Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Vùng văn hóa đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59 KB, 6 trang )

Vùng văn hóa Đồng Bằng Sông Hồng
*đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội:
Quan điểm của giáo sư Đinh Gia Khánh. Vùng đồng bằng Bắc Bộ chia 3
vùng: + Vùng văn hóa Thăng Long, Đông Đô Hà Nội + Vùng đồng bằng chân
thổ Sông Hồng + Vùng đồng bằng châu thổ Sông Cả, sông Mã.
Giáo sư Ngô Thịnh: Quan niệm không gian đồng bằng Bắc Bộ tương đối
rộng: + Vùng văn hóa Thăng Long, Đông Đô Hà Nội + Vùng văn hóa đất tổ +
Vùng văn hóa Châu thổ Sông Hồng + Vùng văn hóa đồng bằng châu thổ sông
Mã, Sông Cả.
Giáo sư Trần Quốc Vượng: Không gian duy nhất, thống nhất toàn bộ bao
gồm toàn bộ châu thổ sông Hồng đến đồng bằng Thanh- Nghệ- Tĩnh
Vị trí Địa Lý Vùng châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường giao
lưu quốc tế theo 2 trục chính: Đông _ tây và bắc – nam, tạo điều kiện cho cư
dân có thuận lợi về giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Về mặt địa hình Châu thổ Bắc Bộ là địa hình núi xen kẽ đồng bằng và
đồi núi thấp. Chủ yếu là địa hình bằng phẳng, dốc thoải từ Tây Bắc xuống
Đông Nam, địa hình dốc dần ra biển.
Khí hậu của vùng thật độc đáo, khác hẳn với những đồng bằng khác.
Đồng bằng Bắc Bộ có một mùa đông thực sự với ba tháng có nhiệt độ trung
bình dưới 18ºC, do đó mà có dạng khí hậu 4 mùa với mỗi mùa tương đối rõ
rệt, khiến vùng này cấy được vụ lúa ít hơn các vùng khác. Hơn nữa khí hậu
vùng này thất thường, gió mùa đông bắc vừa lạnh vừa ẩm, rất khó chịu, gió
mùa hè nóng và ẩm.
Về môi trường nước: Mạng lưới sông ngòi khá dày, gồm các dòng sông
lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, cùng các mương máng tưới
tiêu dày đặc. Thủy chế các dòng sông cũng có hai mùa rõ rệt. Ngoài khơi,
thủy triều vịnh Bắc Bộ theo chế độ nhật triều, mỗi ngày có một lần nước lên
và một lần nước xuống.


Chính yếu tố nước tạo ra sắc thái riêng biệt trong tập quán canh tác, cư


trú, tâm lí ứng xử cũng như sinh hoạt cộng đồng của cư dân trong khu vực,
tạo nên nền văn minh lúa nước, vừa có cái chung của văn minh khu vực vừa
có cái riêng độc đáo của mình.
Về đời sống kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Cư dân ở ĐBBB là cư dân sống với nghề trồng lúa nước,
làm nông nghiệp một cách thuần túy.
Người nông dân Việt Bắc Bộ là những cư dân “xa rừng nhạt biển”. nói
cách khác Người nông dân ĐBBB là người dân đồng bằng đắp đê lấn biển
trồng lúa, làm muối và đánh cá ở ven biển. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,
người nông dân chưa có hình thức đánh cá quy mô lớn. Nghề khai thác hải
sản không mấy phát triển. các làng ven biển thực ra chỉ là các làng làm nông
nghiệp, có đánh cá và làm muối. Ngược lại, ĐBBB có nhiều sông ngòi nên
người dân chài trọng về việc khai thác thủy sản. Tận dụng ao, hồ, đầm để khai
thác thủy sản là 1 phương cách được người nông dân chú trọng. Vùng ĐBBB
phát triển hệ thống đê điều cũng là để khai thác thủy sản”nhất thả cá ao, nhì
làm vườn, ba làm ruộng”. Dù sao, phương thức canh tác chính vẫn là trồng
lúa nước.
Để tận dụng thời gian nông nhàn, người nông dân đã làm thêm nghề
thủ công. Người ta đã từng đếm được hàng trăm nghề thủ công, có 1 số làng
phát triển thành chuyên nghiệp với những người thợ có tay nghề cao. Một số
nghề đã rất phát triển, có lịch sử phát triển lâu đời như nghề gốm, nghề dệt,
đúc đồng
Về xã hội: người nông dân sống quần tụ thành làng. Làng là đơn vị xã
hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào sống của xã hội Việt. tiến trình lịch sử
đã khiến cho làng Việt Bắc Bộ là 1 tiểu xã hội trồng lúa nước, một xã hội của
các tiểu nông.


Sự gắn bó giữa con người và con người trong cộng đồng làng Bắc Bộ,
không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể chung

như đình làng, chùa làng v.v…, mà còn là sự gắn bó các quan hệ về tâm linh,
về chuẩn mực xã hội, đạo đức. Đảm bảo cho những quan hệ này là các hương
ước, khoán ước của làng xã.
*Những đặc trưng văn hóa của KGVH ĐBBB:
Bắc bộ là cái nôi hình thành dân tọc việt, phát triển, nối tiếp lẫn nhau: VH
đông sơn, vh đại việt và văn hóa VN.
• Đặc điểm văn hoá vật chất
Nhà ở của cư dân Việt BB thường là loại nhà không có chái, hình thức
nhà vì kèo phát triển.
Văn hóa ẩm thực của cư dân Việt trên châu thổ Bắc Bộ vẫn như mô
hình bữa ăn của người Việt trên các vùng đất khác : cơm + rau + cá, nhưng
thành phần cá ở đây chủ yếu hướng tới các loại cá nước ngọt
Cách ăn mặc của người dân BB cũng là 1 sự lựa chọn, thích ứng với
thiên nhiên châu thổ BB đó là màu nâu. Đàn ông với y phục đi làm là chiếc
quần lá tọa, áo cánh màu nâu sồng. Đàn bà cũng mặc chiếc váy thâm, chiếc áo
nâu khi đi làm.
Di tích lịch sử - văn hoá ở châu thổ Bắc Bộ có một bề dày lịch sử hàng
ngàn năm cũng như mật độ dày đặc của các di tích văn hoá như đền Hùng,
chùa Một Cột, Khuê Văn Các, đền Ngọc Sơn, chùa Dâu,...
. Văn hoá dân gian Vùng châu thổ Bắc Bộ có một kho tàng di sản văn
hoá phi vật thể đa dạng và phong phú: là nguồn ca dao, ngạn ngữ, huyền
thoại, truyện cổ tích, truyện cười, giai thoại, ...
Các thể loại thuộc nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng khá đa dạng và
mang sắc thái vùng đậm nét. Đó là hát chèo, tuồng, hát xoan, hát quan họ,
múa rối,...


Tín ngưỡng: Tín ngưỡng thờ tổ tiên là một phong tục lâu đời của người
Việt. Gia đình nào dù nghèo hay giàu cũng đều có bàn thờ tổ tiên và hàng
năm cúng giỗ cha mẹ, ông bà.

Tín ngưỡng phồn thực: Trải qua quá trình sinh sống, sinh hoạt, trong
tâm lý cư dân người Việt ở vùng văn hoá Bắc Bộ nói riêng hình thành tâm lý
tín ngưỡng phồn thực. Di tích tín ngưỡng phồn thực trên các tượng bằng đất
nung (di tích Mã Đồng Hà Tây); một số hình điêu khắc ở những ngôi đình
như Đông Viên (Ba Vì), Đình Phùng (Đan Phượng),
Đang kể nhất là những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của cư daan
ĐBBB đòa là: mọi tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như thờ thành hoàng
làng, thờ mẫu, thờ các ông tổ nghề,.. có mặt trên hầu khắp các làng quê BB.
Tín ngưỡng thờ mẫu. Gắn bó với tín ngưỡng thờ mẫu là hệ thống các
huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, truyện thơ Nôm, các bài giáng bút,
câu đối, đại tự, hát xướng, hát chầu văn, lên đồng, múa bóng...
Tín ngưỡng thờ thành hoàng Đặc trưng của cư dân vùng văn hoá Bắc
Bộ là sống quần xã, hình thành nên các đơn vị làng xã. Do vậy, tục thờ thành
hoàng làng được xem là điều không thể thiếu trong đời sống tâm linh của
người dân vùng văn hoá Bắc Bộ.
Tín ngưỡng thờ cụ tổ nghề Việc thờ các ông tổ nghề (dệt, gốm, đúc
đồng...) là nét nét đặc trưng trong văn hoá tín ngưỡng của cư dân vùng văn
hoá Bắc Bộ.
Tứ Pháp là một trong những hình thái tín ngưỡng thờ thần nông nghiệp
cổ sơ khi mà đời sống nông nghiệp lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Tứ
Pháp bao gồm Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện tượng trưng cho
những thế lực thiên nhiên như mây, mưa, sấm, chớp.
Nền văn hoá bác học Sự phát triển của giáo dục, truyền thống trọng
người có chữ trở thành nhân tố tác động tạo ra một tầng lớp trí thức ở Bắc Bộ
bao gồm văn học chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ.


Các tác phẩm nổi tiếng như các bài thơ thần Nam Quốc Sơn Hà... của
Lý Thường Kiệt, Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần
Hưng Đạo, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Qua sông Bạch Đằng

của Phạm Sư Mạnh, Phú núi Chí Linh và Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi…
Các lễ hội của vùng Ở đồng bằng Bắc Bộ, lễ hội rất phong phú, đa
dạng, rực rỡ về thời gian, số lượng, mật độ, nội dung... Trên mảnh đất thiêng
này, ta có thể bắt gặp nhiều lễ hội truyền thống: Hội chùa Hương (Hà Tây),
hội Đền Hùng (Phú Thọ), hội Gióng (Hà Tây), hội Lim. (Bắc Ninh)...
Với vị trí ngã tư đường của các nền văn minh, người Bắc Bộ đã tiếp thu
nhiều giá trị văn hoá nhân loại. Quá trình tiếp biến văn hoá của vùng diễn ra
lâu dài hơn cả với nội dung phong phú hơn cả.
Cuối cùng, đè cập đến vùng vh ĐBBB là đề cập trên nét lướn, còn vùng
vh này có thể chia thành các tiểu vùng văn hóa sau: theo PGS, TS. Ngô Đức
Thịnh chia thành các tiểu vùng:
-TVVH đất tổ - phú thọ.
- TVVH Kinh Bắc – bắc ninh.
-TVVH Thăng Long – HN
- TVVH Hải Đông
- TVVH Hưng Yên – Hưng nhân
- TVVH Hà – nam – ninh
- TVVH duyên hải
- TVVH lưu vực sông mã.
- TVVH nghệ tĩnh.
Vùng văn hóa đồng bằng châu thổ Bắc Bộ là vùng đất cổ, là cội nguồn
văn hóa Việt Nam, vùng đất ấy mang trong mình một kho tàng giá trị văn hóa
vô cùng to lớn của đất nước, cả về vật chất lẩn tinh thần. Những giá trị to lớn


ấy cần được bão tồn và phát huy hơn nữa bởi thế hệ hôm nay và thế hệ mai
sau của đất nước để những giá trị và công sức ông cha để lại mãi trường tồn
và phát triển theo thời gian.




×