sau khi đăng tịch được cấp bằng khoán điền thổ. Khi bị mất bằng
Trang 3
khoán điền thổ chủ phải đăng công báo, sau đó phải xin toà án tuyên án mới được cấp lần
hai.
Chế độ quản thủ địa chính ở Trung Kỳ
Được thực hiện từ những năm 1930 theo nghị định 1358 của toà khâm sai sứ Trung
Kỳ đến 1939.
Tài liệu theo chế độ này gồm có bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ bộ và tài chủ bộ.
Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ:
Công tác đạc điền bắt đầu từ những năm 1889 đến 1920 chủ yếu là lập bản đồ đo đạc,
nhằm mục đích thu thuế. Từ sau 1920 nhà cầm quyền có chủ trương đo đạc chính xác lập
bản đồ đo đạc chính xác, lập sổ địa bộ để thực hiện quản thủ địa chính. Do đặc thù đất đai
manh mún nên bộ máy chính quyền lúc đó triển khai song song hai hình thức đo đạc
chính xác và đo đạc đơn giản lập sổ sách tạm để quản lý đất đai.
Nơi đo vẽ lược đồ đơn giản hồ sơ gồm có: bản lược giải thửa, sổ địa chính, sổ điền bộ lập
theo chủ, sổ khai báo để ghi các chuyển dịch đất đai.
Nơi đo vẽ bản đồ giải thửa chính xác hồ sơ gồm bản đồ giải thửa, sổ địa chính, sổ điền
chủ, mục lục các thửa: sổ khai báo để ghi các khai báo và văn tự.
I.1.1.2 Công tác Đăng ký đất đai(ĐKĐĐ)ở các tỉnh Miền Nam dưới chế độ Việt Nam
Cộng Hoà
Sau 1954 Miền Nam Việt Nam bị chia cắt và bị cai trị bởi chế độ Cộng Hoà Miền
Nam Việt Nam, các tỉnh phía Nam vẫn kế thừa các chế độ quản thủ điền địa sau:
- Tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925
- Chế độ quản thủ địa bộ ở những địa phương hình thành trước 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương tại Trung Kỳ.
Tuy nhiên từ 1962 chính quyền Việt Nam Cộng Hòa đã có sắc lệnh 124 – CTNT triển
khai công tác kiến quyền và quản thủ điền địa tại những địa phương chưa thực hiện sắc
lệnh 1925. Như vậy trên bản đồ Miền Nam Việt Nam dưới chế độ Việt Nam Cộng Hoà
tồn tại hai chế độ: chế độ quản thủ điền địa và tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925.
Đánh giá chung về các hệ thống hồ sơ đất đai của các chế độ trước.
Mỗi thời kỳ đều có thể áp dụng nhiều hình thức quản lý, nhiều loại hồ sơ khác
nhau để vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh vừa tính tới mục tiêu lâu dài xây dựng một
hệ thống hồ sơ địa chính thống nhất, tuy nhiên trong mọi chế độ quản lý, mọi hệ thống hồ
sơ quản lý thì việc xác định chuẩn xác quyền sở hữu của các chủ đất luôn luôn được coi
trọng, yêu cầu pháp lý của hệ thống này ngày càng chặt chẽ.
Hồ sơ dưới chế độ nhìn chung đều có nhiều chủng loại, luôn bao gồm hai nhóm tài
liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa và nhóm lập theo chủ sử dụng để tra cứu. Xu hướng của
các loại hồ sơ này là ngày càng nhiều tài liệu. Điều đó phản ánh lịch sử đất đai phức tạp
và tình hình sử dụng đất đai ngày càng manh mún ở Việt Nam.
Trang 4
I.1.1.2 Công tác đăng ký đất đai dưới chế độ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà và Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Từ sau cách mạng tháng 8 thành công đến 1979
Sau cách mạng tháng 8 thành công, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất 1957, chính
quyền tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, tiếp đó vào đầu những năm
1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hoá do Đảng và Chính phủ phát động thì đại bộ phận
ruộng đất canh tác vào hợp tác xã, do vậy hiện trạng ruộng đất có nhiều thay đổi. Do
nhiều điều kiện khó khăn thiếu thốn, hệ thống hồ sơ các chế độ trước để lại không thể sử
dụng được nữa làm cho việc quản lý đất đai thời kỳ này càng khó khăn hơn.
Trong những năm đó do điều kiện chiến tranh tổ chức ngành địa chính thường
xuyên không ổn định và đăc biệt nhà nườc vẫn chưa có một văn bản nào làm căn cứ pháp
lý nên công tác cấp giấy CNQSDĐ vẫn chưa triển khai thực hiện.
Thời kỳ 1980 –1988
Từ sau 1980 công tác đăng ký đất đai mới được nhà nước quan tâm và tổ chức thực
hiện theo quyết định 201-CP này 01/7/1980 của hội đồng Chính Phủ và Chỉ thị 299/TTg
ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ.Thực hiện yêu cầu này Tổng cục Quản lý
Ruộng Đất lần đầu tiên ban hành một văn bản quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng
đất theo quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1980. Giai đoạn này việc thực hiện Chỉ thị 299TTg-TCĐC kéo dài từ năm 1981-1988 còn nhiều hạn chế, việc xét duyệt xác định quyền
sử dụng đất hợp pháp của người đi kê khai đăng ký hầu như không được thực hiện hoặc
thực hiện chưa nghiêm túc, các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai không được xử lý
mà vẫn được vào sổ. Vì vậy hệ thống hồ sơ sổ sách thiết lập giai đoạn này vẫn chưa mang
tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng đất đai tình hình sai sót trong việc lập hồ sơ
sổ sách chiếm tỷ lệ khá cao.
Từ khi có luật đất đai năm 1988 đến nay
Sau luật đất đai năm 1988 việc đăng ký đất đai cấp giấy CNQSDĐ đã trở thành một
nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cần thiết làm cơ sở cho việc thi hành Luật đất đai. Xuất phát
từ yêu cầu đó, để kế thừa và phát huy kết quả đo đạc đất đai theo chỉ thị 299/TTg, Tổng
cục Địa chính đã ban hành quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/1989 về việc cấp giấy CN
QSDĐ và thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này. Với
việc phát hành các văn bản này đã tạo một sự chuyển biến lớn về chất trong việc Đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện trong phạm vi cả nước bắt đầu
từ năm 1990.
I.1. 2 Cơ sở khoa học
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là kết quả của quá trình đăng ký đất đai. Vì
vậy muốn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đi đăng ký
đất đai. Những định nghĩa có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như:
-Đăng ký đất là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ
Trang 5
toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất. Có 2
loại đối tượng kê khai đăng ký đất đai: người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký và người
chịu trách nhiệm đăng ký (quy định tại điều 9 và 107/LĐĐ; điều 2 và khoản 1 điều 39,
khoản 1 điều 115/NĐ181).
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các nội
dung nhiệm vụ quản lý đất đai khác như: xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về
quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công
tác giao đất, cho thuê đất, công tác Thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. ĐKĐĐ
thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSDĐ với đầy đủ các thông tin về
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm
kế thừa từ mục tiêu thực hiện của các nội dung nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về
đất đai. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ,
ĐKĐĐ được chia làm hai loại:
- Đăng ký đất ban đầu: là việc hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cũng như tổ
chức sử dụng đất thực hiện việc đăng ký lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập
HSĐC ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy CNQSDĐ cho tất cả các chủ sử dụng đủ
điều kiện.
-Đăng ký biến động đất đai: Đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa
phương đã hoàn thành ĐKĐĐ ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu làm thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
-Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối việc sử dụng đất là hệ
thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,… chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt
tự nhiên, kinh tế, xã hội pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản
đồ địa chính để phục vụ cho công tác ĐKĐĐ ban đầu, đăng ký biến động đất đai.
I.1.3 Cơ sơ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Chỉ thị 10/1998/CP-TTg về việc đẩy mạnh để hoàn thành giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
- Luật đất đai năm 1993
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều 1998 và 2001
- Luật đất đai 2003 ngày 01/7/2003
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê lại
thừa kế thế chấp quyền sử dụng đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai
2003.
Trang 6
-Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 181.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004//NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Quyết Định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 1990/ TT-TCĐC ngày 30/11/2001 về việc hướng dẫn đăng ký đất đai,
lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài Chính và
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định 181.
I.1.4 Cơ sở thực tiển
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho việc
tiến hành các biện pháp quản lý của nhà nước đối với đất đai, đồng thời nhà nước có thể
nắm chắc tài nguyên đất và có thể xem đó là một trong những quyền được xác định bên
cạnh hàng loạt các quyền của nhà nước được quy định trong Luật đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng
đất, thông qua đó họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận(quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê cho thuê lại, thế chấp bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất…). Do đó tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung vẫn
không ngừng thực hiện công tác quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất bằng cách ban hành các văn bản thi hành luật đất đai từng bước hoàn chỉnh
sao cho việc quản lý đất đai hợp lý và đạt hiệu quả nhất.
Cả nước nói chung và Bến Tre nói riêng tiếp tục quản lý đất đai đặc biệt thực hiện công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003 và Nghị định 181 theo
quy định của pháp luật đất đai. Đảm bảo thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo quy
trình mà Nghị định 181 đã quy định, đồng thời thực hiện theo sự hướng dẫn của các văn
bản dưới luật.
I.1.4.1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước và người sử dụng đất
Theo hiến pháp 1980 Nhà nước ta đã xác lập quyền sở hữu và quyền quản lý của
mình đối với đất đai trên toàn quốc, nhà nước không sử dụng trực tiếp mà giao cho các
Trang 7
chủ thể khác sử dụng ổn định lâu dài, thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối
với đất đai. Quyền sử dụng đất của những chủ thể sử dụng đất không phải là vĩnh viễn,
trọn vẹn mà phụ thuộc vào quyết định của nhà nước, bị giới hạn về không gian, thời gian
và mục đích sử dụng.
Sau khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất, mối quan hệ
này chính thức được pháp luật công nhận và được bảo vệ bằng những công cụ cưỡng chế
của nhà nước. Người sử dụng đất phải thực hiện những nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng
thời cũng được hưởng những quyền lợi mà pháp Luật đất đai quy định.
I.1.4.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người
sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh được quyền sử dụng
đất, thông qua đó họ có thể được thực hiện những quyền được pháp luật công nhận(quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê cho thuê lại, thế chấp bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất…)
Mặt khác trong quá trình tổ chức, thực hiện và quản lý cấp giấy CNQSDĐ, cơ
quan nhà nước sẽ kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp sai phạm nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người sử dụng đất và tránh thất thoát nguồn thu từ tài nguyên đất vào ngân
sách nhà nước.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
I.2.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Châu Thành nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Bến Tre, có diện tích ở cả cù lao
Bảo và cù lao An Hoá; có hai sông lớn là sông Tiền và sông Hàm Luông bao bọc xung
quanh địa bàn huyện. Ngoài ra, huyện còn là cửa ngõ đối ngoại của tỉnh.
Về đơn vị hành chính, huyện Châu Thành gồm có một thị trấn và 22 xã. Thị trấn
Châu Thành nằm trên quốc lộ 60 cách thị xã Bến Tre 8 Km, là trung tâm hành chính, kinh
tế và văn hoá của huyện.
Trang 8
Bảng 1.1Các đơn vị hành chính huyện Châu Thành
Stt
Tên xã, thị trấn
Diện Tích
(ha)
Stt
Tên xã, thị trấn
DiệnTích
(ha)
1
TT Châu Thành
311,45
13
Xã Tường Đa
881,62
2
Xã Tân Thạch
892,90
14
Xã Tân Phú
2.583,07
3
Xã Quới Sơn
1.627,11
15
Xã Quới Thành
616,11
4
Xã An Khánh
1.535,07
16
Xã phước Thạnh
942,05
5
Xã Giao Long
407,26
17
Xã An Hoá
372,21
6
Xã Giao Hoà
641,23
18
Xã Tiên Long
1.198,91
7
Xã Phú Túc
1.621,52
19
Xã An Hiệp
763,99
8
Xã Phú Đức
1.469,74
20
Xã Hữu Định
1.358,40
9
Xã Phú An Hoà
565,71
21
Xã Tiên Thuỷ
1.774,89
10
Xã An Phước
620,27
22
Xã Sơn Hoà
562,12
11
Xã Tam Phước
1.073,53
23
Xã Mỹ Thành
331,39
12
Xã Thành Triệu
843,40
(Nguồn: Phòng Đăng Ký Thống Kê huyện Châu Thành)
Về tứ cận:
- Phía Bắc và Tây bắc giáp tỉnh Tiền Giang với ranh giới tự nhiên là sông Tiền.
- Phía Nam giáp huyện Mỏ Cày.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tiền Giang và huyện Chợ Lách.
- Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Bình Đại và thị xã Bến Tre.
Toạ độ địa lý huyện Châu Thành được giới hạn bởi:
-Kinh độ Đông: 106o08’69”-106o27’15”
-Vĩ độ Bắc:10o14’23”-10o20’18”.
I.2.1.2. Khí hậu, thời tiết
Huyện Châu Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình là 27o tháng cao nhất nhiệt độ 28o (tháng 5) và thấp nhất là 24o
(tháng 1).
Gió:
Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có gió
mùa từ Tây đến Tây Nam có tốc độ 2,2m/s; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 có gió mùa
Tây Bắc đến Đông Bắc có tốc độ 2,4 m/s.
Mưa:
Trang 9
Lượng mưa trung bình khoảng 1460 mm, thuộc loại thấp so với vùng đồng bằng
Sông Cửu Long. Do vậy khả năng xuất hiện hạn đầu vụ và giữa vụ hè thu là thường
xuyên.
Độ ẩm, bốc hơi:
Độ bốc hơi thuộc vào loại cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong các
tháng mùa mưa, độ bốc hơi trung bình 4,3-4,6 mm/ngày. Độ ẩm không khí tương đối cao,
trung bình 79,12 %, nguồn nước phong phú nên thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
I.2.1.3. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Châu Thành tương đối bằng phẳng, chênh lệch cao trình giữa vùng
cao nhất chỉ vào khoảng 50-60 cm.
Về cơ bản có thể phân biệt thành các dạng địa hình:
- Nơi thấp có độ cao <1 m bị ngập nước khi triều lên bao gồm một số diện tích đất
ruộng ở lòng chảo xa sông.
- Vùng có địa hình trung bình có độ cao từ 1-2 m chỉ ngập nước vào các đợt triều
cường ở các tháng 9-11 đã được nhân dân lên liếp lập vườn, đắp bờ sản xuất lúa.
I.2.1.4. Thổ nhưỡng
- Theo số liệu điều tra bổ sung “Bản đồ đất tỉnh Bến Tre 2004” thì toàn Huyện
Châu Thành có 3 nhóm đất chính được phân chia thành 4 đơn vị đất đai như sau:
Bảng 1.2 Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Châu Thành
STT
Diện tích(ha)
Tỷ lệ (%)
I.Đất phèn
1.7070
7,4
1
Đất phèn hoạch động nông
1.067,0
4,6
2
Đất phèn hoạch động sâu.
640,0
2,8
II. Đất phù sa
442,69
1,9
Đất phù sa có tầng gley yếu và trung tính,
sâu.
442,69
1,9
III.Đất nhân tác
1.5967,0
69,5
Đất phèn lên líp
1.5967,0
69,5
Sông rạch
4.877,27
21,2
Tổng diện tích toàn huyện
22.993,96
100
3
4
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Châu Thành)
Trang 10
- Đất phù sa có tầng Gley yếu hoặc trung tính, sâu: phân bố chủ yếu ở các xã: Giao
Long, Giao Hoà, An Phước.
- Đất phèn đã phát triển: phân bố ở xã Hữu Định, Tam Phước, An Hóa, An Hiệp.
- Đất phèn đã phát triển tầng phèn cạn hơn 50 cm phân bố ở xã Quới Sơn, Giao
Long, Phú An Hoà.
- Đất phèn lên líp được phân bố trên các xã còn lại trong huyện.
I.2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước
a. Thủy văn
-Là huyện có đặc trưng giống như các huyện của đồng bằng Nam Bộ khác, huyện
Châu Thành có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, lưu thông rộng khắp toàn huyện.
Có các sông:
+ Sông Hàm Luông: Chịu chi phối mạnh bởi lũ thượng nguồn sông Mêkông và
thuỷ triều biển Đông. Lưu lượng nước vào mùa mưa là 829 m3/s. Đây là trục tiêu chính
của toàn khu vực vào mùa lũ nhưng đồng thời cũng là trục xâm nhập mặn vào khu vực.
+ Sông Tiền: Cung cấp một lượng nước dồi dào hàng năm. Nước sông ở đây mang
một lượng phù sa rất lớn cung cấp độ phì nhiêu cho đất.
- Địa hình có nhiều sông, rạch chằng chịt có mật độ cao tạo nhiều thuận lợi cho
việc cung cấp nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu công nghiệp nhưng cũng gây nhiều khó
khăn trong việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân trong huyện.
+ Sông Ba Lai: tuy nhiên lượng nước trên sông này không đáng kể chỉ phục vụ đủ
cho sinh hoạt, tưới tiêu cho cây trồng.
b. Nguồn nước:
- Tài nguyên nước mặt:
Do vị trí nằm ở giữa sông chính của tỉnh Bến Tre nên huyện Châu Thành chịu ảnh
hưởng của 3 con sông lớn: Hàm Luông, Sông Tiền, Ba Lai với chế độ bán nhật triều.
Phần phía tây của huyện có đầy đủ các yếu tố thuận lợi về thuỷ văn, không chịu ảnh
hưởng của lũ, không nhiễm mặn và biên độ triều thích hợp cho việc tưới tiêu tự chảy.
Phần phía đông của huyện chịu ảnh hưởng của mặn 1-3 tháng vào mùa khô đặc biệt là
xâm nhập mặn từ sông Hàm Luông là yếu tố tiêu cực đến sản xuất, nhất là canh tác lúa và
cây ăn trái gây khó khăn cho huyện cho vấn đề cấp nước sinh hoạt.
Nhìn chung nguồn nước mặt có thể đáp ứng phần lớn nhu cầu cấp nước phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện, chỉ khu vực phía đông là còn
nhiễm mặn.
- Tài nguyên nước ngầm:
Địa bàn huyện có hai tầng nước ngầm:
+ Nước ngầm tầng nông ở 2 vỉa 30-50 m và 60-90 m bị nhiễm phèn trung bình và
độ cứng cao trữ ngọt ở tầng này tương đối phong phú.
Trang 11
+ Nước ngầm tầng sâu ở 2 vỉa 290-350 và 410-440 m có lưu lượng nước khá
phong phú chạy dọc theo quốc lộ 60 dài 1850 m, nhiễm phèn nhẹ, độ cứng thấp và đảm
bảo tiêu chuẩn vi sinh có khả năng khai thác và xử lý 10.000-11.000 m3/nước/ngày đáp
ứng cho nhu cầu hệ thống cấp nước của thị xã Bến Tre và cho thị trấn Châu Thành trong
tương lai.
Nhìn chung nước sông tự nhiên và nước ngầm đều thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân trong huyện.
- Chất lượng nguồn nước:
Với hệ thống sông ngòi kênh rạch phân bố điều khắp trên địa bàn huyện có thể nói
nguồn nước mặt ở huyện rất dồi dào, nếu biết khai thác sẽ đảm bảo phần nào về số lượng
và chất lượng phục vụ nhu cầu cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Tuy
nhiên nguồn nước mặt có thể bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân như xâm nhập mặn từ biển
theo hướng sông Tiền; ô nhiễm môi trường do sinh hoạt của người dân …
I.2.1.6. Tài nguyên khoáng sản
-Theo kết quả khảo sát và thăm dò thì Bến Tre không có khoáng sản có giá trị cao
nhất là trữ lượng công nghiệp. Tuy nhiên cũng có một số có tính chất vật liệu như cát san
lấp, sét gạch ngói.
I.2.2. Điều Kiện Kinh Tế – Xã Hội
I.2.2.1. Kinh tế
Nền kinh tế huyện Châu Thành trong những năm vừa qua đặt trọng tâm phát triển
vào khu vực 1, trong đó kinh tế vườn là trọng điểm, đồng thời cũng từng bước hình thành
nền tảng cho phát triển công nghiệp và đô thị cho những năm sắp tới.
- Có sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế. Giảm dần ở khu vực 1, tăng khu vực
2,khu vực 3. Cơ cấu kinh tế năm 2006 như sau:
+ Nông nghiệp: 53,36%
+ Công nghiệp và xây dựng: 25,19%
+ Dịch vụ tăng 10,4%
So với năm 2004 thì nông nghiệp giảm 18,94%, công nghiệp tăng 7,54%, dịch vụ
tăng 10,4%. Hằng năm GDP huyện Châu Thành đóng góp vào GDP tỉnh Bến Tre đều đạt
trên 20%. Đầu năm 2007 khu công nghiệp Giao Long lớn nhất huyện đưa vào hoạt động
nhằm đưa tỷ trọng công nghiệp tăng lên đồng thời làm cho cơ cấu kinh tế của huyện
chuyển dịch nhanh và đúng hướng.
I.2.2.2. Xã Hội
a. Dân số
Theo Niên giám thống kê năm 2006, dân số huyện Châu Thành là 171.156 người.
Mật độ dân số trung bình là 747 người/km2. Do tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng
nên xu thế đô thị hóa của huyện có chiều hướng tăng dần. Hiện nay tốc độ dân số tăng do
Trang 12
tăng cơ học cùng với xu thế đô thị hóa đã tạo sức ép đối với sự tăng trưởng nền kinh tế và
nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp.
Dân số huyện Châu Thành được phân ra như sau:
Bảng 1.3: Tình hình dân số phân chia theo xã
Stt
Xã- thị trấn
1
Thị Trấn
2
Số hộ
(hộ)
Nhân khẩu
(người)
Tuổi lao động
(lao động)
751
2.875
1.686
Tân Thạch
3.201
13.051
7.837
3
An Khánh
2.408
9.371
5.474
4
Phú Túc
2.445
10.679
6.200
5
Phú Đức
2.135
8.744
5.146
6
Tân Phú
3.218
14.479
8.118
7
Tiên Long
1.943
8.163
4.733
8
Tiên Thuỷ
3.587
14.940
8.752
9
Quới Thành
1.329
5.630
3.436
10
Thành Triệu
1.650
6.677
3.835
11
Tường Đa
1.492
5.616
3.290
12
An Hiệp
1.497
6.215
3.660
13
Sơn Hoà
1.383
5.581
3.396
14
Mỹ Thành
639
2.614
1.496
15
Tam Phước
2.185
9.407
5.548
16
Phú An Hoà
1.252
5.105
2.779
17
Hữu Định
2.241
8.748
5.015
18
PhướcThạnh
1.599
6.255
3.761
19
An Phước
984
3.984
2.254
20
Quới Sơn
2.860
11.590
6.763
21
Giao Long
871
3.697
2.194
22
Giao Hoà
912
3.560
2.011
23
An Hoá
1.054
4.175
2.442
41.636
171.156
998.26
Toàn huyện
(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Châu Thành)
- Mật độ dân số của huyện thuộc loại cao so với các huyện khác trong tỉnh. Thực tế
cho thấy, cùng với việc gia tăng dân số thì đòi hỏi phải mở rộng diện tích đất ở cũng như
Trang 13
mở rộng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển dẫn đến sẽ sử dụng một lượng diện tích
đất rất lớn. Trong tương lai vấn đề tách hộ và nhu cầu nhà ở của dân nhập cư sẽ ngày càng
tăng cao điều này ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của huyện.
b. Lao động :
Lao động huyện Châu Thành tham gia vào khu vực 1 chiếm 68%, khu vực 2 chiếm
15%, khu vực 3 là 17%.(tham gia vào sản xuất và dịch vụ còn thấp). Hiện tại hai khu
công nghiệp trên địa bàn huyện đang đưa vào hoạt động nhằm giải quyết việc làm trên địa
bàn huyện đồng thời thu hút lao động từ các huyện lân cận.
Hầu hết lao động trên địa bàn huyện đều có công ăn việc làm nhưng vẫn còn một
bộ phận không nhỏ ở các xã hằng năm phải đi làm thuê giản đơn ngoài thời vụ cho các
tỉnh lân cận.
Đa số người dân sống dựa vào nông nghiệp, theo niên giám thống kê huyện Châu
Thành thu nhập bình quân năm 2006 là 1.509.000 đồng/người/tháng. Do giá cả nông sản
ổn định nên thu nhập của người dân cũng tương đối cao và ổn định.
Mối quan hệ giữa dân số và sử dụng đất :
- Là một vùng đất đã được khám phá từ lâu đời nên huyện Châu Thành đã sử dụng
gần hết tài nguyên đất đai cho các mục đích kinh tế xã hội nhưng hiệu quả sản xuất chưa
cao và diện tích mặt nước nhiều nơi còn chưa tận dụng hết. Bình quân diện tích tự nhiên:
0,14 ha/người, thấp hơn bình quân toàn quốc 0,45 ha/người. Bình quân diện tích đất nông
nghiệp: 1011m2/người cao hơn bình quân toàn quốc 982m2 /người. Bình quân diện tích
đất ở 59m2/người thấp hơn bình quân toàn quốc 83m2/người. Bình quân diện tích đất
chuyên dùng 24m2/người.
c. Giao thông:
- Hệ thống giao thông bộ của Châu Thành điều khắp và thông xe ôtô hầu hết đến
trung tâm xã trên địa bàn huyện. Tổng chiều dài đường bộ chưa kể đường thôn xóm là
188.77 km đã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá trong đó QL60 ngang huyện là 8 km,
ĐT883 và 884 dài 31,02 km, đường huyện có 3 tuyến dài 37,3 km. Đường liên xã có 12
tuyến dài 28,6 km. Mật độ 750m/km2.
d. Văn hoá - thể dục thể thao:
Mặt dù gần 2 trung tâm văn hoá lớn là TP Mỹ Tho của tỉnh Tiền Giang và thị xã
Bến Tre nhưng các cơ sở và hoạt động văn xã trên địa bàn huyện khá nghèo nàn và đơn
điệu. Cấp tỉnh chỉ có 1 thư viện và 1 đài truyền thanh nằm chung trung tâm văn hoá thể
thao, 1 sân bóng đá.
e. Y tế giáo dục
♦Y tế: toàn huyện có 31 cơ sở y tế trong đó có 2 cơ sở lớn là
- Bệnh viện Đa khoa đặt tại Thị trấn Châu Thành và xã Tiên Thủy
-Và 29 trạm y tế.
Trang 14
Huyện đang từng bước thực hiện tốt hơn về công tác khám và điều trị bệnh cho
nhân dân, chủ trương đưa bác sỹ về tuyến xã. Hiện nay trên địa bàn huyện có 21/29 trạm
có bác sỹ. Huyện đang từng bước đưa cơ sở vật chất và năng lực chăm lo sức khỏe khám
chữa bệnh cho người dân ngày càng tiến bộ hơn.
♦Giáo dục:
Công tác giáo dục trong những năm học qua có sự chuyển biến tốt về chất lượng
dạy và học ở trường. Đến nay mạng lưới trường lớp các cấp, bậc học đều phát triển điều
khắp trên địa bàn huyện, đủ sức thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ em vùng sâu vùng xa được đến trường đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập cho
mọi người.
Bảng 1.4 Thống kê hệ thống giáo dục huyện Châu Thành
Đơn vị tính
Tổng Số
Mầm non
Tiểu học
Thcs
THPT
Số trường
Trường
66
19
25
17
5
Số lớp học
Lớp
1029
157
482
300
90
Số học sinh
Học sinh
1449
180
588
523
158
Số giáo viên
Giáo viên
1452
184
584
525
159
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Châu Thành)
I.3 Nội dung - phương pháp nghiên cứu – quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Châu Thành.
- Kết quả cấp giấy CNQSDĐ huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
- Đánh giá tình hình đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, hiệu quả của công tác cấp giấy
chứng nhận của huyện Châu Thành
- Những nguyên nhân còn tồn tại ảnh hưởng đến công tác cấp giấy CNQSDĐ.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra thu thập số liệu, tài liệu, biểu mẫu
có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất.
- Phương pháp thống kê: thống kê về quy mô, về số liệu, diện tích.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích số liệu từng giai đoạn, từng chủ thể
của từng vấn đề nghiên cứu nhằm phân tích tiến trình cấp giấy, tổng hợp kết quả nghiên
cứu từ việc phân tích số liệu, tài liệu.
Trang 15
- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình cấp giấy chứng nhận, kết quả đạt dược
qua các năm, các giai đoạn, so sánh các quy trình từ đó rút ra những hiệu quả đạt được
sau khi thực hiện.
- Phương pháp đánh giá : đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nhà nước về đất
đai, việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý
nhà nước về đất đai.
I.3.3. Quy trình thực hiện
Bước 1: chuẩn bị
- Lựa chọn đề tài nghiên cứu.
- Tham khảo ý kiến của người hướng dẫn thực hiện đề tài.
- Viết đề cương nghiên cứu.
Bước 2: tiến hành thực hiện
-Thu thập số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phân loại tài liệu
- Xử lý, phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thu thập được.
Bước 3: Viết báo cáo
- Tập hợp các số liệu, tài liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
viết báo cáo.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong quá trình viết báo cáo để đề tài hoàn
thiện.
- Chỉnh sửa, hoàn chỉnh bài báo cáo.
Bước 4:
- Chuẩn bị dụng cụ báo cáo.
- Báo cáo.
Trang 16
PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG THỜI GIAN
QUA
II.1.1. Công tác giải quyết tranh chấp:
Một số hình thức tranh chấp thường diễn ra trên địa bàn huyện
- Tranh chấp đất bị bao chiếm
- Tranh chấp đất bị nhà nước quản lý
- Tranh chấp quyền sử dụng đất
- Khiếu nại việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ
- Trong năm 2006 có 13 đơn tranh chấp trong đó hòa giải thành 9 đơn, 4 đơn phải
chuyển qua tòa án giải quyết. Công tác giải quyết tranh chấp luôn được tiến hành thường
xuyên để giải quyết ổn thỏa cho người dân và cố gắn giảm thiểu số lượng tranh chấp xảy
ra.
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo được thực hiện khá tốt,
xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm luật đất đai như: sử dụng đất không đúng
mục đích, tranh chấp, lấn chiếm…Tuy nhiên, do điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay
thì tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích,…xảy ra ngày càng nhiều hơn ở
mọi nơi. Do vậy các cấp có thẩm quyền trong huyện càng quan tâm nhiều hơn đến công
tác giải quyết tranh chấp đồng thời xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm gây tranh chấp
trong việc sử dụng đất đai.
II.1.2. Công tác đo đạc và quản lý hồ sơ địa chính
Công tác đo đạc
Giai đoạn từ năm 1987 đến trước khi luật đất đai 1993 giai đoạn này đã khẳng định
thêm một bước hộ nông dân là một hộ kinh tế tự chủ, đồng thời tăng cường quản lý nhà
nước về đất đai. Huyện đã thể hiện công tác quản lý đất đai trên cơ sở thực hiện theo chỉ
thị 299.
Thời kỳ từ khi ban hành luật đất đai 1993 đến nay.
Sau khi luật đất đai được công bố về cơ bản thì người sử dụng đất đã được xác
định quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đất được
luật xác định rõ ràng nhất là việc quy định 5 quyền đối với người sử dụng đất như quyền
chuyển nhượng, chuyển đổi thừa kế, thế chấp, cho thuê. Mặt khác giai đoạn gần nay hệ
thống bản đồ chính quy và hồ sơ địa chính cũng đã được xây dựng trên phần lớn diện tích
của huyện tạo cơ sở quản lý, chỉnh lý về biến động đất đai.
- Hiện nay công tác quản lý và đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện đang từng bước
hoàn thành.
- Bản đồ địa chính được cơ quan quản lý đất đai huyện quản lý theo hai loại bản đồ
như: bản đồ đại chính giấy và bản đồ địa chính số nhằm để quản lý xác hơn từng thửa đất
Trang 17
và cập nhật chỉnh lý biến động kịp thời và nhanh chống. Các tờ bản đồ địa chính số được
tổng hợp như sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp số tờ bản đồ địa chính huyện theo đơn vị hành chính
Đơn vị
Thị trấn Châu Thành
Số tờ bản đồ
Loại bản đồ
Tỷ lệ
35
Bản đồ số
1:500
An Khánh
4
Bản đồ số
1:5000
An Hiệp
2
Bản đồ số
1:5000
An Phước
1
Bản đồ số
1:5000
An Hoá
1
Bản đồ số
1:5000
Giao Long
3
Bản đồ số
1:5000
Giao Hoà
1
Bản đồ số
1:5000
Mỹ Thành
1
Bản đồ số
1:5000
Hữu Định
29
Bản đồ số
1:2000
Phú Túc
4
Bản đồ số
1:5000
Phú An Hoà
3
Bản đồ số
1:5000
Phú đức
4
Bản đồ số
1:5000
Quới Sơn
4
Bản đồ số
1:5000
Quới Thành
2
Bản đồ số
1:5000
Sơn Hoà
2
Bản đồ số
1:5000
Tam Phước
3
Bản đồ số
1:5000
Tân Phú
5
Bản đồ số
1:5000
Tân Thạch
6
Bản đồ số
1:2000
Thành Triệu
3
Bản đồ số
1:5000
Tiên Long
4
Bản đồ số
1:5000
Tiên Thuỷ
5
Bản đồ số
1:5000
Tường Đa
2
Bản đồ số
1:5000
Phước Thạnh
2
Bản đồ số
1:5000
( Nguồn: Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất)
Quản lý hồ sơ địa chính:
- Toàn huyện có 22 xã và một thị trấn với tổng sổ bộ địa chính là 164 sổ bao gồm
sổ mục kê, sổ địa chính, sổ đăng ký biến động. Hệ thống sổ bộ luôn được cập nhật và
chỉnh lý biến động hàng năm có độ chính xác cao.
Trang 18
II.1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất
- Nhằm để thực hiện tốt mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế chất lượng
cao và bền vững, thúc đẩy cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành phát triển ổn định trong
thời gian tới. Căn cứ theo Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 18/12/06 về việc phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất năm 2006-2010 của
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Cho đến nay huyện đã từng bước thực hiện theo kế
hoạch đã đề ra với mục tiêu phát triển kinh tế như sau:
- Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ, đưa
ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế, tiếp tục đưa thế mạnh
kinh tế công nghiệp đi vào chiều sâu, đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.Nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá- xã hội. Giữ vững an ninh trật tự xã hội.
-Hình thành một huyện công nghiệp gắn với sản xuất nông nghiệp toàn diện theo
hướng chất lượng, hiệu quả đẩy nhanh tốc độ phát triển thương mại, dịch vụ du lịch.
Công tác quy hoạch dưạ trên quan điểm:
+ Khai thác triệt để quỹ đất đai
+ Hợp lí hoá việc chuyển mục đích
+ Duy trì và bảo vệ diện tích đất nông nghiệp
+ Tiết kiệm làm giàu đất
+ Điều chỉnh những bất hợp lý trong SDĐ
II.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai
+ Thanh tra: Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện giao cho Thanh tra huyện kiểm tra và đề
xuất hướng xử lý. Qua thanh tra đã phát hiện nhiều sai phạm khác nhau như tình trạng lấn
chiếm trái phép, tự ý san lắp mặt bằng xây dựng trái phép, chuyển nhượng trái
phép,…nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm là do quản lý của cán bộ còn thiếu chặt
chẽ.
Thời gian gần đây UBND huyện chỉ đạo cơ quan thanh tra huyện tiến hành thanh
kiểm tra thường xuyên, đột xuất về việc xử dụng đất đai của người dân, ra quyết định phạt
nặng đối với các hành vi lấn chiếm trái phép, tự ý san lắp mặt bằng trái phép, chuyển
nhượng sai quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các cán bộ quản lý lõng lẻo để tình trạng
sai phạm tiếp tục xảy ra.
+ Kiểm tra: qua công tác kiểm tra huyện đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quản
lý sử dụng đất đai: cưỡng chế trả lại hiện trường một số trường hợp phải trả lại hiện trạng
ban đầu, buột tháo dỡ, xử lý các hiện tượng san lấp,…
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành tốt
pháp luật đất đai cho người sử dụng đất và cán bộ quản lý đất đai qua đó giảm thiểu số vụ
tiêu cực xảy ra.
Nhìn chung công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện ngày càng được tăng
cường và có hiệu quả, từng bước đi vào nề nếp số lượng vi phạm giảm rõ rệt.
Trang 19