Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI HƯNG THỊNH,TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI VỤ HÈ THU NĂM 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.49 KB, 79 trang )

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HƯNG THỊNH,TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI
VỤ HÈ THU NĂM 2007

Tác giả

TRẦN ĐẮC VƯƠNG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn
TS. HOÀNG KIM

Tháng 10 năm 2007
i


CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Cha Mẹ và gia đình đã luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ về tinh thần lẫn vật chất
cho con trong suốt những năm đi học cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để con
hoàn thành luận văn này.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Nông học cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Chúng tôi xin gởi lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Hoàng Kim đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Ban giám đốc Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Hưng lộc và sự hướng dẫn tận


tình của kỹ sư: La Đức Vực và Phạm Văn Ngọc cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
em tại đây đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành quyển luận văn này.
Các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã giúp đở và động viên trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin ghi tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quí thầy cô và các bạn sinh
viên để luận văn này hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Trần Đắc Vương

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “ khảo sát đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống
ngô lai trên đất đỏ Hưng Thịnh – Trảng Bom – Đồng Nai vụ hè thu năm 2007 ”.
Thí nghiệm được tiến hành tại: Trung tâm Nghiên cứu Nông Nghiệp Hưng Lộc xã
Hưng Thịnh-Trảng Bom-Đồng Nai.Thời gian thực hiện : từ 09/05/2007 – 10/09/2007.
Bố trí thí nghiệm theo kiểu đầy đủ ngẫu nhiên, gồm 17 giống ngô lai đơn với 3
lần lập lại. với mật độ 53333 (cây/ha).
Ở nước ta, ngô là cây lương thực quan trọng chủ yếu để phục vụ trong chăn
nuôi gia súc. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát 17 giống ngô lai đơn nhằm tuyển
chọn 4 – 6 giống ngô lai đơn có đặc điểm sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao,
kháng sâu bệnh tốt, dạng cây đẹp, lá xanh đậm, có thời gian sinh trưởng phù hợp với
điều kiện canh tác ở vùng Đông Nam Bộ. Bộ giống thí nghiệm gồm 17 giống ngô lai
đơn trong đó: 8 giống ngô lai đơn là 30B07; 30B80; 30D44; 30K95; 30M73; 30N34;
P11; P12) của công ty Dupont Giống C919 (đ/c) của công ty Cargill - Mỹ. Giống ngô
lai đơn CP3A; H13V00 và CP888 của công ty CP. Giống ngô lai đơn của Công ty
Sygenta: NK67. 2 giống ngô lai đơn của công ty Novatis: (NT6755, NT7204). Giống

SA552 của công ty giống cây trồng Miền Nam. Giống ngô lai đơn TF222 của công ty
Aseaseed.
Từ kết quả thí nghiệm chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: tất cả các giống ngô
thí nghiệm đều sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh ở mức độ nhẹ đến trung
bình, trong 17 giống thí nghiệm có 16 giống ngô lai đơn thuộc nhóm chín trung bình
thời gian chín hoàn toàn biến động từ 94 - 100 ngày. Năng suất thực thu biến động từ
(6073 - 9060 (kg/ha) Chỉ riêng giống ngô NT7204 thuộc nhóm chín muộn 105 (ngày),
Kết quả thí nghiệm bước đầu đánh giá sơ bộ bảy giống 30M73, TF222, NK67,
30N34, NT6755, 30B80, P11 đã đạt được năng suất thực thu 9060 - 7152 kg/ha cao
hơn hoặc tương đương so với giống đối chứng C919 (7524 kg/ha). Đặc biệt, giống ngô
lai 30M73 đạt năng suất thực thu cao nhất (9060 kg/ ha), khác biệt rất có ý nghĩa so
với C919, kế đó là các giống TF222 (8605 kg/ha), NK67 (8561 kg/ ha), 30N34 (7824,
kg/ha) , NT6755 (7681 kg/ha).

iii


MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Trang bìa

i

Trang tựa


ii

Lời cám ơn

iii

Tóm tắt

iv

Mục lục

v

Danh sách chữ viết tắt

vi

Danh sách các hình

vii

Danh sách các bảng

viii

1

MỞ ĐẦU


1

1.1

Sự cần thiết nghiên cứu

1

1.2

Mục đích

2

1.3

Yêu cầu

2

1.4

Phạm vi nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

2.1

Lịch sử và nguồn gốc cây ngô

3

2.2

Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới

3

2.2.1

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

3

2.2.2

Chọn tạo giống ngô trên thế giới

5

2.3

Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam


5

2.3.1

Sản xuất ngô ở Việt Nam

5

2.3. 2

Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam

7

2.4

Sản xuất ngô ở Đồng Nai

9

3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

11

3.1

Vật liệu


11

3.2

Phương pháp thí nghiệm

12

3.2.1

Điều kiện tự nhiên

12

3.2.2

Quy trình kỹ thuật đã áp dụng

13

iv


3.5

Xử lý số liệu

18

4


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

19

4.1

Thời gian sinh trưởng

19

4.1.1

Giai đoạn trổ cờ

21

4.1.2

Giai đoạn phun râu

22

4.1.3

Giai đoạn chín hoàn toàn

23

4.2


Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) quả 17 giống ngô

23

4.3

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày)

25

4.4

Số lá của 17 giống ngô thí nghiệm qua các thời kỳ (lá/cây)

28

4.5

Tốc độ ra lá của 17 giống ngô qua các thời kỳ (lá/cây/ngày

30

4.6

Diện tích lá (dm2/cây) của 17 giống ngô lai thí nghiệm

31

4.7


Chỉ số diện tích lá (m2 lá/ m2 đất) của 17 giống ngô lai

34

4.8

Thế năng quang hợp của 17 giống ngô lai

37

4.8.1

Thế năng quang hợp trước trổ cờ

38

4.8.2

Thế năng quang hợp sau trổ cờ

38

4.8.3

Thế năng quang hợp cả chu kỳ

38

4.10


Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã của ngô lai

40

4.11

Khả năng chống chịu sâu bệnh và độ kín vỏ bi của ngô lai

42

4.12

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của ngô lai

45

5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

51

5.1

Kết luận

51

5.2


Đề nghị

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC

54

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

Food and Agriculture Organize

NT

Nghiệm thức

NSG

Ngày sau gieo

Đ/c


Đối chứng

TB

Tây Bắc

ĐB

Đông Bắc

BTB

Bắc Trung Bộ

ĐBSH

Đồng Bằng Sông Cửu Long

TN

Tây Nguyên

DHMT

Duyên Hải Miền Trung

ĐNB

Đông Nam Bộ


ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

TLB

Tỷ lệ bệnh

TLSH

Tỷ lệ sâu hại

CSB

Chỉ số bệnh

P1000

Trọng lượng 1000 hạt

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Tình hình sản xuất ngũ cốc trên thế giới năm 2005

2

Bảng 2.2

Tình hình sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2005

5

Bảng 2.3

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn (2000 – 2006)

6

Bảng 2.4

Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của 8 vùng sinh thái

7

Bảng 2.5

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Đồng Nai

9


Bảng 2.6

Hướng phát triển ngô của tỉnh Đồng Nai đến 2010

10

Bảng 3.1

Các giống ngô thí nghiệm vụ hè thu 2007

11

Bảng 3.2

Kết qủa phân tích đất thí nghiệm

12

Bảng 3.3

Số liệu khí tượng tại trạm đo Long Khánh năm 2007

12

Bảng 4.1

Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của 17 giống ngô lai.

20


Bảng 4.2

Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây).

24

Bảng 4.3

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày)

26

Bảng 4.4

Số lá (lá/cây) của 17 giống ngô lai qua các thời kỳ

29

Bảng 4.5

Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của 17 giống ngô lai

31

Bảng 4.6

Diện tích lá (dm2/cây) của 17 giống ngô lai

33


Bảng 4.7

Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) của 17 giống ngô lai

35

Bảng 4.8

Thế năng quang hợp (m2 lá/cây/ngày) của 17 giống ngô lai

37

Bảng 4.9

Trọng lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô

39

Bảng4.10

Khả năng chống đổ ngã của 17 giống ngô lai

41

Bảng 4.11

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại, độ kín vỏ bi của ngô lai

44


vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Toàn cảnh thí nghiệm

14

Hình 4.1

Giai đoạn trổ cờ phun râu

22

Hình 4.2

Độ bao trái, sâu đục thân, bệnh khô vằn

43

Hình 4.3


Dạng trái của sáu giống ngô lai

49

Hình 4.4

Dạng trái của 17 giống ngô lai vụ hè thu 2007

50

Biểu đồ 4.1

Năng suất của 17 giống ngô lai đơn vụ hè thu năm 2007

55

Biểu đồ 4.2

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của một số giống năng suất 55
cao hơn so với giống đối chứng C919

Biểu đồ 4.3

Tốc độ ra lá của của một số giống năng suất cao hơn so với 56
C919(đ/c)

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Ngô là cây lương thực, cây thức ăn gia súc quan trọng trên thế giới, đồng thời
cũng là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược liệu và mặt hàng xuất
khẩu có giá trị của nhiều nước. Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương
thực Quốc tế, nhu cầu về ngô toàn cầu đến năm 2020 sẽ vượt nhu cầu về lúa mì và lúa
gạo, trong đó châu Á sẽ chiếm hơn một nửa của nhu cầu này (IFPRI 2005). Trong
nhóm cây lương thực của thế giới, ngô đứng đầu về sản lượng và năng suất và đứng
thứ ba về diện tích canh tác sau lúa mì và lúa nước. Năm 2005, toàn thế giới trồng
145,20 triệu ha ngô, năng suất bình quân 4,90 tấn/ ha, sản lượng 712,33 triệu tấn.
Trong đó, ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ hai sau lúa với
diện tích trồng năm 2005 là 1,05 triệu ha, năng suất bình quân 3,6 tấn/ha, sản lượng
3,76 triệu tấn. (Tổng cục Thống kê, 2007)
Giống ngô lai tốt là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả của canh tác ngô. Nhu cầu về sản xuất và tiêu thụ ngô lai tại
Việt Nam đang ngày càng tăng do cây ngô thích hợp sinh thái với nhiều vùng, nhiều
vụ và sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi. Sự tăng dân số và quá trình đô thị
hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đòi hỏi phải thâm canh tăng năng
suất ngô trong đó sử dụng giống tốt là một trong những giải pháp hiệu qủa. Đông Nam
Bộ là vùng trồng ngô trọng điểm của cả nước. Những giống ngô lai trồng phổ biến tại
địa bàn này là LVN10; CP888, C919; G49; B9698 và NK54. Trong đó, hai giống chủ
lực là LVN10 và CP888 có năng suất cao, chất lượng hạt tốt, chịu thâm canh nhưng
nhược điểm thời gian sinh trưởng dài, khó luân canh tăng vụ. Các giống C919; G49;
B9698 có năng suất cao hơn và thời gian sinh trưởng ngắn hơn CP888 nhưng giá hạt
giống cao.
1


Thời gian gần đây, nhiều giống ngô lai mới năng suất cao, phẩm chất tốt, thời

gian sinh trưởng ngắn đang được nhập nội hoặc lai tạo rất cần được khảo nghiệm để
tuyển chọn giống tốt phù hợp sinh thái. Xuất phát từ thực tiển sản xuất, được sự phân
công của Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh và sự hướng dẫn của tiến sỹ Hoàng Kim, tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát đặc
điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trên đất đỏ Hưng
Thịnh – Trảng Bom – Đồng Nai vụ hè thu năm 2007 ”
1.2 Mục đích
Đánh giá sơ bộ về đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và các chỉ tiêu
nông học chính của 17 giống ngô lai nhằm tuyển chọn 4-6 giống có triển vọng, thích
hợp với điều kiện của đất đỏ vùng Đông Nam Bộ.
1.3 Yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc, chính xác quy trình thí nghiệm, theo dõi, đánh giá đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, đặc tính nông học và tình hình nhiễm sâu bệnh
của 17 giống ngô lai đơn. Tuyển chọn lại 4 - 6 giống ngô lai đơn có triển vọng với các
đặc điểm: Thời gian sinh trưởng 90-96 ngày, sớm hơn hoặc bằng so với giống C919,
năng suất hạt khô vượt 10 – 15% so với giống đối chứng C919. Nhiễm nhẹ đến trung
bình đối với sâu đục thân, bệnh khô vằn và bệnh cháy lá nhỏ. Chất lượng hạt giống tốt
với hạt màu cam đậm, độ phủ trái tốt, lá bi bao kín và chiều cao đóng trái thấp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tiến hành một vụ hè thu trên đất đỏ Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc (xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai); khảo sát đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu sâu bệnh, đổ ngã của 17 giống ngô lai và rút ra kết luận sơ bộ.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử và nguồn gốc cây ngô

Cây ngô (Zea mays L.) thuộc họ hòa thảo (Gramineae) có nguồn gốc ở Châu Mỹ.
Mexico là trung tâm phát sinh, Peru là trung tâm phát sinh thứ cấp (Vavilov, 1926).
Khi tìm ra Châu Mỹ (1492), Christophe Comlomb đã mô tả đến cây ngô tại Cuba. Từ
đó ngô được du nhập sang Châu Âu từ năm 1493, trồng ở vườn nhỏ ở Tây Ban Nha rồi
phát triển sang Bồ Đào Nha, Pháp, Ý, vùng Đông Nam châu Âu và tiến sang Bắc và
Tây Phi từ thế kỷ 16 do người buôn nô lệ. Cũng từ thế kỷ này, ngô được trồng đầu tiên
tại Ấn Độ và Trung Quốc của Châu Á. Ngô là cây trồng có lịch sử trồng trọt tương đối
trẻ, thế kỷ 15 mới nhập vào châu Âu và đầu thế kỷ 16 mới nhập vào châu Á, nhưng
ngô đã phát triển với tốc độ khá nhanh đến các nước trên thế giới (Trần Thị Dạ Thảo
2003). Ngô vào Việt Nam được giả thuyết từ Trung Quốc hoặc từ Indonesia. Theo nhà
bác học Lê Quý Đôn nêu trong Vân đài loại ngữ thì vào thời Khang Hy (1662-1723)
Trần Thế Vinh người huyện Tiên Phong, Sơn Tây sang sứ nhà Thanh đã lấy được
giống ngô mang về nước trồng ở hạt Sơn Tây và gọi là “ngô”. Một số tư liệu cho rằng
người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Java (Indonesia) khoảng năm 1496 có thể trực
tiếp từ Nam Mỹ. Sau đó ngô được chuyển từ Indonesia sang Đông Dương và Miến
Điện (Ngô Hữu Tình 1997).
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, trong các cây ngũ cốc, ngô đứng đầu về năng suất, sản
lượng và đứng thứ ba về diện tích canh tác sau lúa mì và lúa nước (Bảng 2.1). Năm
2005, toàn thế giới trồng 145,14 triệu ha ngô, năng suất bình quân 4,90 tấn/ ha, sản
lượng 712,33 triệu tấn (FAO 2007).

3


Bảng 2.1 Tình hình sản xuất ngũ cốc trên thế giới năm 2005
Cây trồng

Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn/ha)

Ngũ cốc

681,65

3,26

2.219,35

Lúa mỳ

216,17

2,89

626,46

Lúa gạo

153,51


4,00

614,65

Ngô

145,14

4,90

712,33

(Nguồn: FAO, 2007)
Cây ngô có khả năng thích ứng rộng và hàm lượng chất dinh dưỡng trong hạt ngô
cũng giàu hơn lúa mì và gạo (Ngô Hữu Tình 1997). Ngô cung cấp nhiều năng lượng
và có hàm lượng protit và lipid hơn hẳn gạo và khoai lang. Toàn thế giới hiện sử dụng
khoảng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho người, số còn lại làm thức ăn gia súc,
chế biến thực phẩm. Tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác
nhau. Các nước Trung Mỹ, Nam Á, Châu Phi ngô được sử dụng làm lương thực chính.
Các nước Đông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người, Tây
Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình
Dương 39%, Đông Á 30%, Trung Mỹ và vùng Caribe 61%, Nam Mỹ 12%, Đông Âu
và Liên Xô cũ 4%, các thị trường chung phát triển 14% (Trần Thị Dạ Thảo, 2003).
Những nước trồng nhiều ngô trên thế giới là Hoa Kỳ với diện tích trồng 30,4
triệu ha, năng suất bình quân 9,29 tấn/ ha, sản lượng 282,31 triệu tấn; kế đến là Trung
Quốc với diện tích trồng 26,38 triệu ha; năng suất bình quân 5,29 tấn/ ha; sản lượng
139,50 triệu tấn. Braxin có sản lượng ngô năm 2005 đạt 35,11 triệu tấn và Mexico đạt
18,01 triệu tấn (Bảng 2.2).


4


Bảng 2.2 Tình hình sản xuất ngô ở một số nước trên thế giới năm 2005
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Thế giới

145,21

4,91

712,33

Hoa Kỳ

30,40

9,29


282,31

Trung Quốc

26,38

5,29

139,50

Braxin

11,55

3,04

35,11

Mexico

6,61

2,73

18,01

3,57

3,76


Nước

Việt Nam

1,05

(Nguồn: FAO, 2007)
Một số quốc gia có năng suất ngô cao Pháp 8,58 tấn/ha); Hoa Kỳ (9,36 tấn/ha);
Chile (11,18 tấn/ha); Đức (8,03 tấn/ha); New Zealand (10,8 tấn/ha); Austria(9,24
tấn/ha); Canada (8,48 tấn/ha); Hà Lan (10,19 tấn/ha) (phụ lục 1)
2.2.2 Chọn tạo giống ngô trên thế giới
Ngô lai (hybrid corn) là thành tựu quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hai
phần ba số hạt giống ngô được bán trên toàn cầu hiện nay là hạt giống ngô lai. Hướng
chính trong công nghệ tạo giống ngô lai là phương pháp tạo giống truyền thống. Sự
can thiệp của công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần bằng nuôi cấy invitro đã
giúp cho công việc tạo dòng thuần một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian so với
việc tạo dòng bằng phương pháp thông thường. Các bộ phận thường dùng là bao phấn,
hạt phấn tách rời và noãn chưa thụ tinh giúp nhanh chóng tạo ra các giống ngô lai mới.
Việc ứng dụng công nghệ chuyển gen cũng đã phát triển mạnh. Các nhà khoa học đã
ứng dụng chuyển gen Bt kháng thuốc trừ cỏ vào cây ngô, làm tăng năng suất ngô từ
1,2 - 5,1 tấn/ha so với ngô ().
2.3 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
2.3.1 Sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau lúa. ngô được
trồng ở khắp các miền nước ta từ đồng bằng, trung du và miền núi do điều kiện tự
5


nhiên thuận lợi phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cây ngô. Diện tích, năng suất
sản lượng ngô Việt Nam đều gia tăng trong những năm gần đây (Bảng 2.3).

Bảng 2.3 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2006
Diện tích

Năng suất

Tổng sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(1000 tấn)

2000

730,2

2,75

2.005,9

2001

729,5

2,96

2.161,7

2002


816,0

3,08

2.511,2

2003

912,7

3,44

3.136,3

2004

991,1

3,46

3.430,9

2005

1.052,6

3,60

3.787,1


Sơ bộ 2006

1.031,6

3,70

3.819,4

Năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)
Việt Nam có tám vùng trồng ngô chính được trình bày tại Bảng 2.4:
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng: diện tích khoảng 81.000 ha, năng suất 4,08 tấn/ha, sản
lượng 334.300 tấn ( năm 2005).
Vùng núi Đông Bắc: diện tích 221.700 ha, năng suất 2,99 tấn/ha, sản lượng 662.500
tấn (năm 2005).
Vùng núi Tây Bắc: diện tích 156.200 ha, năng suất 2,58 tấn/ha với sản lượng 402.900
tấn (năm 2005).
Vùng Bắc Trung Bộ: diện tích 149.600 ha, năng suất 3,48 tấn/ha với sản lượng
521.200 tấn (năm 2005).
Vùng Duyên Hải miền Trung: diện tích 40.100 ha, năng suất 3,71 tấn/ha với sản lượng
148.700 tấn (năm 2005).
Vùng Tây Nguyên: diện tích 236.600 ha, đạt năng suất 4,07 tấn/ha với sản lượng
963.100 tấn (năm 2005).
Vùng Đông Nam Bộ: diện tích 131.600 ha, năng suất 4,29 tấn/ha với sản lượng
564.700 tấn (năm 2005).
Vùng Đồng Bằng Sông Cưu Long: diện tích 34.900 ha, năng suất 5,39 tấn/ha với sản
lượng 189.700 tấn (năm 2005)
6



Bảng 2.4 Diện tích năng suất sản lượng ngô (2003 – 2005) của 8 vùng sinh thái
Diện tích (1000 ha)

Vùng

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (1000 tấn)

2003

2004

2005

2003

2004

2005

2003

2004

2005

ĐBSH


85,5

84,0

81,9

3,75

4,09

4,0,8

301,6

343,4

334,3

ĐB

204,9

216,1

221,7

3,75

2,90


2,99

563

627,4

662,5

TB

129,4

138,1

156,2

2,60

2,78

2,58

336,3

383,8

402,9

BTB


110,6

141,0

149,6

3,25

3,67

3,48

360,0

517,6

521,2

DHMT

37,4

39,0

40,1

3,37

3,51


3,71

126,1

136,9

148,7

TN

184

209,2

236,6

4,26

3,58

4,07

784,7

749,8

963,1

ĐNB


134,3

131,2

131,6

3,83

3,81

4,29

514,6

499,7

564,7

ĐBSCL

31,6

32,5

34,9

4,75

5,30


5,44

150,0

172,3

189,7

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)
2.3. 2 Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước châu Á đã đạt được những thành công cao
trong việc chọn tạo và chuyển giao công nghệ sản xuất hạt giống lai vào sản xuất. Diện
tích và năng suất ngô lai Việt Nam ngày càng tăng. Năm 2000 sản lượng ngô đạt 2,00
triệu tấn thì đến năm 2005 đã đạt sản lượng 3,78 triệu tấn, tăng gần gấp đôi sau 5 năm.
Đạt được những thành quả trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới
cơ chế, chính sách cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, điện, phân bón) áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Đặc biệt, việc sử dụng các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tăng năng
suất và sản lượng. Yếu tố đóng góp của khoa học công nghệ cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng được khẳng định
rõ nét trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh việc nhập nội nhiều giống ngô lai. Nhà nước có
chủ trương đầu tư tạo điều kiện cho các địa phương tự sản xuất giống ngô lai nhằm
chủ động nguồn giống tốt, giá thành thấp, cung cấp kịp thời cho sản xuất để hạn chế
việc mua giống ngô lai từ nước ngoài.

7



Cuộc cách mạng về giống ngô lai của Việt Nam đã góp phần tăng nhanh diện
tích, năng suất và sản lượng ngô trong toàn quốc, đưa nước ta đứng vào hàng ngũ
những nước trồng ngô lai tiên tiến của vùng châu Á. Mười lăm năm qua (1990-2004)
kể từ khi hạt giống ngô lai đơn được đưa vào sản xuất năm 1990 với diện tích 5 ha cho
đến nay diện tích trồng ngô lai đã đạt trên 70% tổng diện tích trồng ngô của cả nước.
Trong số 79 giống ngô được gieo trồng trên cả nước năm 2003 có 30 giống chủ
lực được gieo trồng trên 1.000 ha trở lên. Nhóm giống có diện tích trên 10.000 ha có
LVN10; CP888; CP999; C919; G49; P11; B9681; CP989. Nhóm giống có diện tích
5.000 - 10.000 ha có LVN4; B9797; P60; Nếp Nù; Tẻ địa phương. Nhóm giống có
diện tích 1.000 – 5.000 ha có HQ2000; Ngô Nù xanh; VN4; TSB1; NK46; LVN17;
Nếp Vàng; P848; LVN2; VN2; LS6; MX4; MX2; NK4300; B9999. Khoảng 22 giống
ngô mới được công nhận chính thức và tạm thời giai đoạn 2001 đến 2004 được trồng
trên diện tích 86.498 ha vào năm 2004 đã góp phần làm tăng sản lượng ngô 30.188 tấn
và làm lợi cho sản xuất khoảng 60,4 tỷ đồng (www.agbiotech.com).
Những năm gần đây, cây ngô đang trở thành đối tượng được quan tâm nghiên
cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tạo dòng thuần nhanh bằng phương pháp
nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn và nuôi cấy bao phấn. Hướng nghiên cứu này cho phép rút
ngắn thời gian tạo giống ngô lai. Một số giống ngô lai mới đã được tạo ra bằng công
nghệ sinh học như LVN 145; LVN 885. có triển vọng cho năng suất cao, chất lượng
tốt, góp phần phát triển cho nền nông nghiệp Việt Nam.
Công nghệ sản xuất hạt giống ngô lai của nước ta cũng đang ngày càng hoàn
thiện. Việt Nam hiện đã chủ động cao nguồn hạt giống ngô lai trong nước và bắt đầu
tham gia thị trường xuất khẩu hạt giống ngô lai từ năm 2000, năm 2003 đã có 150 tấn
ngô lai được xuất khẩu sang Lào; Campuchia; Indonesia; Bangladet và Ấn Độ. Hạt
giống ngô lai hiện có tiềm năng lớn đối với thị trường trong nước và xuất khẩu (La
Đức Vực, Hoàng Kim, Phạm Văn Ngọc 2006).

8



2.4 Sản xuất ngô ở Đồng Nai
Đồng Nai là một trong những tỉnh có diện tích, tỷ lệ sử dụng giống ngô lai cao và
tốc độ phát triển ngô lai nhanh nhất nước vì có những điều kiện thuận lợi: Đất bazan
nâu đỏ và khí hậu thích hợp cho việc trồng ngô. Nông dân Đồng Nai có tập quán sản
xuất, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng Nai có nhiều nhà máy
chế biến thức ăn gia súc nên nhu cầu tiêu thụ ngô ngày càng tăng. Các công ty vật tư
nông nghiệp Đồng Nai đã tổ chức tốt mạng lưới cung ứng giống và vật tư. So với các
cây ngắn ngày khác thì cây ngô là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mặc dù Đồng Nai có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng có những hạn chế
làm ảnh hưởng đến năng suất ngô: Nguồn nước tưới cho cây ngô hạn chế, chủ yếu là
nhờ nước trời. Địa hình phức tạp nên hiệu quả sử dụng nước kém và khó cơ giới hoá.
Giá hạt giống cao gấp gần 10 lần so với hạt giống thương phẩm. Điều kiện xây dựng
hệ thống cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
Qua bảng 2.5 cho thấy diện tích ngô ở Đồng Nai biến động từ 59,8 – 68,9 nghìn ha,
năng suất từ 3,37 tấn / ha năm 2000 tăng lên đến 4,92 tấn/ ha năm 2005. Sản lượng
tăng từ 232,9 nghìn tấn năm 2000 lên 294,3 nghìn tấn năm 2005
Bảng 2.5 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2006
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1.000 ha)

(tấn/ha)

(1.000 tấn)

2000


65,3

3,57

232,9

2001

63,5

3,49

221,9

2002

68,5

3,59

246,1

2003

68,9

3,92

269,9


2004

65,5

3,91

256,3

2005

59,8

4,92

294,3

Năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)
Hướng phát triển ngô lai ở Đồng Nai đến năm 2010 là duy trì diện tích ở quy mô
65 ngàn ha nhưng đưa năng suất lên 5,0 tấn/ ha (Bảng 2.6), trong đó yếu tố giống và
quy trình thâm canh ngô lai thích hợp sinh thái của từng tiểu vùng là rất quan trọng.
9


Bảng 2.6 Hướng phát triển ngô của tỉnh Đồng Nai đến 2010
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn/ha)

1999

61.709

3,4

207.450

2005

65.000

4,5

292.500

Dự kiến 2010

65.000

5,0


325.000

Năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2006).

10


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
Thí nghiệm được tiến hành với 17 giống ngô lai đơn, giống đối chứng là C919.
Bảng 3.1 Các giống ngô thí nghiệm tại Trung tâm Hưng Lộc vụ hè thu 2007
NT

Giống

Kiểu lai

1

30B07

Lai đơn

Công ty Dupont

2


30B80

Lai đơn

Công ty Dupont

3

30D44

Lai đơn

Công ty Dupont

4

30K95

Lai đơn

Công ty Dupont

5

30M73

Lai đơn

Công ty Dupont


6

30N34

Lai đơn

Công ty Dupont

7

C919 (đ/c)

Lai đơn

Công ty Cargill - Mỹ

8

CP3A

Lai đơn

Công ty CP La Ngà Việt Nam

9

CP888

Lai đơn


Công ty CP

10

H13V00

Lai đơn

Công ty Giống CP

11

NK67

Lai đơn

Công ty Sygenta

12

NT6755

Lai đơn

Công ty Novatis

13

NT7204


Lai đơn

Công ty Novatis

14

P11

Lai đơn

Công ty Dupont

15

P12

Lai đơn

Công ty Dupont

16

SA552

Lai đơn

17

TF222


Lai đơn

11

Nguồn gốc

Công ty Giống Cây trồng Miền
Nam
Công ty Asia Seed


3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Điều kiện tự nhiên
Đất đai: Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc xã Hưng Thịnh huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, cách thành
phố Hồ Chí Minh 60 km về hướng Đông Bắc. Đất làm thí nghiệm thuộc loại đất đỏ
nâu, có độ cao trung bình, mặt đất tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 0,5 – 1o . Kết quả
phân tích đất thí nghiệm (Bảng 3.2) cho thấy: đất canh tại khu thí nghiệm thuộc loại
đất sét, hơi chua, chất hữu cơ trung bình, nghèo lân, Canxi, Mg, Kali. Cần bón thêm
vôi và chất hữu cỏ trước khi trồng.
Bảng 3.2: Kết quả phân tích đất thí nghiệm (*)
Thành phần
cơ giới (%)
Cát
12

Thịt
15


Sét
73

pH
(1:2.5)
H2O
5,96

KCl
5,24

C

Mùn

(%)
1,62

2,79

Chất tổng số

Chất dễ tiêu

Cation trao đổi

4+

N
(%)


P2O5

K2O

NH
P2O5
(mg/100g đất)

0,16

0,08

0,37

12,03

8,41

K+
0,14

Ca2+
Mg2+
(lđl/100g)
0,082

0,029

(*) Số liệu phân tích đất tại Phòng Nông hóa Thổ nhưỡng khoa Nông học, Trường Đại

học Nông Lâm HCM.
Phương pháp phân tích: pH: phương pháp pH kế; N(%): phương pháp Kendahl.; K2O
(%): phương pháp quang kế ngọn lửa; C%: phương pháp Tiurin; P2O5(%): phương
pháp so màu.; P2O5 dt: Bray NO 1.
Thời tiết, khí hậu: Thí nghiệm được tiến hành trong vụ hè thu năm 2007, ngày
trồng ngày 9 tháng 5 năm 2007, thu hoạch ngày 11 tháng 08 năm 2007 (Bảng 3.3).
Bảng 3.3 Số liệu khí tượng các tháng thí nghiệm tại trạm đo Long Khánh năm 2007
Nhiệt độ trung bình

Ẩm độ

Lượng

Bốc thoát

( oC)

không khí

mưa

hơi nước

Tháng

Nắng
(giờ)

Gió
mạnh

(m/s)

TB

Max

Min

TB

Min

(mm)

(mm/ngày)

5/2007

27,1

36,3

22,1

84

39

278,8


87,3

191,9

W: 10

6/2007

26,8

34,5

22,0

86

56

246,5

65,7

217,9

W: 7

7/2007

25,9


33,4

22,1

88

56

365,1

65,9

161,9

W: 8

8/2007

25,9

33,0

21,5

87

58

344,4


67,7

135,0

NW: 10

(Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Nai, 2007).
12


Nhiệt độ từ tháng 5/2007 đến tháng 8/2007 tại đia bàn nghiên cứu biến động từ
25,9 - 27,1oC; ẩm độ không khí trung bình hàng tháng 84 - 87%; lượng mưa/tháng
246,5 - 344,4 mm; bốc thoát hơi nước 65,7-87,3 mmm/ ngày. Tình hình thời tiết khí
hậu trong các tháng thí nghiệm thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầu đủ hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 17
nghiệm thức với 3 lần lập lại. Diện tích ô thí nghiệm 15m2. Tổng diện tích thí nghiệm:
765m2 chưa kể hàng bào vệ.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Rep 1

Rep 2

Rep 3

30B80

CP3A

30D44


TF222

H13V00

NT6755

30N34

C919(đ/c)

C919(đ/c)

NT7204

30K95

30B80

30K95

NK67

30N34

NK67

P11

CP888


30D44

30M73

NT7204

C1919(đ/c)

SA552

TF222

P11

P12

30M73

NT6755

CP888

CP3A

30B07

30B80

NK67


CP888

30N34

30K95

H13V00

30D44

P12

P12

NT7204

P11

SA552

NT6755

SA552

30M73

30B07

H13V00


CP3A

TF222

30B07

Lô bảo vệ

13


Hình 3.1: Toàn cảnh ruộng thí nghiệm so sánh 17 giống ngô lai
3.3 Quy trình kỹ thuật đã áp dụng
a. Chuẩn bị đất
Đất cày sâu 25 – 30cm, phay nhỏ, bừa phẳng, nhặt sạch cỏ. Dùng dây chia đất
thành các băng lớn, nhỏ, mỗi băng là một lần nhắc lại. Rạch mương thoát nước rộng
0,5m. Mương phụ rộng 0,4m (là khoảng cách giữa các nghiệm thức). Rạch hàng sâu
để tỉa hạt, mỗi ô thí nghiệm 4 hàng.
b. Khoảng cách và mật độ trồng
Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 0,75m, cây cách cây 0,25m. Mỗi hốc gieo 2
hạt, khi cây 3 – 4 lá thì tỉa cây chỉ để mỗi hốc một cây trước khi bón thúc lần 1.
Mật độ trồng 53.333 cây / ha.
c. Bón phân và làm cỏ
Bón vôi trước khi bón lót cách 10 – 15 (NSG) Bón lót toàn bộ lượng phân hữu
cơ, phân lân, phân vi sinh. Bón thúc chia làm 3 lần công thức phân: 140N – 80P2O5 –
80K2O
Lần 1: 1/3N + 1/3K2O vào lúc 10 – 12 NSG (Giai đoạn 3 - 4 lá).
Lần 2: 1/3N + 1/3K2O vào lúc 24 – 26 NSG (Giai đoạn 8 - 9 lá).
Lần 3: 1/3N + 1/3K2O vào lúc 35 – 40 NSG (Giai đoạn 12-14 lá).

14


Cách bón phân: bón theo hốc, cách gốc 10 – 15cm, mỗi lần bón kết hợp với làm
cỏ, xới xáo, vun gốc.
d. Chăm sóc thí nghiệm:
Thường xuyên theo dõi sự sinh trưởng phát triển của cây ngô, tỉa dặm, định cây,
đảm bảo mật độ xới xáo nhẹ quanh gốc cây lúc ngô 3- 4 lá kết hợp bón thúc lần 1.
Làm cỏ, xới xáo, vun gốc, bón thúc lần hai lúc ngô 8 - 9 lá. Nhổ cỏ, bón thúc lần ba
lúc ngô 12-14 lá. Phòng trừ sâu bệnh khi cây xuất hiện, sử dụng Basuzan 10 H để trừ
sâu đục thân.
e. Thu hoạch
Thu hoạch bằng tay, thu 2 hàng giữa, đo ẩm độ hạt ngoài đồng bằng máy đo ẩm
độ, tính năng suất và các chỉ tiêu liên quan.
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Thực hiện theo đúng phương pháp nghiên cứu cây ngô của Chương trình Ngô
Quốc gia và Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam. Các chỉ tiêu theo dõi ở
hai hàng giữa của mỗi ô thí nghiệm, tiến hành 10 ngày đo một lần. Quy ước: nếu có
70% số cây ở mỗi ô đạt ở giai đoạn nào thì xem như giai đoạn đó hoàn thành.
a. Thời gian sinh trưởng
Theo dõi ngày mọc mầm, giai đoạn 9 – 10 lá, giai đoạn trổ cờ phun râu và giai đoạn
chín hoàn toàn.
b. Chiều cao cây (cm) và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày)
Chiều cao cây được đo theo phương pháp vuốt lá đo từ mặt đất đến chót lá cao
nhất của 5 cây mẫu chọn ngẫu nhiên trên ô. Chiều cao cuối cùng (cm): tiến hành đo
khi ngô thâm râu. Chiều cao đóng bắp (cm): chiều cao đóng bắp đo từ mặt đất đến đốt
mang bắp trên cùng, đo cùng cây với cây đo chiều cao cây. Tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây (cm/cây/ngày) được tính theo công thức: (H2 – H1)/T. Trong đó: H2 là chiều
cao cây đo lần sau, H1 là chiều cao cây đo lần trước, T là thời gian giữa hai lần đo.
15



c. Số lá và tốc độ ra lá
Đếm số lá của 5 cây mẫu định kỳ 10 ngày một lần. Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày).
tính theo công thức: (SL2 – SL1)/T . Trong đó SL2 là số lá đếm lần sau, .SL1 là số lá
đếm lần trước. T là thời gian giữa hai lần đếm.
d. Diện tích lá (dm2/cây) và chỉ số diện tích lá (m2lá/m2 đất)
Đo diện tích lá (dm2/cây) của 5 cây mẫu trên một nghiệm thức theo công thức
của Ivanor: S = a x b x k. Trong đó :S là diện tích lá (dm2); a là chiều dài lá đo từ cổ lá
đến chóp lá; b là chiều rộng lá đo ở chỗ rộng nhất của phiến lá; k là hệ số = 0,7.
Chỉ số diện tích lá (LAI ) được tính theo công thức:
LAI (m2lá/m2 đất) = (Diện tích lá /cây x Mật độ cây/ha ) /10.000m2
e. Thế năng quang hợp (m2lá/cây/ngày)
Tính thế năng quang hợp trước trổ cờ, sau trổ cờ và cả chu kỳ theo công thức:
[(S1 + S2)/2 x t1 + (S2 +S3)/2 x t2 + … + (Sn-1 + Sn)/2 x tn – 1]
Trong đó: S1:diện tích lá đo lần 1; S2: diện tích lá đo lần 2; Sn: diện tích lá đo lần n.
t1:thời gian giữa hai lần đo 1 và 2 (ngày); t2: thời gian giữa hai lần đo 2 và 3 (ngày);
tn – 1: thời gian giữa hai lần đo (n – 1) và n (ngày).
f. Trọng lượng chất khô (g/cây), tốc độ tích lũy chất khô (g/cây/ngày)
Lúc thu hoạch, nhổ 2 cây trên mỗi ô, sau đó cân trọng lượng tươi toàn cây băm
nhỏ, trộn đều lấy 200g đem sấy khô kiệt đến khi trọng lượng không thay đổi nữa thì
đem cân trọng lượng khô kiệt này. Từ đó tính ra trọng lượng chất khô cho một cây.
Tốc độ tích lũy chất khô được tính bằng g/cây/ngày là trọng lượng chất khô của
một cây chia cho số ngày theo dõi.
g. Khả năng chống đổ ngã
Hệ thống chỉ tiêu xác định khả năng chống đỗ ngã của một giống gồm: đường
kính gốc (cm), chiều cao cây (cm), chiều cao đóng trái (cm), tỷ lệ chiều cao đóng
trái/chiều cao cây (%), tỷ lệ đổ ngã. (%).
16



Đường kính gốc được đo cách gốc 20cm khi cây chín hoàn toàn, mỗi nghiệm
thức đo 5 cây 3 lần lặp lại. Chiều cao đóng trái đo từ cổ rễ đến chân bắp hữu hiệu. mỗi
nghiệm thức đo 5 cây 3 lần lặp lại. Chiều cao cây đo từ cổ rễ đến điểm phân nhánh cờ
đầu tiên. Tỷ lệ đổ ngã (%): đếm số cây đổ ngã trên tổng số cây của hai hàng giữa ở
mỗi ô thí nghiệm. Các cây nghiêng một góc ≥30o so với chiều nghiêng góc mặt đất thì
được xem như là đổ ngã.
h. Đánh giá tình hình sâu bệnh
- Sâu đục thân (Ostinia nubicalis)
Đếm số cây bị sâu đục thân trên hai hàng giữa của mỗi ô thí nghiệm. Sau đó, tính
tỷ lệ sâu hại (TLSH) theo công thức: TLSH (%) = (số cây bị hại/số cây điều tra) x 100.
- Bệnh cháy lá nhỏ (Helminthosporium maydis)
Đánh giá tỷ lệ bệnh (TLB) và chỉ số bệnh (CSB) theo các công thức:
TLB( % ) = ( số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra ) x 100.
CSB( % ) = [(1a + 2b + 3c + 4d + 5c)/(5 x tổng số lá theo dõi)] x 100.
Trong đó a, b, c, d, e là số các lá bệnh ở các cấp tương ứng 1, 2, 3, 4, 5: Cấp 1:
diện tích lá bị bệnh 1-5%; Cấp 2: diện tích lá bị bệnh 6 - 15%; Cấp 3: diện tích lá bị
bệnh 16- 30%; Cấp 4: diện tích lá bị bệnh 31 - 50%; Cấp 5: diện tích lá bị bệnh >50%.
- Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani)
Đánh giá tỷ lệ bệnh (TLB) và chỉ số bệnh (CSB) theo các công thức:
TLB ( % ) = ( số cây bị hại/tổng số cây điều tra) x 100
CSB ( % ) = (4n1 + 3n2 + 2n3 + n4)/4 x N x 100
Trong đó: N: tổng số cây điều tra; n1: số cây có bẹ lá mang bắp bị hại; n2: số cây
có bẹ lá thứ nhất dưới lá mang bắp bị hại; n3: số cây có bẹ lá thứ hai lá mang bắp bị
hại; n4: số cây có bẹ lá thứ 3 dưới lá mang bắp bị hại).
.
i. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Các yếu tố cấu thành năng suất
+ Số trái hữu hiệu trên cây = tổng số trái thu hoạch/tổng số cây thu hoạch.
+ Số hàng trên trái: mỗi nghiệm thức đếm 10 trái, lấy trung bình.

17


×