QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Chiến lược kinh doanh của Công ty Cơ khí 120
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................5
1. Giới thiệu chung về Công ty cơ khí 120................................................................5
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cơ khí 120........................................5
1.2 Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.........................................................5
1.3 Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty cơ khí 120....................................6
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất cột điện......................................................6
1. 3.2 Quy trình sản xuất gia công thanh giằng.................................................7
1.3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu.................................................7
1.3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe..........................................................8
1.3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa...........................................8
2. Phân tích mô hình PEST.......................................................................................8
2.1 Môi trường kinh tế...........................................................................................8
2.2 Môi trường công nghệ.....................................................................................9
2.3 Môi trường văn hóa – xã hội.........................................................................10
2.4 Môi trường chính trị, pháp lý.........................................................................10
2.5 Môi trường toàn cầu......................................................................................11
3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh của Công
ty Cơ khí 120...........................................................................................................11
3.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.....................................................11
3.2 Tăng cường đầu tư, sửa chữa đổi mới máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao giá thành hạ............................................................................12
3.3 Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị trường
hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới..............................................12
3.4 Thường xuyên định kì hàng năm mở các hội nghị khách hàng để giữ các
khách hàng truyền thống của Công ty..................................................................13
2
KẾT LUẬN..........................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................15
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những thay
đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Cơ chế kinh
tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt các doanh nghiệp nước ta
và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng vững trong nền kinh tế thị trường
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn
có hiệu quả. Thực tế trong thời gian qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu
quả, thích ứng được tốt với cơ chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những
doanh nghiệp không thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể.
Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh tế, các nghành các cấp, các thành
phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các
công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế
trong đó doanh nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư
phát triển. Điều đó không tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt
động kém hiệu quả để đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát
triển, dần dần tiến tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai
cùng các nước phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên
ngang tầm và hoà cùng nền kinh tế thế giới. Song hoạt động sản suất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, lại là một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều
phải bàn đến tìm ra giải pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất
nước. Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường kinh
doanh của riêng mình.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường
cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu
quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nó có thể giúp công ty
đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp với nền
kinh tế của mỗi công ty.
4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu chung về Công ty cơ khí 120.
1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong nghành
giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích nhà xưởng và
cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt chuyên dùng với công
suất lớn. Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại, máy phun
sơn… Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích cực mở rộng mối quan
hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và phát huy nguồn lực sẵn có
của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với mọi nghành kinh tế khác
trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ
đồng. Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh
tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ cho
nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và phát huy
nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp ngân sách cho
Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công
ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
1.2 Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.
- Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền
lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty.
- Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định 4636.7 triệu đồng.
+ Vốn lưu động 389.7 triệu đồng.
- Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà
nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng.
- Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120.
- Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
5
Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải
theo quy hoạch theo kế hoạch của ngành giao thông vận tải và theo yêu cầu của thị
trường bao gồm:
+ Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong nghành
đường bộ và đường thuỷ.
+ Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt.
+ Sản xuất chế tạo dàn thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại cầu nông
thôn khác.
+ Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các loại
phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh.
+ Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác vật
liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng cơ bản.
+ Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu bánh
lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình.
+ Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD.
1.3 Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến liên tục,
kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy trình sản xuất
trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại, sản phẩm đa dạng
với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình sản xuất riêng cho từng
loại sản phẩm.
Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu.
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất cột điện
Lấy dấu cắt
Lấy dấu các lỗ
Khoan lỗ
Đưa phôi
phôi theo
khoan theo
hoặc đục lỗ
ngâm axit
quy cách
bản vẽ
Sấy khô
Mạ kẽm
làm sạch
Phân loại
đóng gói
6
1. 3.2 Quy trình sản xuất gia công thanh giằng
Thép
Lấy dấu
Lấy dấu
Cắt vắt
KCS kiểm
Mạ
tôn
cắt phôi
đục lỗ
nếu có
tra lắp thử
chi
tiết
Gia công cơ khí Đinh
bulông
Kiểm tra
Đóng gói
Xuất xưởng
Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột điện,
dầm cầu.
+ Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn
+ Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm một
số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật hoặc của
Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV.
+ Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố.
1.3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu
Thép
Cắt
Rèn
Cắt
Khoan, Êcu, Tarô,
tròn
phôi
dập
Bivia
Bulông, Tiện, Rèn
Mạ nhúng
Kiểm tra
Sấy khô
Làm sạch bằng
cách ngâm axit
Đóng gói
Xuất xưởng
Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột điện,
cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng.
7
1.3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe
Tạo phôi
Uốn
lấy dấu
Hàn hoàn
Kiểm tra
chỉnh
Làm
sạch
mối
Sơn chống rỉ
Làm sạch mái
Sơn màu
Xuất xưởng
Gia công
hàn
Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo đơn
đặt hàng.
1.3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa
Đưa máy móc vào sửa chữa
Phân
xưởng
nhiên
Phân
Sửa chữa
xưởng
cơ khí
liệu
Máy móc tốt
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình
tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như thùng xe,
sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân xưởng cơ khí, thay
thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối
cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại bình thường như mới.
2. Phân tích mô hình PEST
2.1 Môi trường kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Năm 2007 chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới bắt đầu ở
nước Mỹ. Năm 2008 khủng hoảng lan rộng thành khung hoảng kinh tế thế giới. Giai
8
đoạn 2011 – 2015 tỷ lệ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật
giảm mạnh. Nền kinh tế của các nước đứng trên bờ vực, cắt giảm chi tiêu điều này
làm ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trên toàn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Năm 2015, được dự báo sẽ là năm mà nền kinh tế thế giới tiếp tục phải “khắc
khổ”. Những vấn đề kinh tế vĩ mô hiện tại ở Mỹ, Châu Á và Châu Âu đều cho thấy
điều đó. Lạm phát là vấn đề lớn ở đây với việc giá cả tăng cao trong khi lương giảm
hoặc là vẫn giữ nguyên. Giá cả những mặt hàng thiết yếu như lương thực, quần áo,
năng lượng đều tăng mạnh. Đây là lý do khiến nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán, năm
2015 sẽ là một năm ảm đạm, khó khăn với người tiêu dùng. Thực trạng cả người tiêu
dùng và chính phủ đều phải cắt giảm chi tiêu sẽ bóp nghẹt quá trình phục hồi của nền
kinh tế thế giới. Chính vì thế mà nhiều nhà kinh tế cảnh báo rằng tình trạng khắc khổ
là nguy cơ lớn nhất đối với nền kinh tế thế giới trong năm 2015.
b) Lãi suất
Tình hình khủng hoảng tài chính có nhiều biến động đến nền kinh tế thế giới,
để bình ổn được nền kinh tế nên các ngân hàng ở Việt Nam đã đưa ra mức lãi suất với
các mức lãi suất cơ bản thấp. Các nước ở khu vực Châu Á cắt giảm lãi suất mạnh để
nhằm vực lại nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng. Đây là một lợi thế cho các doanh
nghiệp vay vốn với lãi suất thất để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh của mình.
c) Tỉ lệ lạm phát
Lạm phát đã đẩy mạnh giá cả của các hàng hóa, nguyên vật liệu lên cao. Làm
cho nền kinh tế bất ổn, thất nghiệp nhiều, lãi suất cao, tăng trưởng chậm, rủi ro nhiều
trong đầu tư kinh doanh.
2.2 Môi trường công nghệ
Ngày càng có nhiều công nghệ mới ra đời nó làm thay đối cuộc sống của chúng
ta , nó sẽ tạo ra hàng loạt cơ hội kinh doanh lớn cho các công ty nhưng bên cạnh đó nó
cũng đặt ra những thách thức lớn cho chúng ta phải nhanh chóng bắt kịp với những
thay đổi đó. Một công nghệ có thể bị lỗi thời và không hiệu quả chỉ trong một ngày.
Cỗ máy thời gian luôn thay đổi và công nghệ cũng thay đổi nhanh chóng từng ngày
từng giờ. Ngày nay với những thành quả của các mạng truyền thông đặc biệt là
Internet nó làm cho cuộc sống chúng ta hiện đại hơn chỉ cần một cái click chuột là
mọi thứ có thể đến xung quanh bạn.
9
Tuy nhiên, tùy vào từng hoàn cảnh và lĩnh vực kinh doanh mà họ áp dụng
những công nghệ khác nhau. Họ sẽ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của mình để
ngày càng tốt hơn thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Với sự toàn cầu hóa hiện
nay thì công nghệ góp phần không nhỏ vào việc phát tán công nghệ. Công nghệ bây
giờ không chỉ riêng một ai, của một quốc gia nào mà nó là của chung toàn cầu. Nhật
Bản là một trong những nước đi đầu trong ngành công nghiệp cơ khí. Pháp là nước đi
đầu trong các lĩnh vực công nghệ cao, trong nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học
ứng dụng.
2.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Dân số tăng nhanh cũng tạo ra nhiều cơ hội và nhiều cách thức cho các công ty.
Nó sẽ là thị trường tiêu thụ và thị trường lao động dồi dào cho các công ty từ nó mở ra
một cánh cửa mới cho hoạt động kinh doanh của các công ty. Nhập cư cũng sẽ giữ
một vai trò quan trọng góp phần vào hiện tượng gia tăng dân số trong tương lai của
Việt Nam. Dân số tăng làm cho lực lượng lao động dồi dào phong phú và là thị trường
tiêu thụ cho nghành giải khát phát triển. Các yếu tố nhân khẩu học đều ảnh hưởng đến
lợi nhuận cho các công ty nói chung và Công ty cơ khí 120 nói riêng.
Việt Nam là một nước 54 dân tộc cùng chung sống với nhau vì vậy văn hóa của
Việt Nam cũng đa dạng và phong phú. Tôn giáo gồm có : Thiên Chúa Giáo, Tin lành,
Đạo Hồi, Phật Giáo,... Nhiều nền văn hóa đòi hỏi các công ty phải hiểu rõ các giá trị
văn hóa của mỗi vùng miền để phát triển sản phẩm mình.
2.4 Môi trường chính trị, pháp lý
Để kinh doanh trên thị trường toàn cầu thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ môi
trường chính tri, pháp lý nơi mà công ty mình muốn xâm nhập vào. Ngành cơ khí hiện
nay là một nghành phát triển hiện nay khi mà nền kinh tế tăng nhanh, công nghệ thay
đổi nhanh như vũ bão, công nghiệp nặng phát triển càng nhiều, ngành cơ khí phát
triển càng mạnh. Để phát triển thị trường của mình ra toàn cầu thì các công ty cần
phải hiểu rõ và nắm bắt tình hình của các quốc gia này.
Vấn đề chính trị và an ninh quốc gia của mỗi nước là vấn đề quan trọng sống
còn của các công ty, một sự thay đổi nhỏ trong các chính sách của pháp lý của các
quốc gia cũng có thể gây ra sự thành công hay thất bại cho công ty. Môi trường chính
trị ở Việt Nam được đánh giá là khá ổn định nó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế phát triển.
10
2.5 Môi trường toàn cầu
Toàn cầu hóa về bản chất là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia,
một mong muốn hiển nhiên của những quốc gia có nền kinh tế mạnh hơn, sản xuất
được nhiều hàng hóa hơn so với các nước khác. Có thị trướng rộng lớn hơn, có nhiều
khách hàng hơn thì lợi nhuận càng cao hơn. Toàn cầu hoá là một giải pháp tốt cho các
công ty có qui mô lớn, nó giúp cho các công ty đa quốc gia tiêu chuẩn hoá thị trường
và sản phẩm, từ đó phát huy hiệu quả giảm chi phí theo qui mô.
Những lợi ích mà toàn cầu hóa mang lại cho các công ty:
- Mở rông thị trường: toàn cầu hoá là cách thức để vượt qua những hạn chế của
thị trường nội địa một cách hiệu qủa nhất.
- Bù đắp các chi phí đầu tư: nhiều công ty do đầu tư quá nhiều để phát triển
công ty, nên nếu hoạt động với qui mô nhỏ thì họ khó long có thể bù đắp lại các khoản
chi phí đã bỏ ra.
- Hiệu quả giảm chi phí theo qui mô: bằng cách tung một sản phẩm tiêu chuẩn
ra thị trường toàn cầu và chế tạo sản phẩm đó tại một nơi duy nhất, một công ty toàn
cầu có thể đạt được hiệu quả giảm chi phí theo qui mô. Điều này không thể có được
đối với các công ty nội địa nhỏ hơn.
Bên cạnh những lợi ích mà toàn cầu hóa mang lại nó cũng ẩn chứa đằng sau
những rủi ro khó lường trước được như những khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, phong
tục, chính trị pháp luật là những rào cản khi hội nhập. Trong thế giới hội nhập như
hiện nay thì sự gia nhập ngành của các quốc gia khác là rất lớn. Chưa kể đến nạn hàng
giả hàng nhái xuất hiện nhiều trên thị trường làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi nhuận
của công ty. Toàn cầu hóa cũng làm cho hiện tượng "chảy máu chất xám" diễn ra
nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo biến tướng là nạn "săn đầu người". Hai hiện tượng này
đã góp phần ảnh hưởng đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh của
Công ty Cơ khí 120
3.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm muốn vậy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì vậy công
tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng. Công tác nghiên cứu thị trường là một
bước cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh.
11
Nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ
sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, hay bán
một sản phẩm, nhóm sản phẩm nào đó của Công ty.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường các sản phẩm do mình sản xuất ra, Công ty
nâng cao khả năng thích ứng thị trường và tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ
những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi. Qua công tác nghiên cứu thị trường,
Công ty mới xác định được quy mô cơ cấu và sự vận động toàn thị trường sản phẩm
cũng như khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty cần nắm
vững yêu cầu thị trường sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, số lượng, mẫu mã
giá cả, phương thức thanh toán, số lượng các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy hiệu quả
kinh doanh của Công ty mới được nâng cao.
3.2 Tăng cường đầu tư, sửa chữa đổi mới máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao giá thành hạ.
Hiện nay máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu đã sử dụng trên 20 năm (máy
tiện, máy khoan, máy bào,…) hầu hết các loại máy móc được nhập về từ những năm
60 do các nước xã hội chủ nghĩa cũ tài trợ nên rất lạc hậu về kĩ thuật, năng xuất thấp,
độ chính xác không cao, chất lượng sản phẩm không tốt vì vậy cần được thay thế bằng
các máy móc thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của Công ty đồng thời phải đảm
bảo tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời cũng phải trang bị một số máy
móc chuyên dùng để chuyên môn hoá một số công việc như chuyên dập, chuyên mạ,
chuyên hàn nhằm nâng cao tay nghề người lao động.
Như đã biết, do máy mốc thiết bị quá cũ, lạch hậu, năng xuất thấp chi phí cho
sửa chữa cao dẫn tới hiệu quả trong sản xuất không cao do chi phí giá thành cao điều
này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Vì vậy muốn hiệu
quả sản xuất của Công ty được nâng cao thì cần phải đầu tư tài chính thay thế dây
truyền công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm cơ khí khác.
3.3 Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị trường hiện
có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới.
Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc
chủ yếu vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không. Muốn sản
phẩm tiêu thụ được thì khách hàng cần phải nhận được các thông tin cần thiết về sản
12
phẩm. Trong những năm gần đây việc quảng bá sản phẩm của công ty chưa được
thựch sự chú trọng. Hiện nay công tác quảng cáo sản phẩm hầu như chưa có, kinh phí
dành cho quảng cáo của Công ty là rất ít. Các biện pháp để quảng bá sản phẩm của
Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo trí, truyền hình, ra đi ô cần
chi phí lớn và không phù hợp với Công ty. Muốn sản phẩm của Công ty đến được với
khách hàng thì Công ty cần áp dụng các biện pháp phù hợp để thông tin về sản phẩm
của Công ty đến đúng địa chỉ cần thiết.
3.4 Thường xuyên định kì hàng năm mở các hội nghị khách hàng để giữ các khách
hàng truyền thống của Công ty.
Quảng bá các sản phẩm của Công ty bằng hình thức tham gia hội trợ triển lãm
hàng công nghiệp là điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước đến với Công ty từ đó
nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty.
Quảng cáo sản phẩm của Công ty trên các tạp chí kinh tế trong và ngoài nước:
Các đặc san kinh tế là chiếc cầu truyền các thông tin để các doanh nghiệp tìm hiểu.
Như vậy công tác quảng cáo sản phẩm của công ty được nâng cao một bước thì
sản phẩm của Công ty đươcj tiêu thụ với số lượng cao hơn, góp phần làm tăng doanh
thu cho Công ty từ đó hiệu quả kinh doanh của Công ty mới được nâng cao.
Nói tóm lại việc sản xuất kinh doanh của Công ty do nhiều yếu tố quyết định.
Trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất. Trong thời gian tới
Công ty cơ khí 120 cần phải đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của đơn vị mình để
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của
Công ty, là mục tiêu quan trọng nhất mà công ty cần phải phấn đấu trong thời gian tới.
13
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là những năm gần đây,Công ty cơ khí 120
đã có những bước phát triển đáng kể góp phần vào việc xây dung đất nước nói chung
và thủ đô Hà Nôị nói chung. Những công trình mà Công ty tham gia đã được mọi cơ
sở trên cả nước chấp nhận, được đánh giá chất lượng huy chương vàng khẳng định vị
trí xứng đáng, đảm bảo cho uy tín của Công ty nói riêng và tổng công ty vận tải nói
chung. Công ty được thành lập phù hợp với sự đổi mới của đất nước hiện nay. Nó
phục vụ cho công cuộc” Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”.
Trong những năm gần đây giá trị sản lượng của Công ty tăng một bước đáng
kể, tạo ra khoản doanh thu đóng góp một phần nghĩa vụ với Nhà nước và cấp trên.
Tạo ra được một khối lưọng lớn công ăn việc làm, nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên trông Công ty, đáp ứng một phần nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần chú ý đến việc mở rộng và khai
thác thị trường hoạt động, tổ chức tốt bộ máy quản lý, nâng cao căng suất lao động,
nâng cao việc sử dụng hiệu quả đồng vốn làm cho Công ty ngày càng vững mạnh.
Nhìn chung Công ty cơ khí 120 đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giải
quyết được nhiều vấn đề đặc biệt là công ăn việc làm cho người lao động.
Những kiến nghị công ty cần có những kế hoạch cụ thể để nâng cao trình độ
cho công nhân trực tiếp sản xuất, để có thể làm ra những mặt hàng có yêu cầu kỷ
thuật cao cần quản lý chặt chẽ mặt chi phí sản xuất , tiết kiệm nguyên vật liệu để có
chi phí tối thiểu dẫn đến lợi nhuận tối đa.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1] Quản trị Marketing, Nguyễn Thanh Nhàn, 2014.
2] Chiến lược kinh doanh quốc tế, Trần Nhật Lệ, 2014.
3] Giáo trình quản lý kinh tế, Lê Thu Hương, 2014.
4] Quản trị kinh doanh tổng hợp, Nguyễn Thắng Bằng, 2014.
15