Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGÔ THỊ PHƯƠNG LOAN

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGÔ THỊ PHƯƠNG LOAN

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðoàn Ngọc Phi Anh

ðà Nẵng – Năm 2016




LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Ngô Thị Phương Loan


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính thiết thực của ñề tài..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài............................................ 2
6. Bố cục ñề tài........................................................................................ 2
7. Tổng quan tài liệu................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KTQT VÀ VẬN DỤNG KTQT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................................. 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT .......................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về KTQT ..................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của KTQT ....................................................................... 10
1.2. NỘI DUNG CÁC CÔNG CỤ KTQT ...................................................... 12
1.2.1. Công cụ tính giá.......................................................................... 12
1.2.2. Công cụ dự toán .......................................................................... 15
1.2.3. Công cụ ño lường thành quả....................................................... 18
1.2.4. Công cụ hỗ trợ ra quyết ñịnh ...................................................... 22
1.2.5. Công cụ KTQT chiến lược ......................................................... 26

1.3. VẬN DỤNG KTQT Ở CÁC NƯỚC ....................................................... 27
1.3.1. Vận dụng KTQT tại các nước phát triển .................................... 27
1.3.2. Vận dụng KTQT ở các nước ñang phát triển ............................. 29
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT ...... 30
1.5. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN DỤNG KTQT Ở VIỆT NAM.......... 33
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................... 37


2.1. CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................... 37
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 37
2.1.2. Xây dựng giả thuyết.................................................................... 37
2.2. ðO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ................................................................. 39
2.2.1. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT ........................................ 39
2.2.2. Quy mô DN................................................................................. 39
2.2.3. Thời gian hoạt ñộng .................................................................... 40
2.2.4. Lĩnh vực hoạt ñộng ..................................................................... 40
2.2.5. Hình thức sở hữu......................................................................... 40
2.3. THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................. 41
2.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi.................................................................. 41
2.3.2. Thu thập dữ liệu .......................................................................... 41
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................................... 43
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 48
3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KTQT TRONG CÁC DN TRÊN ðỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................................ 48
3.1.1. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT trong các DN.................. 48
3.1.2. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT theo quy mô của DN...... 49
3.1.3. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT theo thời gian hoạt ñộng 55
3.1.4. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT theo lĩnh vực hoạt ñộng . 60

3.1.5. Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT theo hình thức sở hữu .... 66
3.1.6. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ñây ........ 72
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 74
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................... 75
4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 75
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 77


4.2.1. Kết luận....................................................................................... 77
4.2.2. Khuyến nghị chính sách.............................................................. 79
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ðỀ TÀI .......... 80
4.3.1. ðóng góp của nghiên cứu ........................................................... 81
4.3.2. Hạn chế và hướng phát triển:...................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

IMA

Institute of Management Accoutants

CIMA

The Chartered Institute of Management Accoutants

IFAC

International Federation of Accountants

ABC

Tính giá dựa trên cơ sở hoạt ñộng

KTQTCL

Kế toán quản trị chiến lược


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Thông tin về mẫu ñiều tra

40

3.1

Mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT

48

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12


Mức ñộ vận dụng công cụ tính giá theo qui mô doanh
nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ dự toán theo qui mô doanh
nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ ño lường thành quả theo qui
mô doanh nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết ñịnh theo qui
mô doanh nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ KTQT ra quyết ñịnh theo qui
mô doanh nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ tính giá theo thời gian hoạt
ñộng của DN
Mức ñộ vận dụng công cụ dự toán theo thời gian hoạt
ñộng của DN
Mức ñộ vận dụng công cụ ño lường thành quả theo thời
gian hoạt ñộng của DN
Mức ñộ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết ñịnh theo thời
gian hoạt ñộng của DN
Mức ñộ vận dụng công cụ KTQT chiến lược theo thời
gian hoạt ñộng của DN
Mức ñộ vận dụng công cụ tính giá theo lĩnh vực hoạt
ñộng

50
51
52
53
54
56
56

57
58
59
61


Số hiệu

Tên bảng

bảng
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22.

Mức ñộ vận dụng công cụ dự toán theo lĩnh vực hoạt
ñộng
Mức ñộ vận dụng công cụ ño lường thành quả theo lĩnh
vực hoạt ñộng
Mức ñộ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết ñịnh theo lĩnh
vực hoạt ñộng
Mức ñộ vận dụng công cụ KTQT ra quyết ñịnh theo lĩnh
vực hoạt ñộng

Mức ñộ vận dụng công cụ tính giá theo hình thức sở hữu
Mức ñộ vận dụng công cụ dự toán trong các doanh
nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ ño lường thành quả trong các
doanh nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết ñịnh trong các
doanh nghiệp
Mức ñộ vận dụng công cụ KTQT chiến lược trong các
doanh nghiệp
So sánh mức ñộ vận dụng các công cụ KTQT giữa các
nghiên cứu

Trang
61
63
64
65
67
68
69
70
71
72


1

MỞ ðẦU
1. Tính thiết thực của ñề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, nền kinh tế Việt

Nam ñã và ñang thay ñổi ñể hoàn thiện và bắt kịp với xu thế của thời ñại. ðặc
biệt, việc chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường ñã thúc ñẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp cũng như sự ña dạng
hóa thành phần kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Sự thay ñổi hình thức doanh nghiệp
ñã dẫn theo nhu cầu về thông tin kế toán cũng thay ñổi theo, ñặc biệt là thông
tin về KTQT. ðiều này ñã dẫn ñến những cái nhìn mới về hệ thống kế toán,
không chỉ phục vụ cho các ñối tượng bên ngoài doanh nghiệp mà còn có vai
trò phục vụ ñắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp. ðể làm ñược ñiều này,
bản thân KTTC không thể ñáp ứng ñược vì nó ñược hình thành từ quá trình
hoạt ñộng của doanh nghiệp và phản hồi những gì ñã xảy ra trong quá khứ,
trong khi ñó cái mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần là những gì mang tính
ñịnh hướng phục vụ cho việc ra quyết ñịnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp tại Quảng Bình nói riêng thường
chú trọng ñến KTTC mà không quan tâm nhiều ñến KTQT. ðể tồn tại và thích
ứng với nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải tìm
cách ñối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Trong
bối cảnh như vậy, KTQT ngày càng ñóng vai trò quan trọng là một công cụ
quản lý ñắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết ñịnh của nhà
quản trị trong các doanh nghiệp. Với vai trò ngày càng quan trọng, thiết yếu
của KTQT nên tôi quyết ñịnh chọn ñề tài “Nghiên cứu việc vận dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình”, từ
ñó có cái nhìn rõ nét hơn về mức ñộ vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp
trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ phần lý luận về việc vận dụng KTQT trong doanh nghiệp.
- Thông qua kết quả ñiều tra thực nghiệm, xác ñịnh mức ñộ vận dụng
các công cụ KTQT trong các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình, qua

ñó ñề xuất các chính sách phù hợp giúp các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Bình
áp dụng tốt các công cụ KTQT.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là việc vận dụng KTQT trong các DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, hoạt ñộng trong các lĩnh vực khác nhau trên ñịa
bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát, ñiều tra dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn.
- Phân tích dữ liệu ñịnh lượng bằng các thống kê mô tả thông qua phần
mềm SPSS.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Nghiên cứu này cung cấp một số gợi ý cho các nhà quản trị DN cũng
như các nhà hoạch ñịnh chính sách ở Việt Nam. Cụ thể, nhà quản trị DN cần
tạo ñiều kiện cho các công cụ KTQT ñược sử dụng rộng rãi, ñồng thời cần
khuyến khích ñơn vị mình sử dụng KTQT nhiều hơn sẽ góp phần nâng cao
thành quả hoạt ñộng của DN. Về phía quản lý kinh tế, Nhà nước cần ban hành
những chính sách phù hợp nhằm chỉ rõ những ưu ñiểm của việc vận dụng các
công cụ KTQT, từ ñó khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng KTQT, góp
phần tăng năng lực cạnh tranh cho các DN trên ñịa bàn Quảng Bình nói riêng,
cũng như thúc ñẩy sự phát triển của KTQT ở Việt Nam nói chung.
6. Bố cục ñề tài
ðề tài gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về KTQT và vận dụng KTQT trong DN


3
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu

Việc nghiên cứu KTQT ñược xem xét từ nhiều quan ñiểm và góc ñộ
khác nhau. Hiện nay, có nhiều quan ñiểm về khái niệm KTQT trên thế giới
cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên theo Nguyễn Ngọc Quang (2012), các khái
niệm ñó tuy có sự khác nhau về hình thức song ñều có những ñiểm cơ bản
giống nhau:
- KTQT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của các tổ
chức hoạt ñộng.
- KTQT là công cụ không thể thiếu ñược trong các DN kinh doanh theo
cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học ñể ñưa ra mọi quyết ñịnh kinh
doanh.
- Thông tin KTQT trong các tổ chức hoạt ñộng giúp cho nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị DN: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Kiểm tra,
ñánh giá và ra quyết ñịnh.
Từ việc phân tích các quan ñiểm khác nhau về khái niệm KTQT, ông
ñã ñịnh nghĩa KTQT là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin ñịnh lượng kết hợp với ñịnh tính về các hoạt ñộng của một ñơn vị cụ thể.
Các thông tin ñó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết ñịnh liên quan
ñến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ñánh giá tình hình thực
hiện các hoạt ñộng của ñơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu của ñơn vị.
KTQT là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ chức
kinh tế, ñặc biệt là các DN sản xuất kinh doanh. Thông tin KTQT, thường cụ
thể và mang tính chất ñịnh lượng nhiều, chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị
DN ñể ñưa ra các quyết ñịnh ñiều hành các hoạt ñộng kinh doanh.


4
Một số nghiên cứu về việc vận dụng KTQT ñã ñược tiến hành trên thế
giới và tại Việt Nam, trong ñó có thể kể ñến nghiên cứu về việc vận dụng
công cụ KTQT tại các DNVVN trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia của
Kamilah Ahmad (2012). Danh mục các công cụ KTQT mà ông sử dụng trong

nghiên cứu ñược ñưa ra bởi Chenhall và Langfield-Smith (1988). Nghiên cứu
này của ông cho thấy tỷ lệ vận dụng các công cụ KTQT truyền thống cao hơn
các công cụ KTQT hiện ñại. Trong ñó các công cụ tính giá, lập dự toán và
ñánh giá thành quả ñược áp dụng nhiều hơn hệ thống hỗ trợ ra quyết ñịnh và
KTQTCL. Về nhân tố quy mô DN, nghiên cứu cho thấy các DN vừa sử dụng
các công cụ liên quan ñến hỗ trợ ra quyết ñịnh và KTQTCL nhiều hơn các
DN nhỏ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc vận dụng các công cụ
KTQT có vai trò quan trọng trong hoạt ñộng kiểm soát và ñánh giá thành quả
hoạt ñộng của DN.
Nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) ñã ñánh giá ñược mức ñộ vận
dụng KTQT và các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng KTQT tại các
DNVVN trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Tuy nhiên các lĩnh vực khác
như thương mại, dịch vụ vẫn chưa ñược nhắc tới trong nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của Vương Thị Nga (2015) về nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng ñến việc vận dụng công cụ KTQT truyền thống trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn Tây Nguyên, tác giả ñã ñưa ra nhận xét rằng
các DN vừa và nhỏ ở Tây Nguyên ñã bước ñầu sử dụng các công cụ KTQT
truyền thống tuy nhiên mức ñộ sử dụng và tỷ lệ sử dụng ñược ñánh giá còn
khá khiêm tốn so với các nghiên cứu trước. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ
có những công cụ KTQT có chức năng tính giá và dự toán như dự toán doanh
thu, dự toán lợi nhuận, dự toán sản xuất, tính giá theo phương pháp toàn bộ là
có tỉ lệ áp dụng tương ñối so với các DN vừa và lớn trong nước cũng như ở
các nước trong khu vực, trong khi ñó, những công cụ KTQT liên quan ñến các


5
chức năng ñánh giá thành quả hay hỗ trợ ra quyết ñịnh ñược áp dụng khá thấp
trong các DN vừa và nhỏ.
Công cụ KTQT


Chức năng

Mean

SD

Thứ tự

Tính giá dựa theo phương pháp toàn

C

2.17

1.371

4

C

0.34

1.112

11

Dự toán doanh thu

B


2.22

0.882

2

Dự toán sản xuất

B

2.02

1.620

5

Dự toán cho việc kiểm soát chi phí

B

2.21

1.683

3

Dự toán lợi nhuận

B


2.27

0.885

1

Dự toán vốn bằng tiền

B

2.21

0.856

3

Dự toán báo cáo tài chính

B

1.84

1.070

7

Phân tích chênh lệch so với dự toán

P


1.51

1.096

8

Chi phí ñịnh mức và Phân tích

P

1.63

1.454

8

Lợi nhuận bộ phận

P

0.82

1.048

10

Phân tích quan hệ chi phí – sản

D


1.92

1.548

6

D

1.24

1.288

9

bộ
Tính giá dựa theo phương pháp trực
tiếp

(NVLTT, NCTT, SXC)

chênh lệch so với ñịnh mức

lượng – lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận sản phẩm

(Với C: tính giá; B: Dự toán; P: ño lường thành quả; D: hỗ trợ ra quyết ñịnh)
(Nguồn: Bảng 3-6, Vương Thị Nga, 2015)

Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ và mức ñộ sử dụng một
số công cụ KTQT truyền thống có sự khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh nói

chung và ñặc tính của DN nói riêng. DN vừa có mức ñộ sử dụng tương ñối
cao so với các DN nhỏ ở các công cụ như tính giá theo phương pháp trực tiếp,


6
dự toán lợi nhuận, dự toán vốn bằng tiền và dự toán báo cáo tài chính, các
công cụ ñánh giá thành quả và phân tích lợi nhuận sản phẩm. Về nhân tố lĩnh
vực hoạt ñộng, các công cụ tính giá toàn bộ, công cụ dự toán sản xuất và dự
toán cho việc kiểm soát chi phí có mức ñộ sử dụng ở DN sản xuất cao hơn so
với DN thương mại và dịch vụ. Về nhân tố thời gian hoạt ñộng, các công cụ
như dự toán doanh thu, dự toán lợi nhuận, dự toán vốn bằng tiền và dự toán
báo cáo tài chính, công cụ phân tích chênh lệch so với dự toán và phân tích lợi
nhuận sản phẩm ñược Vương Thị Nga (2015) ñánh giá là có mức ñộ sử dụng
cao hơn tại các DN hoạt ñộng lâu năm so với các DN mới thành lập.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Sương (2015) về mức ñộ vận dụng KTQT
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn thành phố ðà Nẵng cho thấy
các DNVVN ở ðà Nẵng có sử dụng nhưng tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT
khá thấp so với các nghiên cứu trước ñó. Các công cụ KTQT có chức năng
tính giá và dự toán như dự toán doanh thu, dự toán lợi nhuận, dự toán sản
xuất, tính giá theo phương pháp toàn bộ có tỷ lệ áp dụng tương ñối cao, trong
khi các công cụ KTQT liên quan ñến các chức năng ñánh giá thành quả, hỗ
trợ ra quyết ñịnh, chiến lược ñược áp dụng khá thấp tại các DNVVN ở ðà
Nẵng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công cụ KTQT truyền thống
ñược áp dụng nhiều hơn so với các công cụ KTQT hiện ñại.
Công cụ KTQT

Chức
năng

Mean


SD

Thứ tự

Dự toán doanh thu

DT

3.316

1.138

1

Dự toán báo cáo tài chính

DT

3.297

1.185

2

Tính giá theo phương pháp toàn bộ

TG

3.266


1.244

3

Dự toán vốn bằng tiền

DT

3.219

0.998

5

Lợi nhuận bộ phận

DG

3.193

0.932

6

Tính giá theo phương pháp trực tiếp

TG

3.144


0.875

9


7

Công cụ KTQT

Chức
năng

Mean

SD

Thứ tự

QD

3.079

1.224

10

3.039

0.817


DG

2.842

1.156

12

CL

2.765

0.760

13

CL

2.714

0.773

14

Phân tích lợi nhuận sản phẩm

QD

2.681


0.861

15

Tỷ lệ hoàn vốn ñầu tư ROI

DG

2.617

0.790

16

Phân tích chi phí - sản lượng- lợi
nhuận (CVP)
Chi phí ñịnh mức và phân tích chênh
lệch so với ñịnh mức
Phân tích chênh lệch so với dự toán
Theo dõi chi phí xảy ra trong các giai
ñoạn phát triển sản phẩm
Phân tích chi phí phát sinh trong từng
hoạt ñộng của chuỗi giá trị của công ty

DG

11

TG: Tính giá; DT: Dự toán; TQ: ñánh giá thành quả;

Qð: Hỗ trợ ra quyết ñịnh; CL: KTQT chiến lược
(Nguồn: Bảng 3.2, Nguyễn Thị Sương, 2015)

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố cạnh tranh, phân cấp
quản lý và trình ñộ của các ñối tượng có liên quan ñến hoạt ñộng KTQT có
mối liên hệ với mức ñộ vận dụng KTQT trong DN. Cụ thể là các nhân tố này
ñều tác ñộng cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ñối với tất cả các công cụ:
tính giá, dự toán, ñánh giá thành quả, hỗ trợ ra quyết ñịnh và KTQT chiến
lược. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhân tố ứng dụng công nghệ thông
tin trong ñiều hành quản lý có tác ñộng cùng chiều ñối với công cụ dự toán,
tuy nhiên, ñối với các công cụ còn lại vẫn chưa ñủ cơ sở ñể khẳng ñịnh liệu có
mối liên hệ giữa nhân tố này và việc áp dụng chúng hay không.
Nghiên cứu của ðoàn Ngọc Phi Anh (2012) về mức ñộ vận dụng và các
nhân tố ảnh hưởng ñến việc vận dụng KTQT trong các Doanh nghiệp Việt
Nam bao gồm các nhân tố như hình thức sở hữu của DN, quy mô DN, thời


8
gian hoạt ñộng, ñịnh hướng thị trường, lĩnh vực hoạt ñộng, cạnh tranh, phân
cấp quản lý.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công cụ KTQT truyền thống ñược sử
dụng nhiều hơn các công cụ KTQT hiện ñại, cụ thể là các công cụ dự toán
doanh thu, dự toán lợi nhuận, dự toán sản xuất, tính giá theo phương pháp
toàn bộ ñược vận dụng nhiều hơn so với các công cụ KTQTCL và ñánh giá
thành quả DN. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng DN thuộc các hình thức sở hữu
khác nhau thì việc vận dụng các công cụ KTQT cũng khác nhau. Trong khi
ñó, các nhân tố khác như quy mô DN, thời gian hoạt ñộng và ñịnh hướng thị
trường lại không có nhiều ảnh hưởng ñến việc vận dụng các công cụ KTQT
tại các DN. Với nhân tố lĩnh vực hoạt ñộng, nghiên cứu cho thấy các DN sản
xuất và dịch vụ có tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT cao hơn các DN hoạt

ñộng trong lĩnh vực thương mại.
Nghiên cứu của ðoàn Ngọc Phi Anh (2012) có hình thức lấy mẫu trên
diện rộng cũng như ñối tượng ñược nghiên cứu là các doanh nghiệp lớn và
vừa nên nghiên cứu này chưa thể khái quát ñược cho một khu vực hay lĩnh
vực cụ thể.
Ngoài ra hầu hết các nghiên cứu về KTQT hiện nay thường chú trọng
vào việc xây dựng hay ñánh giá về một hoặc nhiều công cụ KTQT ñược vận
dụng trong một DN cụ thể chứ không khái quát cho một lĩnh vực hay khu vực
cụ thể. Ví dụ như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2012) hay nghiên cứu
của Phan Thị Mai Phương (2011). Mặt khác hiện tại vẫn chưa có một nghiên
cứu nào về việc vận dụng KTQT tại các DN trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình, do
ñó, tác giả tiến hành khảo sát và ñánh giá mức ñộ vận dụng các công cụ
KTQT tại các DN nhỏ, vừa và lớn hoạt ñộng trong các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình.


9
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KTQT VÀ VẬN DỤNG KTQT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT
1.1.1. Khái niệm về KTQT
Có quan ñiểm cho rằng không có ñịnh nghĩa chung về KTQT. Sự phát
triển của KTQT ñược khám phá trong các ñịnh nghĩa thay ñổi từ ba cơ quan
hàng ñầu của kế toán gồm: Viện KTQT (IMA), Học Viện KTQT Chartered
(CIMA) và Liên ðoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC).
KTQT ñược ñịnh nghĩa như là "một nghề có liên quan ñến sự hợp tác
trong quản trị ñể ra quyết ñịnh, vạch ra kế hoạch và quản trị hiệu quả hệ thống,
ñồng thời cung cấp chuyên môn trong báo cáo tài chính và kiểm soát ñể hỗ trợ

quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của một tổ chức" (IMA,
2008, p.1).
Theo tổ chức CIMA, KTQT ñược ñịnh nghĩa là cung cấp thông tin theo
yêu cầu của nhà quản trị cho các mục ñích như: xây dựng chính sách, lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt ñộng của doanh nghiệp; quyết ñịnh các hoạt ñộng thay
thế; thông tin ra bên ngoài ñể cho cổ ñông và những người khác, thông tin cho
nhân viên. (CIMA, 2005 p.18) cho thấy KTQT ñã chuyển hướng tới một vai trò
rộng lớn hơn.
IFAC (1998, p.99) ñịnh nghĩa KTQT là "quá trình nhận dạng, ño lường,
tích lũy, phân tích, trình bày, giải thích, và trao ñổi thông tin (cả về tài chính và
ñiều hành) ñược sử dụng bởi nhà quản trị ñể lập kế hoạch, ñánh giá và kiểm
soát trong một tổ chức.
Nếu như ở một số nước phát triển KTQT ñã phát triển rất lâu và ñã ñạt
ñược những thành tựu rất lớn cả về lý thuyết cũng như thực tiễn ứng dụng thì ở
Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ ñược ghi nhận chính thức trong


10
Luật Kế Toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Ngày 12/06/2006 Bộ tài chính
ban hành thông tư 53/2006/TT – BTC, hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh
nghiệp. Theo ñó, KTQT ñược hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết ñịnh kinh tế, tài chính trong nội
bộ ñơn vị kế toán”
1.1.2. Vai trò của KTQT
Vai trò của KTQT ñối với doanh nghiệp ñặc biệt là các nhà quản trị là hỗ
trợ họ thực hiện các chức năng cơ bản sau:
• Chức năng lập kế hoạch
ðể lập kế hoạch ñòi hỏi phải nắm ñược những thông tin ñã xảy ra, phải
có những phương pháp ñể phân tích ñánh giá tình hình và phải có những công
cụ ñể ñưa ra những dự báo trong tương lai.KTQT sẽ cung cấp thông tin về tình

hình ñã xảy ra, cung cấp những công cụ, phương pháp ñể phân tích ñánh giá
tình hình và ñưa ra dự báo.Vì vậy KTQT giữ một vị trí rất quan trọng trong
chức năng lập kế hoạch.
• Chức năng tổ chức và ñiều hành
Tổ chức và ñiều hành là quá trình thực hiện các công việc như: Tổ chức
về nhân sự, phân bổ tài sản, nguồn vốn…ðể thực hiện tốt các công việc trên ñòi
hỏi phải nắm ñược thông tin về tình hình hoạt ñộng của từng bộ phận, phải có
những công cụ ñể ñánh giá kết quả, hiệu quả của từng bộ phận, từ ñó xác ñịnh
ñược trách nhiệm của từng bộ phận, của mỗi cá nhân phụ trách từng bộ phận
trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp. KTQT sẽ cung
cấp những thông tin và công cụ ñể ñánh giá kết quả, hiệu quả hoạt ñộng của
từng bộ phận phục vụ cho mục ñích trên.Vì vậy KTQT giữ một vị trí quan trọng
trong việc thực hiện chức năng tổ chức và ñiều hành.
• Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình ñối chiếu, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu


11
phản ánh mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch ñề ra nhằm ñánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch…KTQT có vai trò trong việc hình thành thông tin thực tế và kế
hoạch phục vụ cho công tác kiểm tra. Vì vậy nó giữ một vị trí rất quan trọng
trong việc thực hiện chức năng này.
• Chức năng ra quyết ñịnh
Nói ñúng hơn ra quyết ñịnh không phải là một chức năng riêng biệt mà
nó là một bộ phận của 3 chức năng trên, bởi vì chính trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức – ñiều hành và kiểm tra cũng phải ra quyết ñịnh. Qua những
phân tích trên, chứng tỏ KTQT giữ một vị trí quan trọng trong việc thực hiện
chức năng ra quyết ñịnh.
Người ñảm nhận công việc KTQT ngày nay ngoài những kiến thức
chuyên ngành, cần phải hiểu ñược các lĩnh vực chức năng khác như marketing,

tài chính, quản trị hòa quyện với các quyết ñịnh của kế toán thế nào.
Những tiến bộ trong hàng chục năm qua ñã làm cho những nhà KTQT có
thể trở thành một phần trong ñội ngũ các nhà quản lý làm gia tăng giá trị của tổ
chức.
KTQT ra ñời nhằm ñáp ứng nhu cầu thông tin ñể nhà quản trị thực hiện
toàn diện các chức năng quản trị theo nhu cầu, cụ thể như sau:
- KTQT giúp nhà quản trị có tài liệu về mục tiêu hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận, của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Từ ñó, nhà quản
trị thiết lập ñịnh hướng cho sản xuất kinh doanh ñể khai thác có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế của ñơn vị.
- KTQT giúp nhà quản trị nhận biết ñược tình hình thực hiện, biến ñộng
trong thực hiện ñể ñưa ra phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp ñiều
chỉnh và ñánh giá ñúng về trách nhiệm của từng bộ phận.
- KTQT giúp nhà quản trị ñưa ra các quyết ñịnh quản trị khoa học, khai
thác ñược tiềm năng kinh tế, tài chính và ñảm bảo mục tiêu của ñơn vị.


12
1.2. NỘI DUNG CÁC CÔNG CỤ KTQT
1.2.1. Công cụ tính giá
Tính giá thành là một nội dung có tính xuất phát ñiểm cho nhiều công
việc khác trong kế toán quản trị, vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều chức
năng quản trị, như hoạch ñịnh, tổ chức, kiểm soát và ra quyết ñịnh. Tính giá
không chỉ là việc tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, mà
còn là giá phí của các hoạt ñộng dịch vụ và nhiều hoạt ñộng khác có nhu cầu
quản trị chi phí.
Theo kết quả một số nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy công
cụ tính giá theo phương pháp toàn bộ có phần ñược ưa thích hơn công cụ tính
giá theo phương pháp trực tiếp. Drury và cộng sự (1994) quan sát thấy rằng ở
58% các công ty ở Anh thường sử dụng phương pháp tính giá toàn bộ và

Scherrer (1996) cho thấy khoảng một nửa trong số các công ty ở ðức áp dụng
công cụ này.
Tại các nước phát triển cũng như các nước ñang phát triển ñều có tỷ lệ
vận dụng phương pháp tính giá toàn bộ khá cao, cụ thể tỷ lệ áp dụng công cụ
này ở Nhật Bản là khoảng 59% ñến 67%, ở Mỹ là khoảng 65% ñến 75%, tại
Ấn ðộ là gần 50% (Shields và các cộng sự,1991; Szychta,2002; Joshi, 2001)
Phương pháp tính giá trực tiếp cũng ñược vận dụng khá phổ biến tại một số
nước trên thế giới. Nghiên cứu của Lukka và Granlund (1996) ñã chỉ ra rằng
tại Phần Lan có tỷ lệ áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp là 42%. Tỷ lệ áp
dụng công cụ này còn cao hơn tại Anh với tỷ lệ 50% các công ty áp dụng theo
Abdel-Kader và Luther (2006).
Các công cụ KTQT phục vụ chức năng tính giá ñược các DN sử dụng
khá phổ biến có thể kể ñến như:
a. Tính giá theo phương pháp toàn bộ
Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà toàn bộ chi phí liên


13
quan ñến quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng, tại nơi sản xuất, ñược
tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. ðây là phương pháp tính giá
truyền thống trong kế toán chi phí, dựa trên ý tưởng sản phẩm của quá trình
sản xuất là sự kết hợp lao ñộng với các loại tư liệu sản xuất ñể biến nguyên
liệu, vật liệu thành sản phẩm có thể bán ñược. Vì vậy, giá thành của sản phẩm
tạo ra từ quá trình sản xuất phải dựa trên toàn bộ các chi phí ñể sản xuất sản
phẩm ñó.
Theo phương pháp tính giá toàn bộ, giá thành sản phẩm hoàn thành bao
gồm ba loại phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Cơ sở tính các chi phí này vào giá thành ñược
chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho và cả chuẩn mực kế toán Việt
nam chấp nhận như là một nguyên tắc khi xác ñịnh giá gốc của thành phẩm ở

DNSX. Sở dĩ phương pháp này ñược thừa nhận trong kế toán tài chính vì nó
tương ñối khách quan trong nhận diện các khoản mục chi phí sản xuất.
Phương pháp tính giá toàn bộ ñược coi như là phần giao thoa giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính sử dụng phương pháp tính giá
toàn bộ nhằm mục ñích lập Bảng cân ñối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
ñộng kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, trên phương diện kế toán
quản trị, phương pháp này có thể coi là một cách tính ñầy ñủ các chi phí sản
xuất ñể làm cơ sở ñịnh giá bán sản phẩm, ñánh giá hiệu quả nội bộ, kiểm soát
chi phí theo từng trung tâm chi phí và ra quyết ñịnh. Nếu như kế toán tài
chính chỉ quan tâm ñến hao phí thực tế ñể tính giá thành thì vận dụng phương
pháp này trong kế toán quản trị có thể tính theo giá phí tạm tính như trường
hợp tính giá thông dụng trong hệ thống tính giá theo ñơn ñặt hàng, hoặc giá
ñịnh mức, giá tiêu chuẩn trong quá trình xây dựng kế hoạch. Chính sự khác
biệt này ñã nâng tầm kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị ở các tổ
chức.


14

b. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp mà theo ñó,
chỉ có các chi phí sản xuất biến ñổi liên quan ñến sản xuất sản phẩm tại phân
xưởng, nơi sản xuất ñược tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phần chi
phí sản xuất chung cố ñịnh không ñược tính vào giá thành sản phẩm hoàn
thành. ðây có thể coi là cách tính giá thành không ñầy ñủ ñể phục vụ những
yêu cầu riêng trong quản trị doanh nghiệp. Cách tính này vì thế không liên
quan ñến thông tin tài chính công bố ra bên ngoài.
Vấn ñề ñặt ra là tại sao không tính ñến ñịnh phí sản xuất chung trong
giá thành sản phẩm trong khi các chi phí này, ñặc biệt là chi phí khấu hao
TSCð có liên quan trực tiếp ñến quá trình sản xuất. Các nhà quản trị quan

niệm rằng, ñịnh phí sản xuất chung là chi phí thời kỳ, nghĩa là doanh nghiệp
luôn phát sinh chi phí này ñể duy trì và ñiều hành hoạt ñộng nhà xưởng cho
dù có sự tăng giảm sản lượng trong kỳ trong giới hạn qui mô nhà xưởng. ðịnh
phí sản xuất chung gần như ít thay ñổi qua các năm trước khi có sự thay ñổi
qui mô ñầu tư. Do vậy, sẽ là không hợp lý khi tính chi phí sản xuất chung cố
ñịnh cho sản phẩm hoàn thành. Cách nhìn ñịnh phí sản xuất chung là chi phí
thời kỳ cũng ñồng nghĩa không xem chi phí này là chi phí sản phẩm (chi phí
tồn kho), và khi ñó, ñịnh phí này là yếu tố cần giảm trừ từ doanh thu ñể báo
cáo thật sự về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm ba loại: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và biến phí sản xuất
chung. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá theo phương pháp trực tiếp như
sau:
- Xác ñịnh ñối tượng tập hợp chi phí và ñối tượng tính giá thành.
- Chi phí sản xuất khi phát sinh cần phân loại theo cách ứng xử chi phí.
Các chi phí sản xuất biến ñổi sẽ tập hợp theo từng ñối tượng tập hợp chi phí.


15
Phần ñịnh phí sản xuất chung sẽ tập hợp riêng ñể phục vụ cho các yêu cầu
khác trong kế toán quản trị. Trong trường hợp không thể phân loại ngay thành
biến phí và ñịnh phí (như trường hợp của chi phí hỗn hợp) thì chi phí sẽ theo
dõi riêng và ñến cuối kỳ kế toán phân tách thành biến phí và ñịnh phí.
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ biến phí sản xuất ñể tính giá thành
sản phẩm. Gía thành ñơn vị sản phẩm ñược xác ñịnh như sau:
Tổng biến phí sản xuất
Giá thành ñơn vị sản phẩm =

Sản lượng tương ñương hoàn thành trong kỳ


Công thức trên ñược vận dụng ñể tính theo từng khoản mục biến phí
sản xuất trong giá thành của sản phẩm hoàn thành, làm cơ sở ñể lập báo cáo
giá thành sản phẩm theo khoản mục.
1.2.2. Công cụ dự toán
Theo Horngren (2006, tr. 181), dự toán là biểu hiện ñịnh lượng của một
kế hoạch trong một khoảng thời gian nhất ñịnh và xác ñịnh những yếu tố cần
thiết ñể phối hợp thực hiện kế hoạch ñó. Blumentritt (2006, tr.73) thì cho rằng
dự toán là quá trình phân bổ nguồn lực tài chính của một tổ chức cho các ñơn
vị và các hoạt ñộng ñầu tư khác của tổ chức ñó.
Các tổ chức lập dự toán cho các mục ñích khác nhau. Trong số các lợi
ích của việc lập dự toán ñáng chú ý ñó là dự báo về tương lai, ñánh giá thành
quả, ño lường thành tích, thúc ñẩy ñộng viên người lao ñộng, kiểm soát và
ñịnh giá. (Joshi và Com, 1997).
Lập dự toán ngân sách là một công cụ làm cho quá trình lập kế hoạch
ñược hiệu quả và cung cấp một phương tiện ñể theo dõi các hoạt ñộng có vận
hành theo kế hoạch hay không.
Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán
ngân sách của bộ phận mình. Dự toán cấp nào do cấp ñó lập. Dự toán ñược
xây dựng từ cấp có trách nhiệm thấp nhất ñến cấp có trách nhiệm cao nhất.


16
Dự toán ở cấp nào do chính nhà quản trị ở cấp ñó lập rồi ñệ trình lên cấp trên.
Như vậy, tất cả các cấp quản lý ñều cùng tham gia vào việc lập dự toán ngân
sách. Mỗi cấp quản lý phải góp phần tốt nhất cho việc lập dự toán thống nhất
của doanh nghiệp. Nhà quản trị cấp cao dựa vào các thông tin chi tiết ñược
cung cấp từ các nhà quản trị cấp dưới và với cái nhìn tổng quan toàn doanh
nghiệp ñể quyết ñịnh các chính sách trong việc lập dự toán.
Các công cụ KTQT phục vụ chức năng lập dự toán có vai trò cung cấp
các thông tin kịp thời và cần thiết cho quá trình xây dựng kế hoạch và dự toán

trong DN. Chúng sẽ cung cấp thông tin về tình hình ñã xảy ra, cung cấp
những công cụ, phương pháp ñể phân tích ñánh giá tình hình và ñưa ra dự
báo. Do ñó, ñể chức năng lập kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và khả thi
cao thì chúng phải dựa trên những thông tin kế toán hợp lý và có cơ sở.
Các dự toán ngân sách gồm: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự
toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự
toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán kết quả
hoạt ñộng kinh doanh, dự toán bảng cân ñối kế toán, dự toán linh hoạt. Trong
ñó, các dự toán ñược sử dụng khá phổ biến tại các DN có thể kể ñến:
a. Dự toán sản xuất
Việc xây dựng dự toán sản xuất nhằm xác ñịnh số lượng, chủng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ ñến. ðể xây dựng dự toán sản xuất cần dựa vào:
- Số lượng sản phẩm tồn kho ñầu kỳ ñược ước tính theo thực tế của kỳ
trước.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự toán ñược sác ñịnh theo dự toán tiêu
thụ.
- Nhu cầu sản phẩm tồn kho theo mong muốn của nhà quản trị. ðây
chính là mức dự trữ tối thiểu cần thiết ñể phục vụ tiêu thụ cho kỳ sau thời kỳ


×