VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN SINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM,
VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
Phản biện 1:………..………………………………………………...
Phản biện 2:………..………………………………………………...
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ học
tại: Học viện Khoa học xã hội……...….. giờ……….... ngày…………...
tháng…………... năm…………...
Có thể tìm hiểm lận văn tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Thời gian qua, trên thế giới đã biểu hiện rõ hiện tượng ô nhiễm môi
trường xuyên biên giới từ các nước phát triển sang các nước đang và
kém phát triển thông qua hoạt động đầu tư sản xuất, chuyển giao công
nghệ, xuất nhập khẩu. Trong nước, tình hình thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn nhằm bảo vệ môi trường đang trở nên ngày càng
cần thiết, chất lượng môi trường sống đang ở mức báo động gây bức
xúc cho toàn xã hội và trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng,
Nhà nước và nhân dân.
Quảng Nam được đánh giá là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường- phát triển du lịch với tổng diện
tích tự nhiên hơn l triệu ha, trong đó diện tích rừng chiếm 65,36%
(680.299ha), dân số hơn 1,5 triệu người. Toàn tỉnh có 07 khu bảo tồn
thiên nhiên, có 2 di sản văn hóa thế giới (Thánh địa Mỹ Sơn và Đô thị
cổ Hội An) và trên 1000 cơ sở, doanh nghiệp đang hoạt động có liên
quan đến công tác làm chính sách Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, công
tác bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững của địa phương
cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Lợi dụng chính sách
mở cửa của Nhà nước, chủ trương trải thảm kêu gọi đầu tư của tỉnh,
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã chuyển giao công nghệ lạc
hậu để đầu tư xây dựng các KCN, khu kinh tế mở, cụm công nghiệp;
vì lợi nhuận kinh tế trước mắt và sự xem nhẹ trong công tác quản lý
nhà nước của một số ngành chức năng về công tác bảo vệ môi trường,
nhiều doanh nghiệp không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
không lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại nhằm tránh
sự kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường định kỳ, không có giấy
phép khai thác nước ngầm và xả nước thải vào nguồn nước, không chú
trọng trong việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung,
coi đây là giải pháp hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của nhà đầu
1
tư mà quên đi lợi ích của môi trường sống.
Những năm gần đây, trên nhiều lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ,
y tế, nông nghiệp, nông thôn và làng nghề, chưa được quan tâm bố trí
quy hoạch và đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn đúng mức. Công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế. Tình
hình ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm của toàn xã hội, đặc
biệt là ô nhiễm môi trường ở các vùng nông thôn từ chất thải rắn, rác
thải trong sinh hoạt, chất thải công nghiệp nguy hại, rác thải y tế, chất
thải chăn nuôi, và dịch vụ du lịch. Đã đến lúc chúng ta phải đề cao việc
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, đặc biệt, xử lý chất thải
nguy hại bảo vệ môi trường để cứu lấy môi trường sinh thái thực hiện
phát triển bền vững.
Ngoài ra, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta thời gian
qua chưa được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú
trọng đến các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế từ chất thải rắn
dẫn đến khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm
quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ
thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra,
công tác triển khai các quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các địa
phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu
xử lý, đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu
tư cho quản lý, xử lý chất thải rắn còn chưa tương xứng; nhiều công
trình xử lý chất thải rắn đã được xây dựng và vận hành, nhưng cơ sở
vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý chất thải rắn chưa đạt yêu cầu.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của tỉnh Quảng
Nam nói chung, và các tỉnh duyên hải miền trung cũng đang bước vào
thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa nhanh, đang thực
hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, đời sống
người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi
trường sinh thái do các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của
2
con người gây ra.
Trong thời gian qua, công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cố gắng, các
cấp, các ngành các địa phương đã thật sự vào cuộc, nhưng nhìn chung
chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh hiện nay vẫn còn nhiều bất cập do ý thức
của người dân chưa cao, dẫn đến môi trường cuộc sống nông thôn còn
ô nhiễm chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; nguyên nhân chủ
yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân, doanh nghiệp
về công tác, nhiều khó khăn trong ký hợp đồng kinh tế, trong giao dịch,
quan hệ công việc thu gom và xử lý chất thải rắn, cần đẩy mạnh phát
triển ngành công nghiệp môi trường.
Mặt khác, việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường nói chung, thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn nói riêng trên địa bàn tỉnh vẫn đang còn nhiều bất cập:
vẫn còn loay hoay chuyển đổi mô hình thu gom, chuyển từ phương
thức hợp đồng vận chuyển theo khối lượng sang thực hiện theo mô
hình thu gom rác theo phương thức khoán hộ. Mô hình thu gom về bãi
tập kết trung chuyển của từng địa phương rồi đưa đi xử lý tập trung,
đã gây những tác động trong quản lý, ảnh hưởng cảnh quan môi trường,
sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Không phân loại chất thải nguy hại, để lẫn chất thải nguy hại khác
loại với nhau hoặc chất thải khác; không bố trí nơi an toàn để lưu giữ
tạm thời chất thải nguy hại.
- Vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng, văn hóa môi
trường; thu gom, vận chuyển, chôn lấp, thải rác thải sinh hoạt và chất
thải rắn thông thường; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây
ô nhiễm môi trường. Các địa phương chưa triển khai thu gom vỏ bao
bì thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy, việc đổi mới công tác tổ chức hoạt
động, thu gom, vận chuyển lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn phù
hợp để đem lại hiệu quả trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất
3
thải rắn ngày càng cao, đảm bảo môi trường sống ngày càng xanh sạch - đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, góp phần phát triển kinh tế xã hội bảo vệ môi trường sống của tỉnh nhà ngày càng bền vững.
Để nghiên cứu những nội dung nêu trên, có thể thấy rằng việc lựa
chọn đề tài “Thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sĩ Chính
sách công là xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế và có ý nghĩa
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn là vấn đề thời sự
luôn được các ngành, các cấp và nhân dân ngày càng quan tâm, chú
trọng. Đã có nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa
học, công trình nghiên cứu về vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn. Dưới đây là một số bài viết có liên quan đến đề tài:
- Thuyết minh tổng hợp: quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại đến năm 2025 của Viện Kiến trúc - Quy hoạch Nông
thôn thuộc Bộ Xây Dựng. đề tài làm rõ tính cấp bách của việc xử lý CTR
nguy hại hiện nay và trong giai đoạn đến.
- Nguyễn Văn Hưng, “Tình hình nhập khẩu phế liệu và công tác quản
lý môi trường trong nhập khẩu phế liệu của Việt Nam”- Tổng cục Môi
trường. Bài viết đưa ra thực trạng nhập phế liệu chất thải rắn nói chung
và quy định nhà nước về bảo vệ môi trường cũng như các đề xuất liên
quan.
- Vũ Quang Thái luận văn về “Thực trạng và các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa
bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”. Đề tài này đưa ra giải pháp
phân loại rác tại nguồn, phương pháp xử lý rác thải theo công nghệ đốt
hợp vệ sinh.
- TS. Trần Văn Quang, “Đề xuất phương án tổ chức phân loại rác
tại thành phố Đà Nẵng”, Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng.
- Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa
4
học xã hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt từ thực tiễn thành phố Đà nẵng”, Luận văn này
nghiên cứu tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực hiện chính
sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và
trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng.
- Bài viết của GS TS Bùi Văn Ga, Lê Thị Hải Anh, Cao Xuân Tuấn,
Trần Hồng Loan, “Nâng cao hiệu quả thu gom và phân loại rác tại
thành phố Đà Nẵng”, Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ Môi trường- Đại
học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2 dự án thử nghiệm Kinh
tế chất thải tại Đà Nẵng.
Bài viết đề xuất hai giải pháp liên quan đến công đoạn vận chuyển
và phân loại rác của thành phố nhằm sự phát triển bền vững trong công
tác quản lý chất thải rắn.
- Lữ Văn Thịnh (2012), “Giải pháp quản lý chất thải rắn theo mô
hình 3R trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
Thạc sĩ Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê; đề
xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị theo mô hình 3R trên địa bàn
quận Thanh Khê, phù hợp với chiến lược quản lý chất thải rắn của quốc
gia, kế hoạch quản lý chất thải rắn.
- Lê Quang Toàn (2010), “Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp
quản lý quy hoạch đến năm 2030”, Khóa luận Tốt nghiệp, Đại học Kỹ
thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thục (2013), “Mô hình cộng đồng tham gia quản lý
chất thải rắn thành phố Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển,
5
xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tập trung vào điều
tra, khảo sát các mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải rắn và
trên cơ sở đó đánh giá phát hiện các mặt mạnh và mặt yếu của các loại
mô hình. Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý chất thải rắn ở thành phố Bắc Ninh;
- Đề án quản lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến giai đoạn 2020.
Đề án đưa ra được giải pháp và kế hoạch thực hiện giải quyết vấn
đề bức xúc trong cộng đồng về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn nông thôn nhưng chưa có giải pháp cho xử lý chất thải rắn hiệu quả
nhất.
- Bài viết của TS. Nguyễn Thị Thanh Hà – phó vụ trưởng Vụ
KHXH&TN, Bộ KH&CN: Hoạt động nghiên cữu khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực môi trường giai đoạn 2011- 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất
một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách
sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và thực hiện chính
sách sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Tổng quan và đánh giá các chính sách hiện hành thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến 2016.
Nội dung nghiên cứu: Chất thải rắn có nhiều loại bao gồm chất thải
rắn y tế nguy hại, chất thải rắn công nghiệp nguy hại, chất thải rắn sinh
hoạt thông thường, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn công nghiệp
thông thường… nhưng do thời gian và điều kiện thực hiện luận văn bị
hạn chế nên luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các chất thải rắn
sau:
+ Chất thải rắn Công nghiệp Nguy hại; Chất thải rắn Y tế Nguy hại;
Chất thải rắn Sinh hoạt thông thường;
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ
hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có
sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công
được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý
luận về chính sách chuyên ngành.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành và phương pháp nghiên
cứu chính sách công.
Phương pháp luận là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem
xét vấn đề trong mối liên hệ của nhiều bên liên quan và đặt trong bối
cảnh lịch sử cụ thể của địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian gần
đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, áp dụng phương pháp định tính, thu thập thông tin
7
từ các nguồn tư liệu thứ cấp để tiến hành phân tích tổng hợp, phân tích
thống kê và so sánh.
Các nguồn thông tin được sử dụng là từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các
quy định của các bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các tài liệu,
công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, tổ chức
cơ quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta nói chung và thực tế
tỉnh Quảng Nam nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Đề tài này hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn của
một trường hợp địa phương, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của một
địa phương cụ thể là tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn
8
đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu
này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa
- xã hội - môi trường.
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và
công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định” [12]. Như vậy, chính sách công là một tập hợp
các quyết định chính trị liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu và giải pháp hành động để thực hiện giải quyết các vấn
đề của xã hội nhằm đạt một mục đích nhất định, góp phần thực hiện
mục tiêu tổng thể đã xác định.
Quản lý chất thải là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và giám sát quá trình
thực hiện.
Giảm thiểu chất thải rắn là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự
phát thải chất thải rắn.
Thu gom chất thải rắn là quá trình tập hợp chất thải rắn từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải rắn.
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ
nơi lưu giữ chất thải rắn đến nơi lưu giữ, xử lý của cơ sở xử lý chất
thải rắn theo quy định.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải)
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt
động khác.
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp
chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải
nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy
hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiểm hoặc
9
có đặc tính nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất
thải lây nhiểm và chất thải nguy hại không lây nhiểm.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn
phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải
hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông
thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất
thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát
sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay
tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm
tập kết hoặc trạm trung chuyển.
Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá
nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định.
Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở
xử lý chất thải. (Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu).
Từ lý luận về “Chính sách công”, “Thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn” nêu trên, có thể định nghĩa sau: “Chính sách thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn là tập hợp các quyết định có liên
quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải
quyết vấn đề bảo vệ môi trường theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn
Thực hiện phân loại tại nguồn thải, Áp dụng tái chế chất thải rắn
thông thường.
Giảm thiểu chất thải rắn là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự
phát thải chất thải rắn bao gồm giảm lượng chất thải rắn tại nguồn,
sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm
soát có chặt chẻ trong quá trình thực hành tác nghiệp và phân loại
10
chất thải chính xác. Hạn chế sử dụng túi nilon khó phân hủy trong
tiêu dùng hàng ngày.
+ Nguồn gốc phát sinh CTR
- Tại các khu dân cư:
- Tại các chợ, cơ quan, trường học:
+ Khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
+ Thành phần rác thải sinh hoạt
Biện pháp xử lý cũng góp phần trong chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn, đi theo quy trình ngược trở lại để tìm
hướng mới trong việc hoạch định chính sách phù hợp với thực tế trên
thế giới đã áp dụng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
Quá trình thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải còn chịu ảnh hưởng bới một số yếu tố nhất định cụ thể là:
- Yếu tố bên trong:
Từ bên trong hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến bảo vệ
Môi trường ở nước ta hiện nay không chỉ quy định trong Luật bảo vệ
Môi trường mà còn được quy định trong rất nhiều luật liên quan khác.
- Yếu tố bên ngoài:
Đây là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện chính sách
bảo vệ bảo vệ Môi trường. Xuất phát từ nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất
cho Môi trường sống của con người.
Ngoài ra, xung quanh còn có yếu tố tích cực từ ý thức, trách nhiệm
của cộng đồng, của doanh nghiệp, nhà nước ban hành kiến tạo phục
vụ, cải thiện môi trường sống hài hòa. Định kỳ hằng năm tổ chức hoạt
động ngày vệ sinh yêu nước (ngày 02 tháng 07) nhằm tuyên truyền
giáo dục thế hệ trẻ tương lai của đất nước, thường xuyên chăm lo vệ
sinh môi trường theo năm điều Bác dạy.
11
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn
Ở Singapo người ta đốt và chất thải rắn hợp vệ sinh môi trường
nhằm hạn chế sử dụng đất cho công tác xử lý chất thải rắn nhưng đảm
bảo cho môi trường sống của người dân Singapo.
Ở Thái Lan cho phân loại tại nguồn, mô hình này tiết kiệm cho xã
hội, lợi ích môi trường, kinh tế, đặc biệt văn minh xã hội và ý thức bảo
vệ môi trường. tuyên truyền cho cộng đồng Asean về công tác quản lý
chất thải rắn.
Ở Đức, sản xuất điện từ công nghệ đốt rác, chôn lấp hợp vệ sinh
rác thải. công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến phù hợp nếp sống văn
minh Châu Âu
Ngoài ra, Thụy Điển mang đồ củ gia đình: tivi, tủ lạnh, máy giặc,
áo quần… đi sữa lại dùng, được chính phủ hỗ trợ thêm tiền, khuyến
khích người dân mua hàng tốt lâu ít hư hỏng ít sản xuất đồ dùng rẽ hay
hư hỏng, kém chất lượng dể thải bỏ ra môi trường hạn chế rác thải. Đồ
dùng được sử dụng triệt hạn chế chất thải rắn để góp phần bảo vệ môi
trường. “hoặc tốn tiền mua đồ mới hoặc mang đồ dùng cũ sửa chữa
được chính phủ cho tiền”.
Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã xác định vấn đề chung thực hiện
chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta hiện
nay; các khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực
hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Trong
phần này, luận văn cũng đã nêu rõ nội dung thực hiện chính sách thu
gom, công tác tái chế, giảm thiểu và tái sữ dụng chất thải rắn các
nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn và một số kinh nghiệm đúc kết từ thực
hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Đặc biệt
bài học kinh nghiệm từ các nước láng giềng của ta và các nước tiên
12
tiến trên thế giới đã đi trước chúng ta trong ứng dụng công nghệ vào
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn…. Chương 1 của
luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam sẽ
được trình bày ở những chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM
VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý
Về dân số, dân cư:
Về kinh tế - văn hóa - xã hội- môi trường:
Về kinh tế
Môi trường
2.1.2 Thực trạng chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn tại Quảng Nam
2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Về kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn ở tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải bao gồm các nội dung sau:
- Có kế hoạch tổ chức điều hành
- Chuẩn bị kế hoạch cung cấp các nguyên liệu (nhiên liệu, vật liệu,
13
tài liệu)
- Thời gian triển khai theo kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, nhằm đưa chính sách thu
gom và xử lý chất thải rắn vào sinh hoạt cuộc sống cộng đồng.
2.3.1.1. Thực hiện quy định của UBND tỉnh Quảng Nam
- Văn bản pháp luật của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
2.3.1.2. Thực hiện quy định của Chính phủ, các bộ ngành của Trung
ương như sau: Văn Bản pháp luật của trung ương bộ
2.3.2. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam
2.3.3. Về phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong
việc thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn ở tỉnh Quảng Nam
Phân công trách nhiệm và thẩm quyền của UBND các cấp như sau:
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: và cá sở ban nghành của tỉnh
Tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh:
Tổ chức có sản xuất& kinh doanh, dịch vụ tập trung:
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: thu gom,
vận
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh:
2.3.4. Duy trì chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
tỉnh Quảng Nam
Cần có chương trình cụ thể nhằm duy trì thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn là làm cho chính sách được tồn
tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.
2.3.5. Về giám sát kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
14
Hiện nay, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nhằm
đáp ứng được phương án đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tổ
chức triển khai các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; kêu gọi sự
ủng hộ và tham gia của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, các cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia. Ủy ban nhân dân tỉnh
đã kêu gọi các tổ chức, tư nhân cùng tham gia công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam.
2.2.1.1. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
- Đối với chất thải sinh hoạt
- Đối với chất thải rắn nông nghiệp:
- Đối với chất thải làng nghề
- Đối với chất thải khác:
Công tác cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam
2.4.1. Ưu điểm
Thực hiện, tiêu chí, kế hoạch, chương trình hành động, chính sách
xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Chính
sách này đã được nhân dân ủng hộ và hưởng ứng tích cực tham gia.
Công tác phối hợp tổ chức các hoạt động thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn từ tỉnh đến cở sở luôn triển khai đồng bộ, sự vào
cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội, nhằm
2.4.2. Hạn chế
Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ góp phần khó khan cho công tác tổ chức
quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy trình, khoa
học phù hợp điều kiện địa phương. Trong công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn chồng chéo trong quản lý địa bàn thu
gom, chưa có sự thống nhất, một doanh nghiệp có hai đơn vị tham gia
hợp đồng thu gom, vận chuyển chất thải rắn, sự đồng thuận trong xã
hội. Để đạt được hiệu quả chỉ khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
ngành, sự hưởng ứng nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân và sự tham
15
gia rộng rãi của nhân dân, cộng đồng. Công tác tuyên truyền chỉ dừng
ở mức độ phong trào, chưa thực hiện thường xuyên và chưa thực sự
tác động mạnh mẽ đến ý thức của người dân và cũng như chưa có chính
sách hấp dẫn để duy trì hoạt động được lâu dài. Cho đến nay trên địa
bàn tỉnh đã có chương trình phân loại chất thải tại nguồn (Hội An), nên
tại các nguồn phát sinh các thành phần có khả năng tái chế và không
tái chế được đổ lẫn lộn với nhau. Lãng phí nguồn tài nguyên chất thải
rắn, chưa có phương án phân loại hoàn chỉnh nên việc phân loại chất
thải gặp khó khăn. Hầu hết các công đoạn thu gom, phân loại đều bằng
thao tác thủ công là chính, làm thất thoát một phần các nguyên vật liệu
có thể tái sinh (vì bị chôn lấp hay thiêu đốt).Về tài chính chưa đảm bảo
cho việc đầu tư kỹ thuật trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn tại các bãi rác tập trung trên đia bàn tỉnh. Công tác thu phí
vệ sinh môi trường còn khó khăn, người dân, doanh nghiệp chưa tham
gia đóng tiền thu gom, vận chuyển chất thải rắn nhiều lý do.
2.4.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế
Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao. Quy định chế
tài, xử phạt chưa rỏ ràng, cụ thể hoặc chưa áp dụng trong thực tế. Ý
thức chấp hành luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm với cộng đồng
chung tay bảo vệ môi trường. Chậm đổi mới trong quản lý điều hành
của các doanh nghiệp dịch vụ, phục vụ cộng đồng, công nghệ sản xuất
thô sơ máy móc chưa thay sức lao động thủ công. Không áp dụng quy
trình tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải rắn trên toàn địa bàn mà
chỉ dừng lại ở một địa phương, do đó chưa có sức lan tỏa trong cộng
đồng. Các cấp, các ngành chưa thực sự vào cuộc trong công việc phân
loại, tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải rắn nhằm hổ trợ cho công
tác thu gom, vận chuyển, và xử lý chất thải rắn. Tính hiệu lực hiểu quả
của luật môi trường, có quy định chế tài xử phạt, khung phạt, cách tiếp
cận đối tượng vi phạm còn hình thức, cần nghiêm minh.
16
Kết luận Chương 2
Trong chương này đưa ra thực trạng thực hiện chính sách thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam. Kết quả thực hiện
mục tiêu chính sách, thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, góp phần
trong công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa- hiện đại hóa, chỉ ra kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách kịp thời thu gom vận chuyển và xử lý lượng lớn chất thải
rắn phát sinh, về phổ biến tuyên truyền chính sách, phân công phối hợp
các cơ quan chức năng và duy trì chính sách, giám sát kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách. Có đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính
sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, làm rõ ưu điểm, đưa
ra hạn chế và tìm ra được nguyên nhân hạn chế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Bối cảnh mới giai đoạn tới
Trong thời gian đến cần liên kết nhằm phát triển ngành công nghiệp
môi trường theo quy trình khép kín, theo phương pháp xử lý chất thải
rắn mới phù hợp tình hình hiện nay đốt tận thu làm công nghiệp nhiệt
điện phát triển kinh tế nghành. Ngiên cứu công nghệ mới tận dụng
năng lượng mặt trời trong xử lý chất thải rắn. Suy nghĩ, Hành động:
với suy nghĩ toàn cầu, hành động cơ sở, địa phương. Áp dụng khoa
học kỹ thuật, máy móc hiện đại vào công tác thu gom vận chuyển và
xử lý chất thải rắn thay đổi phương pháp lỗi thời lạc hậu ô nhiểm môi
trường (người dân chặn không cho xe vận chyển rác vào bãi rác Sóc
Sơn). theo quy trình ngược trở lại để tìm hướng mới trong việc hoạch
định chính sách phù hợp với thực tế trên thế giới.
17
3.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn
3.2.1. Quan điểm thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn
3.2.1.1. Xác định vấn đề chính sách
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện
chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn như sau:
1. Nghị quyết 41/NQ- BCT ngày tháng năm của Bộ chính trị Nghị
định 155/ 2015/NĐ- CP ngày tháng năm 2015 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi
trường;
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của
Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn
và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến quản lý chất thải
rắn;
Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại
ba vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020;
Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành
Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại;
Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây
dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001
hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa
địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ
18
Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt
động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nguyên nhân của những vấn đề chính sách nêu trên đó là:
+ Việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn đã phê
duyệt tại các địa
3.2.1.2 Mục tiêu thực hiện chính sách
Mục tiêu tổng quát của chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn
3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn
3.3.1. Giải pháp tăng cường, đẩy mạnh hiệu quả công tác thông
tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức môi trường sống, ý thức về
bảo vệ môi trường
Từ những vấn đề chính sách trên cho thấy chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản
sau:
Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý và cơ chế, chính sách,
Nhóm giải pháp về đầu tư và tài chính,
Nhóm giải pháp về giám sát, kiểm tra, thanh tra,
Nhóm giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu,
3.3.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cộng
đồng trong thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn
Xã hội hóa thu gom và phân loại rác thải:
Có 2 hình thức khả thi có thể thực hiện như sau:
+ Phương án 1: Khyến khích thành lập đơn vị thu mua phế liệu, tái
chế rác thải. Vì công tác vận chuyển xử lý chất thải rắn đòi hỏi kỹ thuật
phức tạp, hiện đại, vốn lớn, việc thực hiện đề án “thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn
19
+ Phương án 2: Phân loại rác tại nguồn (tại hộ gia đình)
Lượng rác thải, chất thải rắn đưa ra môi trường trên địa bàn tỉnh
nhiều hơn qua mỗi năm, mặc dù đã được kiểm soát. Chất thải rắn ở
đây chủ yếu là rác thải sinh hoạt, thành phần của chúng rất đa dạng,
nếu vận động được mọi người cùng tham gia thì sẽ hạn chế rất nhiều
lượng rác thải phát sinh. Phân loại rác thải tại nhà sẽ giúp cho việc
phân loại tái chế, tái sử dụng dễ dàng hơn.
3.3.3. Áp dụng các công nghệ xử lý rác qui mô nhỏ phù hợp điều
kiện địa phương
+ Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng biện pháp yếm khí tùy nghi
(ABT)
Công nghệ: áp dụng công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp
yếm khí tùy nghi A.B.T, gần nơi phát sinh rác, do đó giảm chi phí vận
chuyển và giảm chi phí xây dựng.
3.3.4. Thường xuyên phát động các phong trào thu gom CTR
cùng chung tay bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ ngôi nhà
của bạn.
3.3.5. Giải pháp thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải rắn từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác
thải sinh hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải
lỏng, chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học:
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật:
3.3.6. Giải pháp tái chế các sản phẩm từ chất thải rắn
3.3.6.1. Khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải rắn ở nông thôn
Sản xuất phân compost :
Là giải pháp được sử dụng rộng rãi tại các nước có hệ thống phân
loại tốt, trên cơ sở quá t
rình phân huỷ hiếu khí tự nhiên của các vi sinh vật biến rác thành
20
mùn và chất dinh dưỡng cho cây trồng.
3.3.6.2 Khí sinh học (Biogas): Biogas là một loại năng lượng sinh
học có được từ sự nén hoặc khử hay lên men trong điều kiện yếm khí
của những vật chất có nguồn gốc hữu cơ như phân chuồng, bùn trong
hệ thống cống rãnh, rác phế thải hộ gia đình, hoặc các loại rác hữu cơ
có thể bị phân hủy.
3.3.6.3 Sản xuất nhiên liệu: nông nghiệp, vì vậy các phế phẩm từ
nông sản như: vỏ trấu, vỏ lạc.v.v có thể tận dụng làm nhiên liệu sinh
học. Than không khói, trấu, vỏ trấu có thể được sử dụng thay thế nhiên
liệu hóa thạch vừa tiết kiệm được chi phí, vừa tránh đổ thải ra môi
trường bên ngoài.
3.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục
Các địa phương cần tích cực tham gia thực hiện các chiến dịch
tuyên truyền về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn
nói riêng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như Sở
Tài nguyên và Môi trường phát động hàng năm. Ngoài ra, địa
phương cũng cần phải chủ động tổ chức các đợt tuyên truyền vận động
khác theo điều kiện thực tế của địa phương.
+ Giáo dục tại trường học: Nhằm nâng cao năng lực quản lý cũng
như các giải pháp kỹ thuật trong tái chế, xử lý chất thải chất thải
rắn nói chung và chất thải rắn tại các khu vực nông thôn nói riêng rất
cần sự tham gia của giáo dục trường học.
3.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và công nhân lao
động
Công tác quản lý chất thải rắn ngày càng đòi hỏi người tham gia
phải có những kiến thức cơ bản về qui trình quản lý hợp lý và hạn chế
các tác động đến môi trường.
Về đối tượng được đào tạo: Lựa chọn và cử một số cán bộ tham gia
các lớp tập huấn ngắn hạn hoặc dài hạn do Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc các đơn vị khác có năng lực trong lĩnh vực này tổ chức.
Cán bộ được lựa chọn phải có khả năng tiếp nhận những kiến thức về
21
quản lý chất thải rắn, đồng thời, đang hoặc được qui hoạch đảm nhiệm
công tác này tại địa phương. Phương pháp đào tạo: Truyền đạt lý
thuyết, thảo luận nhóm, tham quan thực địa tại một số bãi chôn lấp
rác thải và khu vực tái chế, xử lý rác. Nội dung đào tạo:
3.4.2. Tăng cường đầu tư và sử dụng nguồn chi thường xuyên từ
ngân sách cho sự nghiệp môi trường
Mua sắm trang thiết bị, phương tiện và cơ sở hạ tầng cho nghành
công nghiệp môi trường. Giáo dục đào tạo cán bộ nguồn nhân lực về
bảo vệ môi trường, chi phí giáo dục môi trường các cấp, văn hóa môi
trường như là thành phố đáng sống, thành phố môi trường.
3.5. Đề xuất, kiến nghị
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác theo hướng công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, môi trường: sản xuất nhiệt điện từ nguồn tài nguyên chất thải
rắn sẳn có. Không phát triển các bãi xử lý chôn lấp tràn lan gây ô nhiểm
môi trường. Kết hợp giữa năng lượng mặt trời tạo ra điện vận hành xử
lý chất thải rắn theo hướng bền vững. Chương trình quốc gia phân loại
chất thải rắn tại nguồn trên cả nước, thống nhất đồng loạt lan tỏa cộng
đồng cùng tham gia để thành công quản lý chất thải rắn nhằm bảo vệ
môi trường. Đưa môi trường là yếu tố then chốt hàng đầu trước khi
quyết định phê duyệt các dự án quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sống
cộng đồng, sự phát triển bền vững. Kinh tế- xã hội- môi trường là nền
tảng của cuộc sống không thể tách rời trong điều hành kinh tế vĩ mô
cũng như quản lý xã hội phát triển bền vững. Phát triển ngành du lịch
sinh thái, nghành công nghiệp mới hạn chế phát sinh chất thải rắn, thay
vào đó ngành sản xuất có sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên phát
thải lượng chất thải lớn ra môi trường. Cam kết phát triển bền vững
của chính phủ cũng như từng địa phương theo mục tiêu đã đề ra. Hãy
hành động để môi trường sống của chúng ta trong lành, nói không với
ô nhiểm, tác động gây mùi bụi từ chất thải rắn, ảnh hưởng lớn đến đời
sống người dân có giải pháp cấp bách tại nguồn thải để có hướng xử
lý phù hợp hiệu quả môi trường. Chương trình cụ thể triển khai từ trung
22
ương đến cơ sở nói không với túi ni lông gắn liền với bảo vệ môi
trường sống, hạn chế nguy hại đến mức thấp nhất có thể cho môi
trường của chúng ta tư suy nghĩ đến hành động để xung quanh chúng
ta là nơi đáng sống. Làng quê đáng sống, thành phố đáng sống là thông
điệp chung của cộng đồng. Công tác thu gom bùn thải thông thường
và bùn thải nguy hại trong các khu công nghiệp cơ sở sản xuất được
quản lý nghiêm ngặt tránh xảy ra sự cố môi trường nhằm đảm bảo môi
trường sống.
23