VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN SINH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM,
VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Tất cả các số
liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và
tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên
NGUYỄN VĂN SINH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ..14
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................14
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn ..............................................................................................................................14
1.2. Nội dung thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn .....15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển .....19
và xử lý chất thải rắn .................................................................................................19
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử ý CTR..................................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM VẬN
CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................23
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam .....23
2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn tại tỉnh Quảng Nam .............................................................................................27
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam .........................................................................................29
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ......................................................51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY...........................................................................................................................61
3.1. Bối cảnh mới giai đoạn tới .................................................................................61
3.2. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn .......................................................................................................................62
3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn .......................................................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTĐT
: Môi trường đô thị
TGVC&XLCTR
: Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
BCL
: Bãi chôn lấp
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CTR
: Chất thải rắn
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYTNH
: Chất thải rắn y tế nguy hại
CTRCNNH
: Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
MT
: Môi trường
HĐ
: Hợp đồng
QL
: Quản lý
CTLN
: Chất thải lây nhiểm
CTPX
: Chất thải phóng xạ
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
UBND
: Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.
Tên bảng
Trang
Thống kê chất thải rắn sinh hoạt do Công ty thu gom, vận
27
chuyển, xử lý trong năm 2015
Bảng 2.2.
Bảng Thống kê khối lượng rác thải công cộng thu gom.
29
Bảng 2.3.
Số lượng CTNH phát sinh, thu gom, xử lý hoặc lưu giữ tại
47
chỗ hàng năm
Bảng 2.4.
Các chủ hành nghề quản lý CTNH do Tổng cục Môi trường
48
cấp phép hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bảng 2.5.
Bảng tổng hợp thiết bị của Công ty MTĐT Quảng Nam
51
Bảng 2.6.
Thống kê chất thải rắn công nghiệp thông thường do Công
54
ty Môi trường thu gom, vận chuyển, xử lý trong năm 2015
Bảng 2.7.
Công tác cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
56
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên hình, sơ đồ
Số hiệu
Trang
Hình 2.1:
Điểm tập kết rác thải theo đề án CTR của tỉnh Quảng Nam
53
Hình 2.2:
Hoạt động thu mua chai lọ, phế liệu của chị Thúy
72
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần môi trường đô thị
43
Quảng Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã biểu hiện rõ
hiện tượng ô nhiễm môi trường xuyên biên giới từ các nước phát triển sang các
nước đang và kém phát triển thông qua hoạt động đầu tư sản xuất, chuyển giao công
nghệ, xuất nhập khẩu. Trong nước, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn nhằm bảo vệ môi trường đang trở nên ngày càng cần thiết, chất lượng môi
trường sống đang ở mức báo động gây bức xúc cho toàn xã hội và trở thành mối
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Quảng Nam được đánh giá là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường- phát triển du lịch. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường
đảm bảo phát triển bền vững của địa phương cũng đang đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức. Lợi dụng chính sách mở cửa của Nhà nước, chủ trương trải thảm kêu
gọi đầu tư của tỉnh, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã chuyển giao công
nghệ lạc hậu để đầu tư xây dựng các KCN, khu kinh tế mở, cụm công nghiệp; vì lợi
nhuận kinh tế trước mắt và sự xem nhẹ trong công tác quản lý nhà nước của một số
ngành chức năng về công tác bảo vệ môi trường, nhiều doanh nghiệp không lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường, không lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải
nguy hại nhằm tránh sự kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường định kỳ, không có
giấy phép khai thác nước ngầm và xả nước thải vào nguồn nước, không chú trọng
trong việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, coi đây là giải pháp
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của nhà đầu tư mà quên đi lợi ích của môi
trường sống.
Những năm gần đây, trên nhiều lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, y tế, nông
nghiệp, nông thôn và làng nghề, chưa được quan tâm bố trí quy hoạch và đầu tư hệ
thống xử lý chất thải rắn đúng mức. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn còn nhiều hạn chế. Tình hình ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm của
toàn xã hội, đặc biệt là ô nhiễm môi trường ở các vùng nông thôn từ chất thải rắn,
7
rác thải trong sinh hoạt, chất thải công nghiệp nguy hại, rác thải y tế, chất thải chăn
nuôi, và dịch vụ du lịch. Đã đến lúc chúng ta phải đề cao việc thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn, đặc biệt, xử lý chất thải nguy hại bảo vệ môi trường để cứu
lấy môi trường sinh thái thực hiện phát triển bền vững.
Ngoài ra, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta thời gian qua chưa
được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế từ chất thải rắn dẫn đến khối lượng chất thải rắn phải
chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi
chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra,
công tác triển khai các quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các địa phương còn chậm;
việc huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu xử lý, đầu tư nhà máy xử lý chất
thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư cho quản lý, xử lý chất thải rắn còn chưa
tương xứng; nhiều công trình xử lý chất thải rắn đã được xây dựng và vận hành,
nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý chất thải rắn chưa đạt yêu cầu.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của tỉnh Quảng Nam nói
chung, và các tỉnh duyên hải miền trung cũng đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh
tế mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa nhanh, đang thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm, tình trạng ô
nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của
con người gây ra.
Trong thời gian qua, công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cố gắng, các cấp, các ngành các địa
phương đã thật sự vào cuộc, nhưng nhìn chung chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn
sinh hoạt tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập do ý thức của người dân chưa cao, dẫn đến môi trường cuộc sống nông thôn
còn ô nhiễm chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do
ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân, doanh nghiệp về công tác, nhiều
khó khăn trong ký hợp đồng kinh tế, trong giao dịch, quan hệ công việc thu gom và
xử lý chất thải rắn, cần đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8
Mặt khác, việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường nói chung, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng trên
địa bàn tỉnh vẫn đang còn nhiều bất cập: vẫn còn loay hoay chuyển đổi mô hình thu
gom, chuyển từ phương thức hợp đồng vận chuyển theo khối lượng sang thực hiện
theo mô hình thu gom rác theo phương thức khoán hộ. Mô hình thu gom về bãi tập
kết trung chuyển của từng địa phương rồi đưa đi xử lý tập trung, đã gây những tác
động trong quản lý, ảnh hưởng cảnh quan môi trường, sức khỏe cộng đồng và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Không phân loại chất thải nguy hại, để lẫn chất thải nguy hại khác loại với
nhau hoặc chất thải khác; không bố trí nơi an toàn để lưu giữ tạm thời chất thải
nguy hại.
- Vi phạm các quy định về vệ sinh nơi công cộng, văn hóa môi trường; thu
gom, vận chuyển, chôn lấp, thải rác thải sinh hoạt và chất thải rắn thông thường;
vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường. Các địa
phương chưa triển khai thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy, việc đổi
mới công tác tổ chức hoạt động, thu gom, vận chuyển lựa chọn công nghệ xử lý
chất thải rắn phù hợp để đem lại hiệu quả trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn ngày càng cao, đảm bảo môi trường sống ngày càng xanh - sạch - đẹp
là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bảo vệ môi
trường sống của tỉnh nhà ngày càng bền vững.
Để nghiên cứu những nội dung nêu trên, có thể thấy rằng việc lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách công là xuất phát từ nhu cầu cấp
thiết của thực tế và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn là vấn đề thời sự luôn được
các ngành, các cấp và nhân dân ngày càng quan tâm, chú trọng. Đã có nhiều bài viết
trên các báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về vấn đề
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Dưới đây là một số bài viết có liên quan
đến đề tài:
9
- Thuyết minh tổng hợp: quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại đến năm 2025 của Viện Kiến trúc - Quy hoạch Nông thôn thuộc Bộ Xây
Dựng. Đề tài làm rõ tính cấp bách của việc xử lý CTR nguy hại hiện nay và trong giai
đoạn đến.
- Nguyễn Văn Hưng, “Tình hình nhập khẩu phế liệu và công tác quản lý môi
trường trong nhập khẩu phế liệu của Việt Nam”- Tổng cục Môi trường. Bài viết đưa
ra thực trạng nhập phế liệu chất thải rắn nói chung và quy định nhà nước về bảo vệ
môi trường cũng như các đề xuất liên quan.
- Vũ Quang Thái luận văn về “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội”. Đề tài này đưa ra giải pháp phân loại rác tại nguồn, phương pháp
xử lý rác thải theo công nghệ đốt hợp vệ sinh.
- TS. Trần Văn Quang, “Đề xuất phương án tổ chức phân loại rác tại thành
phố Đà Nẵng”, Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng.
- Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã
hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ
thực tiễn thành phố Đà nẵng”, Luận văn này nghiên cứu tập trung vào việc cụ thể
hóa chính sách và thực hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở
thành phố Đà Nẵng và trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị nói riêng ở thành phố Đà Nẵng.
- Bài viết của GS TS Bùi Văn Ga, Lê Thị Hải Anh, Cao Xuân Tuấn, Trần
Hồng Loan, “Nâng cao hiệu quả thu gom và phân loại rác tại thành phố Đà Nẵng”,
Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ Môi trường- Đại học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu
giai đoạn 2 dự án thử nghiệm Kinh tế chất thải tại Đà Nẵng.
Bài viết đề xuất hai giải pháp liên quan đến công đoạn vận chuyển và phân loại
rác của thành phố nhằm sự phát triển bền vững trong công tác quản lý chất thải rắn.
- Lữ Văn Thịnh (2012), “Giải pháp quản lý chất thải rắn theo mô hình 3R trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật, Đại học
Đà Nẵng.
10
Luận văn nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê; đề xuất giải pháp quản lý chất
thải rắn đô thị theo mô hình 3R trên địa bàn quận Thanh Khê, phù hợp với chiến
lược quản lý chất thải rắn của quốc gia, kế hoạch quản lý chất thải rắn.
- Lê Quang Toàn (2010), “Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất biện pháp quản lý quy hoạch
đến năm 2030”, Khóa luận Tốt nghiệp, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thục (2013), “Mô hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải
rắn thành phố Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên
- Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tập trung vào điều tra, khảo sát các mô
hình cộng đồng tham gia quản lý chất thải rắn và trên cơ sở đó đánh giá phát hiện
các mặt mạnh và mặt yếu của các loại mô hình. Đề xuất các giải pháp tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn ở thành phố Bắc Ninh;
- Đề án quản lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến giai
đoạn 2020.
Đề án đưa ra được giải pháp và kế hoạch thực hiện giải quyết vấn đề bức xúc
trong cộng đồng về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nông thôn nhưng
chưa có giải pháp cho xử lý chất thải rắn hiệu quả nhất.
- Bài viết của TS. Nguyễn Thị Thanh Hà – phó vụ trưởng Vụ KHXH&TN, Bộ
KH&CN: Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường
giai đoạn 2011- 2015.
Các nghiên cứu trên nêu ra nhiều vấn đề liên quan đến thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào làm rõ thực trạng thực hiện
chính sách thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
11
xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh
thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và thực hiện chính sách sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Tổng hợp các chính sách hiện hành liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn tại tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến 2016.
Nội dung nghiên cứu: Chất thải rắn có nhiều loại bao gồm chất thải rắn y tế
nguy hại, chất thải rắn công nghiệp nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt thông thường,
chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn công nghiệp thông thường… nhưng do thời
gian và điều kiện thực hiện luận văn bị hạn chế nên luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu các chất thải rắn công nghiệp nguy hại; chất thải rắn y tế nguy hại; chất
thải rắn sinh hoạt thông thường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính
sách từ hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có sự
12
tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua
thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
Phương pháp luận là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét vấn đề
trong mối liên hệ của nhiều bên liên quan và đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của
địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian gần đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp định tính, thu thập thông tin từ các nguồn
tư liệu thứ cấp để tiến hành phân tích tổng hợp, phân tích thống kê và so sánh.
Các nguồn thông tin được sử dụng là từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các quy định của các bộ
ngành ở Trung ương và địa phương, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo,
thống kê của chính quyền, tổ chức cơ quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực
hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta nói chung và
thực tế tỉnh Quảng Nam nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Luận văn đánh giá thực tiễn của một trường hợp địa phương, từ đó đề xuất
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn của một địa phương cụ thể là tỉnh Quảng Nam nhưng có thể khái quát thành
chính sách cho nhiều địa phương.
7. Cơ cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn ở nước ta;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn ở nước ta hiện nay.
13
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ thực hiện nhằm
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [13]. Như vậy,
chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Đảng và Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp hành động để thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội nhằm đạt một mục đích nhất định, góp phần thực hiện mục tiêu
tổng thể đã xác định.
Quản lý chất thải là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và giám sát quá trình thực hiện.
Giảm thiểu chất thải rắn là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải rắn.
Thu gom chất thải rắn là quá trình tập hợp chất thải rắn từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải rắn.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để làm
giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có
hại trong chất thải.
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
14
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiểm hoặc có đặc tính
nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiểm và chất thải
nguy hại không lây nhiểm.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không
phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải
đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và
quản lý trên thực tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý
chất thải. (Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu).
Từ lý luận về “Chính sách công”, “Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn” nêu trên, có thể định nghĩa sau: “Chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải
pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường theo mục tiêu
tổng thể đã xác định”.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn. Quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với các biện
15
pháp hành chính, biện pháp kinh tế, kỹ thuật và các biện pháp khác để thực hiện công
tác quản lý, tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Đẩy mạnh tái chế, tái
sử dụng và giảm thiểu chất thải trong phạm vi quản lý chính sách môi trường. Ưu tiên
xử lý các vấn đề nóng chất thải nguy hại, chất thải rắn gây ô nhiểm, vệ sinh môi
trường cộng đồng. Đa dạng các nguồn vốn đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn, bố trí kinh phí chi riêng thường xuyên cho thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR. Hỗ trợ ưu đãi về tài chính, đất đai, công nghệ. Tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực công nghiệp môi trường đô thị đáp ứng nhiệm vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR. Phát triển khoa học công nghệ phục vụ công tác thu gom vận
chuyển và xử lý CTR, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, thân thiện môi trường. Gắn
kết các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phù hợp với bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh môi trường.
Nhà nước ghi nhận, tôn vinh tổ chức và cá nhân có những đóng góp tích cực
trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nhằm bảo vệ môi
trường. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế học tập kinh nghiệm tổ chức thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Thực hiện phân loại tại nguồn thải, Áp dụng tái
chế chất thải rắn thông thường, bao bì lưu chứ chất thải được buộc kín và có biểu
tượng chất thải tái chế theo quy định, danh mục chất thải rắn. Thông tin đầy đủ vào
sổ bàn giao chất thải nhằm phục vụ công tác tái chế thuận lợi. Quy định các cơ sở
thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải rắn theo trình tự, bố trí, lắp
đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ và các nguyên vật liệu phù hợp biện pháp đảm bảo
giảm thiểu phát sinh chất thải rắn. Đổi mới trang thiết bị, quy trình sản xuất nhằm
giảm thiểu chất thải rắn. Sản xuất hiệu quả và đời sống sinh hoạt thân thiện môi
trường. Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn hộ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp…
thành 2 loại hữu cơ và vô cơ để vừ phục vụ tái chế chất thải rắn vừa giảm thiểu chất
thải rắn chôn lấp, đem lại lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường. Dụng cụ phân loại,
chứa đựng rác thải được trang bị ngay từ ban đầu, có hỗ trợ từ chính quyền địa
phương mang tính đồng loạt, vào khuôn khổ, nề nếp. Trong quá trình sinh sống và
sản xuất, kinh doanh, thi công xây dựng như vậy, mỗi người dân thải ra môi trường
16
từ 0,5 - 1kg chất thải rắn (rác thải). Thu gom chất thải rắn là quá trình thu dọn rác
thải từ các hộ dân, cơ quan, từ các điểm tập kết trung chuyển đưa lên xe chuyên
dùng chở về địa điểm xử lý tập trung. Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải
bỏ thành những sản phẩm mới. Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều
lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo chức năng mới,
mục đích mới. Chất thải tái chế, tái sử dụng được lưu giữ riêng.
Giảm thiểu chất thải rắn là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất
thải rắn bao gồm giảm lượng chất thải rắn tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể
tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát có chặt chẻ trong quá trình thực hành
tác nghiệp và phân loại chất thải chính xác. Hạn chế sử dụng túi nilon khó phân
hủy trong tiêu dùng hàng ngày.
+ Nguồn gốc phát sinh CTR
- Tại các khu dân cư:
Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt gia đình, cá nhân là chất thải rắn sinh
hoạt bao gồm: rác do chế biến thức ăn, quét dọn nhà cửa, tro bếp, rác dọn vườn, các
đồ dùng cũ hay bị hư hỏng, bao gói.v.v.
Bên cạnh đó, rác tại các khu dân cư này có thể chứa một phần các chất thải
nguy hại như ắc quy, bóng đèn huỳnh quang, rác thải điện tử, chai lọ đựng thuốc
BVTV, thuốc trừ sâu, từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: thu hoạch, sơ chế
nông sản, các chất thải từ chăn nuôi và giết mổ động, thực vật.
- Tại các chợ, cơ quan, trường học:
Các chợ vùng nông thôn thường là các chợ nhỏ, thành phần chủ yếu là rác hữu
cơ bao gồm rau, củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hỏng.
Chất thải tại các cơ quan, trường học chủ yếu là giấy. Ngoài ra, tại các trường
học còn phát sinh thêm các hộp nhựa, vỏ lon, lá cây, thức ăn thừa.
+ Thành phần, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
Với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay, lượng rác thải càng tăng cao đáng kể.
Do đó, công tác quản lý CTR, rác thải sinh hoạt nói riêng cũng như rác thải nông thôn
nói chung đòi hỏi phải kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương.
17
+ Thành phần rác thải sinh hoạt
THÀNH PHẦN
STT
1
2
3
4
5
% KHỐI LƯỢNG
Chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học
76,9
1.1. Các loại có đường kính nhỏ hơn 1cm
10,08
1.2. Lá rau, củ quả
62,5
1.3. Xác động vật
0,4
1.4. Phân động vật
3,2
Các chất hữu cơ bền vững
4,5
2.1. Nylon
3,8
2.2. Nhựa các loại
1,6
2.3. Giả da
0,5
Các chất có thể cháy được
7,9
3.1. Vải vụn
2,3
3.2. Cao su vụn
1,6
3.3. Tóc và lông động vật
0,2
3.4. Giấy vụn
3,1
3.5. Cành cây
0,7
Các chất trơ
3,6
4.1. Thủy tinh vụn
0,9
4.2. Sành sứ các loại
0,8
4.3. Kim loại khác
1,9
Các tạp chất khác
7,1
Phân loại chất thải rắn tại nguồn trong quá trình thu gom phát huy công tác tái
chế, giảm thiểu, tái sử dụng. Thu gom chất thải rắn thông thường tại đô thị theo lịch
cụ thể hàng ngày xe chuyên dùng của công ty môi trường đến thu gom, vận chuyển
đi xử lý theo quy định. Thu gom tại vùng nông thôn rác thải được các tổ thu gom
đưa về điểm tập kết tạm thời đủ khối lượng xe cuốn ép đến vận chuyển đi xử lý tập
trung. Thu gom chất thải rắn công nghiệp nguy hại rác thải chưa phân loại tại
18
nguồn. Thu gom chất thải rắn y tế nguy hại đã phân loại tại nguồn thải quy định
ngày theo lich thu gom, chất thải y tế nguy hại lây nhiểm, chất thải y tế sắc nhọn
nguy hại, chất thải hoá học nguy hại, chất phóng xạ, chất thải tái chế.
Rác thải công nghiệp nguy hại tiêu hủy bằng lò đốt: các loại chất thải này
được lưu chứa trong các loại thùng rác chuyên dùng. Đối với chất thải công
nghiệp dạng rắn: đựng trong thùng rác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, sử dụng xe
chuyên dùng để vận chuyển về xử lý. Đối với chất thải công nghiệp dạng lỏng:
được chứa trong loại thùng phi (nhựa hoặc sắt tùy theo loại chất thải) xe chuyên
dụng vận chuyển chất thải nguy hại dạng lỏng. Đối với bùn thải: một số đơn vị
chủ nguồn thải có đầu tư máy ép bùn, bùn thải được ép khô, cho vào bao PE rồi xe
của đơn vị dến vận chuyển đi xử lý. Riêng đối với bùn thải chưa được tách nước,
sử dụng xe hút chân không hút và vận chuyển đi về tập kết tại sân phơi bùn của
khu xử lý. Sau khi tách nước bùn được đưa vào lò đốt tiêu hủy. Vận chuyển chất
thải rắn theo quy định và theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,
phương tiện vận chuyển sử dụng xe thùng kín cuốn ép chuyên dùng cho môi
trường. Tránh tối đa sự cố giao thông và ô nhiểm môi trường, đoạn đường di
chuyển là ngắn nhất, đảm bảo khoảng cách an toàn với khu dân cư, khu vực có
nguồn nước sinh hoạt, không đi qua giao lộ lớn, nhiều xe, nơi có đông người qua
lại. Thời điểm vận chuyển không trùng với giờ cao điểm, rút ngắn tối đa thời gian
vận chuyển. Trong suốt quá trình vận chuyển, các phương tiện này sẽ không dừng,
đỗ (trừ bị sự cố). Xử lý chất thải cuối cùng khi không còn giá trị sử dụng tái chế,
Quá trình xử lý chất thải rắn nhằm đạt được quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường, sử dụng công nghệ thân thiện môi trường.
Biện pháp xử lý cũng góp phần trong chính sách thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn, đi theo quy trình ngược trở lại để tìm hướng mới trong việc hoạch
định chính sách phù hợp với thực tế trên thế giới đã áp dụng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn
Quá trình thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải còn
chịu ảnh hưởng bới một số yếu tố nhất định cụ thể là:
19
- Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài bao gồm hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến
bảo vệ Môi trường ở nước ta hiện nay không chỉ quy định trong Luật bảo vệ Môi
trường mà còn được quy định trong rất nhiều luật liên quan khác.
Bên dưới các luật còn có rất nhiều chính sách của nhà nước liên quan đến bảo
vệ Môi trường thể hiện dưới dạng Nghị định của Chính phủ, Quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng chính phủ và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Tuy vậy hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
của nước ta về bảo vệ Môi trường tuy khá toàn diện nhưng nhiều nội dung lại chưa
quy định cụ thể, chi tiết và thiếu những biện pháp bảo đảm nên việc thực hiện gặp
nhiều khó khăn.
Ngoài ra các yếu tố bên ngoài còn bao gồm các yếu tố liên quan đến công
nghệ, các xu hướng và trào lưu của quốc tế về bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến
một quốc gia và một địa phương.
- Yếu tố bên trong:
Các yếu tố bên trong bao gồm nhiều yếu tố khác như nhận thức, năng lực thực
thi của bộ máy, trình độ của nguồn nhân lực, các nguồn lực vật chất về vốn và kỹ
thuật để thực hiện.
Trong số đó, các yếu tố nhận thức và nâng cao nhận thức và ý thức về bảo vệ
môi trường và giữ gìn vệ sinh, tại mỗi gia đình và nơi công cộng đóng vai trò quan
trọng bậc nhất. Để đảm bảo các yếu tố đó là một loạt các giải pháp liên quan đến
giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môi trường sống
và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với cộng đồng.
Ngoài ra, các yếu tố về năng lực thực thi của bộ máy, trình độ của nguồn nhân
lực, các nguồn lực vật chất về vốn và kỹ thuật là để đảm bảo các chính sách đưa ra
được thực hiện một cách thực tế và hiệu quả.
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử ý CTR
Ở đất nước Singapo người ta chọn đốt và tiêu hủy chất thải rắn hợp vệ sinh
môi trường nhằm hạn chế sử dụng đất cho công tác xử lý chất thải rắn nhưng đảm
20
bảo cho môi trường sống của người dân Singapo.
Ở Thái Lan cho phân loại tại nguồn, mô hình này tiết kiệm cho xã hội, lợi ích
môi trường, kinh tế, đặc biệt văn minh xã hội và ý thức bảo vệ môi trường. Tuyên
truyền cho cộng đồng Asean về công tác quản lý chất thải rắn đảm bảo môi trường.
Ở Đức, sản xuất điện từ nhiệt tận thu trong công nghệ đốt xử lý chất thải rắn,
chôn lấp hợp vệ sinh rác thải. Công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến phù hợp nếp
sống văn minh Châu Âu cần được tiếp cận, áp dụng tại Việt Nam.
Ngoài ra, Thụy Điển người dân mang đồ dùng gia đình cũ như: tivi, tủ lạnh,
máy giặc, áo quần… đi sữa lại để dùng, được chính phủ hỗ trợ thêm tiền, khuyến
khích người dân mua hàng tốt, ít hư hỏng, hạn chế sản xuất đồ dùng rẽ hay hư hỏng,
kém chất lượng dể thải bỏ ra môi trường gia tang khối lượng rác thải. Đồ dùng được
sử dụng triệt để hạn chế chất thải rắn để góp phần bảo vệ môi trường. Phương
châm: “hoặc tốn tiền mua đồ mới hoặc mang đồ dùng cũ sửa chữa được chính phủ
hỗ trợ tiền”.
Bên cạnh đó, Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu chất thải rắn phát triển
nghành công nghiệp tái chế đầy lợi nhuận nhưng lại gây ô nhiểm môi trường. Vì
vậy chính phủ Trung Quốc nghiêm cấm nhập khẩu chất thải rắn tái chế.
Do vậy, bài học rút ra từ các nước về quản lý chất thải rắn phải đồng bộ từ
trung ương đến địa phương, có sự đồng lòng góp sức của cộng đồng tham gia thực
hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn như phân loại tại nguồn tái
chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải tại Quảng Nam thành công, hiệu quả.
Tiểu Kết Chương 1
Trong Chương 1, luận văn đã xác định một số vấn đề cơ bản liên quan đến
thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nước ta hiện
nay; các khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Luận văn cũng đã nêu rõ nội dung
thực hiện chính sách thu gom, công tác tái chế, giảm thiểu và tái sữ dụng chất thải
21
rắn các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn và một số kinh nghiệm đúc kết từ thực hiện chính sách thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Kinh nghiệm từ các nước láng giềng của
ta và các nước tiên tiến trên thế giới đã đi trước chúng ta giúp đưa ra các bài học
về ứng dụng công nghệ vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn…. Chương 2 của luận văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng thực hiện chính sách
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại tỉnh Quảng Nam.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM VẬN CHUYỂN VÀ
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Nam
2.1.1. Vị trí địa lý
Với vị trí địa lý thuận lợi để kết nối với các địa phương khác trong nước và
thế giới thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cách thủ đô Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh 01 giờ bay, giáp ranh thành phố Đà Nẵng là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của miền Trung và Tây Nguyên. Nằm ở trung tâm khu vực
ASEAN, trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, rất thuận lợi về vận chuyển
đường bộ sang Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và đường biển sang các nước
khác thuộc khu vực ASEAN.
Tỉnh Quảng Nam chính thức tái lập vào ngày 01/01/1997, có tọa độ địa lý từ
108 độ 26’16’’ đến 108 độ 44’04’’ độ kinh Đông, và từ 15 độ 23’38’’ đến 15 độ
38’43’’ độ vĩ Bắc, cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí
Minh 865 km về phía nam. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên
Huế, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông
với chiều dài bờ biển 125 km (gồm 18 xã giáp biển và 01 xã đảo), phía tây giáp
tỉnh Sê Kông của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với chiều dài 142 km
bao gồm 14 xã biên giới.
Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 1.040.878 ha, có hai thành phố trực
thuộc tỉnh là thành phố Tam Kỳ và Hội An, có 16 huyện, thị xã với 244 xã,
phường, thị trấn; là tỉnh có hai di sản văn hóa thế giới nổi tiếng là thành phố cổ
Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn (huyện Duy Xuyên); có cảng biển Kỳ Hà, cảng biển
Tam Hiệp và sân bay Chu Lai (huyện Núi Thành), cửa khẩu đường bộ Đắc Ôc
(huyện Nam Giang).
Về dân số, dân cư: Tính đến hết năm 2012, dân số Quảng Nam là 396.423
23
hộ, 1.563.667 nhân khẩu, xếp thứ 19/63 tỉnh thành trong cả nước đứng thứ 4 khu
vực miền Trung; mật độ trung bình khoảng 139 người/km2; có 04 tộc người thiểu
số cư trú lâu đời là người Cơ Tu, Co, Gié Triêng, Xê Đăng và một số tộc người
mới di cư đến với tổng số dân trên 10 vạn người, chiếm khoảng 7,2% dân số toàn
tỉnh; hiện có khoảng 81,4% dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỉ lệ trung bình
dân số ở nông thôn trong cả nước. Quảng Nam có nguồn lực lao động dồi dào với
887.000 người chiếm trên 60% dân số toàn tỉnh, tỉ lệ lao động được đào tạo chiếm
khoảng 30% tổng lao động, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao trên 18.000
người. Hoạt động ngày càng hiệu quả của các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế
mở cùng với quá trình phát triển kinh tế nhằm trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2020 sẽ đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ làm tăng lượng chất
thải, nếu không đánh giá đúng tác động môi trường để có những giải pháp giảm
thiểu, khắc phục những tác động tiêu cực đến môi trường.
Về kinh tế - văn hóa - xã hội- môi trường:
- Về kinh tế: Kinh tế tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua duy trì tăng trưởng
khá. Tốc độ tăng bình quân tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) trong 05 năm
(2008-2012) là 11,85%; Tuy chưa đạt mức tăng trưởng bình quân chung giai đoạn
2011-2015 (theo Kế hoạch là 13,5%) nhưng đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Trong bối
cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế nêu
trên của Quảng Nam cũng rất đáng ghi nhận.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
từ 22,4% năm 2010 dự kiến xuống còn khoảng 19% năm 2013; tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ từ 78,6% năm 2010 dự kiến tăng lên khoảng 81% năm
2013 (Chỉ tiêu đề ra của năm 2015: 88%).
Ngành du lịch có bước phát triển khá và đã đủ điều kiện để tổ chức các sự
kiện lớn của khu vực và quốc tế, nhất là trong lĩnh vực khách sạn, từ 98 khách sạn
năm 2010 lên 115 khách sạn năm 2015 (Trong đó, có nhiều khách sạn từ 4 đến 5
sao). Thị trường du lịch từng bước được mở rộng. Thu nhập từ du lịch tăng mạnh,
24
bình quân khoảng 28-30%/năm, góp phần tạo thêm nhiều việc làm, giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Công tác giáo dục - đào tạo, dạy nghề được
quan tâm đầu tư; trong điều kiện ngân sách hạn hẹp nhưng chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo, dạy nghề tăng và cùng với các nguồn vốn khác đã
cải thiện đáng kể cơ sở vật chất, trường lớp, thiết bị phục vụ dạy và học; chất
lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên. Công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng
xã hội học tập, khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh. Các trung tâm đào tạo
nghề của tỉnh được củng cố, đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường, đầu tư theo hướng chuyên sâu và phù
hợp với yêu cầu từng tuyến điều trị. Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế tiếp tục được
khuyến khích.
Môi trường sống đảm bảo, thiên nhiên hài hòa bao gồm cả núi, sông và biển
có núi Trường Sơn, có các sông lớn Trường giang, Thu Bồn, mát mẻ vào mùa hè,
ấm áp mùa đông. Công tác bảo vệ môi trường chú trọng, trước khi dự án được đầu
tư phải có đánh giá tác tác động môi trường sống của cộng đồng, dự án khả thi
tiếp tục hoàn thiện đầu tư nhằm bảo vệ môi trường.
2.1.2. Thực trạng môi trường tại Quảng Nam
Nằm trong xu hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Nam là một
trong những tỉnh phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa nhanh. Hoạt động sản xuất của
các Khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, làm gia tăng về khối lượng của chất
thải rắn, tác động không nhỏ vào việc gây ô nhiễm môi trường. Theo thống kê của
Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Quảng Nam thì tính tới năm 2016 lượng chất thải
rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh là: 1.225,7 tấn/ngày và dự báo tới năm 2018 là:
1.628,9 tấn/ngày, con số này tương đối lớn. Đối với tỉnh Quảng Nam thì rác thải
sinh hoạt chiếm chủ yếu (88%). Bên cạnh đó, lượng chất thải từ hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, làng nghề, công nghiệp, y tế, du lịch, dịch vụ cũng
đang ngày gia tăng. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững của
25