Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư & phát triển VN - Chi nhánh Phú Tài.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LÝ

PHÁT TRIỂN THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LÝ

PHÁT TRIỂN THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT ..............................................................................................6
1.1.1 Khái niệm hoạt động TTKDTM ..................................................... 6
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế
thị trường................................................................................................... 7
1.1.3 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường......................... 9

1.1.4 Sơ lược quá trình phát triển hoạt động TTKDTM ở Việt Nam.... 11

1.2. CÁC HÌNH THỨC TTKDTM ĐANG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ............................................................................................14
1.2.1 Thanh toán bằng Séc ...................................................................... 15
1.2.2 Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm thu..................................................... 16
1.2.3 Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm chi ..................................................... 17
1.2.4 Thanh toán bằng thư tín dụng ........................................................ 18
1.2.5 Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán ..................................... 18
1.2.6 Các hình thức thanh toán hiện đại khác ......................................... 20


1.3. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA
NHTM....................................................................................................22
1.3.1 Nội dung phát triển TTKDTM...................................................... 22
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển TTKDTM................................... 24
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển TTKDTM..................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH PHÚ TÀI ...............................................................................34
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 35
2.1.3. Môi trường kinh doanh ................................................................. 37

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHÚ TÀI.........................42

2.2.1 Các biện pháp chi nhánh đã thực thi để phát triển TTKDTM ....... 42
2.2.2 Thực trạng thanh toán của các phương thức TTKDTM tại Bidv Phú
Tài ........................................................................................................... 46
2.2.3 Kết quả phát triển dịch vụ TTKDTM ............................................ 56

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTKDTM
TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................59
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................ 59
2.3.2 Những thành công, hạn chế và nguyên nhân ................................. 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................65


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ...............................................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................................66
3.1.1. Định hướng và mục tiêu cụ thể để phát triển TTKDTM tại Việt
Nam ......................................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng hoạt động và mục tiêu để phát triển TTKDTM tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Phú Tài........... 67

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI.............68
3.2.1. Giải pháp cải tiến các hình thức thanh toán truyền thống .................. 68
3.2.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing..................................... 73
3.2.3 Phát triển các hình thức thanh toán hiện đại.................................. 75
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực........... 75

3.2.5 Giải pháp quản lý khách hàng........................................................ 77
3.2.6 Quản trị rủi ro trong mở rộng dịch vụ TTKDTM.......................... 79
3.2.7 Một số giải pháp hỗ trợ .................................................................. 80

3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP........................81
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .... 81
3.3.2 Kiến nghị đối với BIDV TW và BIDV Phú Tài ........................... 83

KẾT LUẬN...........................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV – CN PHÚ TÀI

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – CN
Phú Tài


BSMS

Dịch vụ nhắn tin tài khoản tự động

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHĐT

Ngân hàng điện tử

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

POS


Thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ

PGD

Phòng giao dịch

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WU

Dịch vụ chuyển tiền quốc tế Western Union

TTKDTM

Thanh toán không dung tiền mặt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


2.1

Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của BIDV- Chi nhánh
Phú Tài

37

2.2

Tình hình huy động vốn theo đối tượng qua các năm

41

2.3

Tình hình dư nợ tín dụng theo đối tượng giai đoạn 20102012

42

2.4

So sánh các TTKDTM qua các năm của Chi nhánh Phú
Tài

48

2.5

Tình hình thanh toán dùng Uỷ nhiệm chi


50

2.6

Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm thu

51

2.7

Tình hình thanh toán Séc

53

2.8

Số lượng máy ATM và POS của BIDV – Chi nhánh Phú
Tài

55

2.9

Tình hình thanh toán chung tại Chi nhánh

57

2.10


Thu nhập từ dịch vụ thanh toán hiện đại của BIDV Chi
nhánh Phú Tài từ 2010-2012

58

bảng


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

Biểu đồ 1.1.

Tỷ trọng tiền mặt dùng thanh toán giảm qua các năm

13

Sơ đồ 2.1.

Mô hình tổ chức bộ máy Chi nhánh Ngân hàng Đầu

36

biểu đồ, sơ đồ

tư và Phát triển Phú Tài

Biểu đồ 2.1.

Doanh số thanh toán Uỷ nhiệm chi

50

Biểu đồ 2.2.

Doanh số thanh toán Uỷ nhiệm thu

51

Biểu đồ 2.3.

Doanh số chuyển tiền Western Union

54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngành Ngân hàng được coi là một ngành kinh tế huyết mạch,
có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và những ứng dụng thành tựu
công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều TTKDTM tiện lợi, an toàn
đã va đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Phương tiện
thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng tiền
mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương

mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị và khối lượng lớn.
Với mục tiêu của Chính phủ nước ta đã đề ra là đến cuối năm 2015, tỷ lệ
tiền mặt trong tổng phương diện thanh toán ở mức thấp hơn 11% do đó cần
phải đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển TTKDTM
trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh
tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sự chuyển biến mạnh, rõ rệt
về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thông Ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.
Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, việc sử dụng dịch vụ
TTKDTM đã được áp dụng từ lâu trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế từ
các doanh nghiệp, tổ chức cho đến từng cá nhân và đã thu được hiệu quả rất
lớn. Việt Nam với một nền kinh tế đang phát triển, cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ,
đồng bộ nên hoạt động thanh toán tiền mặt chưa phát huy hết tác dụng trong
quá trình phát triển kinh tế.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng
của Việt Nam cũng đang ngày càng lớn mạnh và phát triển, bên cạnh những


2

Ngân hàng quốc doanh, các Ngân hàng TMCP được thành lập và đang ngày
càng phát triển khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế trong đó có BIDV
Phú Tài.
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO – đây là sân chơi lớn vừa mang lại cho nền kinh tế Việt Nam những cơ
hội song cũng có nhiều thách thức. Hoạt động kinh tế không còn ở phạm vi
trong nước hay khu vực nữa mà bao gồm toàn cầu. Hệ thống Ngân hàng trong
nước sẽ có những cơ hội với các đối tác nước ngoài nhưng cũng phải cạnh
tranh với hệ thống Ngân hàng đã phát triển của các nước trên thế giới. Hoạt

động thanh toán bằng tiền mặt sẽ không còn phù hợp nữa.
Vì vậy, để khẳng định vị trí của mình BIDV Phú Tài còn rất nhiều vấn
đề phải hoàn thiện hệ thống từ các sản phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng, tuyển
chọn, đào tạo cán bộ công nhân viên… Trong đó, việc phát triển hoạt động
TTKDTM đang là vấn đề đặt ra cấp thiết để BIDV Phú Tài phát triển không
chỉ là thương hiệu tin cậy đối với hoạt động kinh tế trong nước mà cả nước
ngoài.
Nhận thức được vấn đề quan trọng này, tôi đã chọn đề tài này nhằm góp
phần giúp cho hoạt động TTKDTM tại BIDV Phú Tài ngày càng hoàn thiện
và phát triển, góp phần trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam..
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi quyết định chọn đề tài làm luận
văn thạc sĩ cho mình là: “ Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài” nhằm góp phần
giúp cho hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Tài ngày càng hoàn thiệnvà phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc TTKDTM.
- Phân tích thực trạng việc TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển


3

Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TTKDTM tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy quá trình TTKDTM trong nước qua Ngân hàng Đầu tư và
Phát triền Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài làm đối tượng nghiên cứu.
Chỉ nghiên cứu trong phạm vi TTKDTM trong nước của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triền Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài giai đoạn 2010-2012

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiên nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp phân tích thực chứng.
- Các phương pháp so sánh, phân tích, điều tra, chuyên khảo và các
phương pháp khác…..
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành ba chương như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dung tiền mặt
Chương 2: Thực trạng TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Phú Tài.
Chương 3: Một số giải pháp để phát triển TTKDTM tại Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, hoạt động TTKDTM ở Việt Nam được Đảng và
Chính phủ rất quan tâm, thể hiện rõ qua việc Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
xây dựng và phê duyệt đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng


4

đến năm 2020( theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006) do
NHNN làm đầu mối phối hợp với một số Bộ, ngành liên quan xây dựng và
triển khai. Ngày 27/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
2453/QĐ-TTg phê duyệt đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015, trong đó đưa ra mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt
trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, qua đó cho thầy việc
mở rộng TTKDTM tại Việt Nam là vấn đề quan trọng, cần được đẩy mạnh

cho phù hợp với những yêu cầu về tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước.
Đề án “ TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng - giải pháp” của NHNN. Đề
án này có đối tượng nghiên cứu là quá trình thanh toán qua các NHTM Việt
Nam, lấy phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2006-2010 các NHTM Việt
Nam. Vì vậy, các vấn đề lý luận, giải pháp, đề xuất trình bày trong đề án
mang tầm vĩ mô chung cho quá trình đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Mở rộng TTKDTM tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum ” tác giả Hà Thị Thanh Hòa (
Năm 2012). Luận văn đưa ra những tiêu chí mờ rộng TTKDTM tại
BIDVtỉnh KonTum từ đó đưa ra những giải pháp thanh toán không dung tiền
mặt tại địa bàn
Luận văn Thạc sỹ “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
TTKDTM tại các Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ” tác giả Lê Thị
Biếc Linh ( năm 2012) . Những đóng góp to lớn của luận văn là tập trung
nghiên cứu cá nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM tại các Ngân hàng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối tượng nghiên cứu là các khách
hàng các nhân trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra những lý
luận về TTKDTM tại các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Luận văn Thạc sỹ “ TTKDTM qua kho bạc nhà nước Đà Nẵng ” tác giả


5

Nguyễn Tích Hiền ( năm 2012 ) Những đóng góp to lớn của luận văn là kết
quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận
liên quan đến TTKDTM trong nến kinh tế, TTKDTM qua hệ thống KBNN;
Đồng thời trên cơ sở khảo sát, đánh giá, phân tích công tác TTKDTM qua
KBNN Đà Nẵng, đề tài đề xuất các giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện
công tác TTKDTM qua KBNN Đà Nẵng trong thời gian tới nhằm góp phần

tiết kiệm chi phí xã hội, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh
tế, tác động tích cưc đến hoạt động quản lý tài chính công trên địa bàn. Bên
cạnh đó đề tài chưa nói rõ tình trạng TTKDTM qua kho bạc nhà nước, chưa
phân tích sâu về các chức năng TTKDTM qua kho bạc, phương pháp phân
tích còn nhiều bất cập số liệu chưa cụ thể chỉ nói chung chung qua các năm
chưa phân tích rõ từng thành phần.
Như vậy chưa có đề tài nào đưa ra những tiêu chí đánh giá mở rộng
TTKDTM và ứng dụng thực tiễn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam –Chi nhánh Phú Tài. Với đề tài “ Phát triển TTKDTM tại Ngân hàng
Đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài”, đây là một đề tài tương
đối mới tại chi nhánh, hiện chưa được nghiên cứu, nhưng được sự tư vấn và
giúp đỡ tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn Thanh Liêm tác
giả đã chọn đề tài này để thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh tếChuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
Với cách tiếp cận thực tế Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam –Chi
nhánh Phú Tài trong việc triển khai hoạt động thanh toán từ năm 2009- 2012
định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói
chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài nói
riêng, đề tài đã đề xuất một số giải pháp phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh
và môi trường kinh tế xã hội của địa bàn tỉnh Bình Định góp phấn mở rộng
TTKDTM cho nền kinh tế.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT

1.1.1 Khái niệm hoạt động TTKDTM [6]
a. Thanh toán và các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
Thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc sử dụng phương
tiện tiền tệ để chi trả giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định như
thanh toán mua hàng, thanh toán các khoản nợ, thanh toán tiền lương, thanh
toán công tác phí, thanh toán tiền đi phép, vv. Các bên thanh toán có thể là
giữa các nước khác nhau (trong thanh toán quốc tế); giữa các doanh nghiệp
với Ngân sách, Ngân hàng, các cơ quan tài chính; giữa các doanh nghiệp với
người mua, người bán, các nhân viên, vv. Nội dung thanh toán rất phong
phú: các khoản thuế, khấu hao, lợi nhuận, các khoản nợ, tiền lương, tiền
nhuận bút, vv.
b. Các hình thức thanh toán
Phân loại các hình thức thanh toán:
- Căn cứ vào tinh chất trực triếp hoặc qua trung gian:

+ Thanh toán trực tiếp (chi trả trực tiếp và chi trả qua mạng online như
Paypal): Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người trả và người nhận
+ Thanh toán qua trung gian thanh toán (Ngân hàng, KBNN..) Ở đây
Ngân hàng, Kho bạc đóng vai trò là trung gian thanh toáncho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ).


7
-

Căn cứ vào đặc điểm thanh toán: có thanh toán bằng TM; TTKDTM và


phương thức hỗn hợp.
+ Thanh toán bằng tiền mặt, là tất cả các hình thức thanh toán mà người
trả chi bằng tiền mặt hoặc người hưởng nhận bằng tiền mặt, kể cả thanh toán
trực tiếp hay qua trung gian thanh toán.
+ TTKDTM là tất cả các hình thức trả tiền qua tài khoản tại Ngân hàng
(hoặc các trung gian thanh toán khác) thực hiện bằng các bút toán chuyển
khoản hoặc bù trừ công nợ.
+ Phương thức hỗn hợp là hình thức người trả có thể nộp tiền mặt còn
người nhận bằng chuyển khoản hoặc ngược lại
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của hoạt động TTKDTM trong nền
kinh tế thị trường
• Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất
thúc đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền
tệ. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục
tiêu chính: sự tiện lợi và sự an toàn
• Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị để
làm vật trao đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng bạc châu báu
làm phương tiện lưu thông và trích trữ. Trải qua quá trình lưu thông những
đồng tiền đúc kim loại bằng vàng, bạc hợp kim bị mòn vẹt, không đủ trọng
lượng nhưng vẫn được xã hội thừa nhận như những đồng tiền có đủ giá trị.
Lợi dụng hiện tượng người ta dùng tiền giấy để thay thế tiền kim loại trong
lưu thông vì những ưu việt của nó như: gọn, nhẹ, dễ vận chuyển
• Tuy nhiên tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá chưa
phát triển, việc trao đổi với số lượng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản
xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với
khối lượng lớn, trên bình diện rộng, dung lượng thị trường và cơ cấu thị


8


trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá
thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán mất
nhiều thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra mỗi
quốc gia đều có đồng tiền riêng và đồng tiền của những nước kém phát triển
và đang phát triển thường không được chấp nhận trong thanh toán Quốc tế.
• Một trong những chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện
thanh toán, trong thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM.
Các tổ chức kinh tế và cá nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản
cung ứng dịch vụ và hàng hoá, phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người.
Những nhu cầu này cần được xử lý linh hoạt khi dùng tiền mặt, khi
TTKDTM. Đó là những vấn đề mà chúng ta cần đề cập đến
• Ngày nay, TTKDTM đang trở thành một bộ phận không thể thiếu được
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần gũi
hơn với cuộc sống của mọi người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng
hoá ngày càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng,
các thành phần kinh tế đều mở tài khoản tại Ngân hàng và thực hiện các giao
dịch thanh toán với nhau thông quan Ngân hàng. Từ đó TTKDTM là vấn đề
tất yếu phải đặt ra
• Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và những ứng dụng
thành tựu công nghệ thông tin, tự động hoá…, có rất nhiều TTKDTM tiện lợi,
an toàn đã, đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Phương
tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng
tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch
thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị và khối lượng lớn
• Các bất lợi và rủi ro trên đây là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào,
song với các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã
hội, tình hình sẽ càng phức tạp và khó kiểm soát hơn.


9


1.1.3 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
a. Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, TTKDTM đã giữ một vai
trò quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng các nhân và đối với toàn bộ
nền kinh tế. Bất kì một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của
mình tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ
muốn sản phẩm của họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu
được tiền để tiếp tục một chu kì sản xuất mới. Vì vậy vấn đề thanh toán tiền
hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng
tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương diện vận chuyển, bảo quản, khả
năng rủi ro cao. TTKDTM được thực hiện qua Ngân hàng thông qua mạng
máy tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác cho
khách hàng, đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ.
• TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó
có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như : in ấn, phát hành, bảo
quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác TTKDTM còn tạo ra sự chuyển hoá
thông suốt giũa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo sự
thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.
• TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín
dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà
nước hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng
thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
b. Vai trò của TTKDTM đối với NHTM
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến
vấn đề thanh toán là an toàn – tiện lợi – quay vòng vốn nhanh. Với những yêu
cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của


10


Ngân hàng, Ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong
nền kinh tế và TTKDTM góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân hàng:
• TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Không những giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển mà còn bổ sung
nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của
tổ chức kinh tế và cá nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong
muốn được Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xã các yêu cầu thanh
toán của mình.
• TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi
không kì hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi
phí thấp nên trên cơ sở hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá
nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
• TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền: Trong thực tế
nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó
không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực
hiện bằng TTKDTM, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của
người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài
khoản tiền gửi của các NHTM với nhau. Ngân hàng sẽ có một số vốn tạm thời
nhàn rỗi có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Vì vậy, khi TTKDTM càng
phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn và do đó tạo cho Ngân hàng lợi
nhuận đáng kể.
• TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm
dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này bảo đảm cho Ngân hàng tối đa
hoá lợi nhuận. Các dịch cụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực
của TTKDTM mới được thực hiện một cách hiệu quả và TTKDTM được tổ



11

chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với
khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng, qua đó thu hút được ngày
càng nhiều khách hàng.
c. Vai trò của TTKDTM đối với NHTW
• TTKDTM được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài
khoản tại Ngân hàng, do đó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, tiết kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm
tiền mặt…đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp
cho Ngân hàng Trung ương kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông tốt hơn.
• TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài
khoản tại Ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh
toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng TTKDTM sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng Nhà nước có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách
tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
1.1.4 Sơ lược quá trình phát triển hoạt động TTKDTM ở Việt Nam
a. TTKDTM trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
• Trong thời kì thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Ngân hàng luôn
là trung tâm thanh toán của nền kinh tế.TTKDTM chỉ được mở rộng trong
lĩnh vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nhằm tập trung nguồn vốn phục
vụ sản xuất , hướng theo kế hoạch của Nhà nước đã đề ra
• Ở thời kì này, mặc dù chưa hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp
nhưng vẫn có nhiều cải tiến về công tác TTKDTM nhằm nâng cao hiệu quả
TTKDTM, đáp ứng cho nhu cầu thanh toán vốn, chuyển vốn cho nền kinh tế
vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung và đáp ứng chuyển tiền phục vụ
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ



12

• Tuy vậy, TTKDTM ở thời kì này còn bộc lộ một số nhược điểm làm
hạn chế kết quả của hoạt động TTKDTM:
+ TTKDTM chủ yếu tập trung phục vụ cho khu vực kinh tế quốc doanh,
tập thể, các cơ quan đoàn thể.TTKDTM chưa được sử dụng trong dân cư, từ
đó làm cho việc thanh toán trong dân cư diễn ra hoàn toàn dưới hình thức tiền
mặt
+ Cơ chế thanh toán cứng nhắc với việc quy định các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế chỉ được mở tài khoản tại Ngân hàng nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở. Các hình thức thanh toán chỉ mới tập trung vào một số hình thức truyền
thống như: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán liên hàng. Các hình
thức thanh toán hiện đại như : Thẻ thanh toán, thanh toán bù trừ vẫn chưa
được áp dụng
+ Kỹ thuật thanh toán lạc hậu, chủ yếu làm bằng tay nên thanh toán
chậm trễ, sai sót nhiều gây mất lòng tin đối với những người tham gia sử dụng
tiện ích thanh toán
• Những tồn tại nêu trên cùng với việc Ngân hàng luôn khan hiếm tiền
mặt nên gây tâm lí cho khách hàng ngại TTKDTM, họ luôn nắm giữ một
lượng tiền rất lớn để sẵn sàng chi trả khi cần thiết. Tâm lý thích chi tiêu tiền
mặt của người Việt Nam cho đến nay vẫn còn tồn tại.
b.Thực trạng hoạt động TTKDTM trong các năm qua:
Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tỷ trọng tiền mặt được sử dụng
trong thanh toán so với tổng phương tiện thanh toán năm 2006 là 17,21%,
năm 2007 là 16,36%, năm 2008 là 14,6%, năm 2009 là 13 % , năm 2010 giảm
xuống còn 12%; và năm 2012 vẫn trên 11% tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm
nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến
như Thuỵ Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển
trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%



13

Đơn vị tính :%

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng tiền mặt dùng thanh toán giảm qua các năm
• Hai liên minh thẻ lớn nhất là Banknetvn và Smartlink với 65% số máy
ATM của toàn quốc đã được kết nối liên thông. Các dịch vụ hỗ trợ thanh toán
của các 34% công ty làm dịch vụ kết nối trung gian giữa các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán với người sử dụng cũng bắt đầu xuất hiện và đang mở rộng
về nội dung, phạm vi hoạt động, góp phần thúc đẩy dịch vụ thanh toán điện tử
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
• Để đáp ứng yêu cầu việc chi trả lương qua tài khoản theo Chỉ thị của
Chính phủ, nhiều NHTM đã đầu tư nhiều tỷ đồng để lắp đặt hệ thống máy
ATM, máy POS và phát hành nhiều loại thẻ ATM với nhiều tiện ích khác
nhau, So với tháng 6/2012, số máy ATM đến cuối năm 2012 đã tăng thêm 3%
lên 14.269 máy. Số điểm chấp nhận thanh toán thẻ cũng tăng thêm 16% lên
hơn 104.000. Tổng giá trị giao dịch qua thẻ và máy chấp nhận thanh toán đến
cuối năm đạt hơn 262.500 tỷ đồng, mặc dù tăng so với mức giao dịch trong
các quý trước nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Báo cáo gần đây
của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam cho hay, 84% doanh số giao dịch là rút tiền.
Tổng doanh số giao dịch của các thẻ ghi nợ nội địa trong nửa đầu năm 2012
đạt hơn 390.000 tỷ đồng nhưng doanh số rút tiền chiếm tới 84%. Chỉ hơn


14

15% số tiền được chuyển khoản và vỏn vẹn 0,3% giao dịch phát sinh tại các

điểm chấp nhận thanh toán.
• Để thúc đẩy TTKDTM, ngành Ngân hàng đã tăng cường đầu tư phát
triển mạnh cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin: với nguồn vốn vay 106 triệu
USD của WB, trong tiểu dự án NHNN đã khai trương Hệ thống thanh toán
điện tử liên Ngân hàng giai đoạn 2 vào ngày 28/2/2009, đáp ứng nhu cầu
thanh, quyết toán tức thời và dung lượng ngày càng cao, giữ vai trò là hệ
thống thanh toán “xương sống” của quốc gia, tạo cơ hội mở rộng các dịch vụ
Ngân hàng hiện đại, thay đổi tư duy kinh doanh Ngân hàng truyền thống và
tạo thuận lợi cao nhất cho mọi đối tượng khách hàng. Hệ thống này đã sẵn
sàng kết nối với Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước, Hệ thống thanh
toán bù trừ và quyết toán chứng khoán và các hệ thống cần thiết khác.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TTKDTM ĐANG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Các thế thức TTKDTM hiện đang sử dụng cho các đối tượng giao dịch
thanh toán được thực hiện theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ
ngày 26/03/2013 thay thế cho Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001
của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng thanh toán
bao gồm:
Thực hiện thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng lệnh chi , Uỷ nhiệm chi ( lệnh chi)
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (hoặc nhờ thu)
Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
Thanh toán bằng thư tín dụng
Một số hình thức thanh toán khác
Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với
các điều kiện tính chất cùa sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng hình thức


15


và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch. Vận dụng đúng đắn các hình
thức thanh toán phù hợp với nội dung kinh tế nó sẽ phát huy tác dụng tích cực
đối với quan hệ kinh tế hoặc ngược lại. Vì vậy, các tổ chức và cá nhân khi sử
dụng hình thức thanh toán nào cần nắm vững nội dung và điều kiện từng thể
thức thanh toán đó.
1.2.1 Thanh toán bằng Séc
• Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể thiếu được trong
TTKDTM hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ sớm và ngày càng có nhiều công cụ
thanh toán hiện đại nhưng thanh toán bằng Séc vẫn giữ vị trí quan trọng trong
các hình thức TTKDTM
• Séc là một tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu đã quy
định sẵn, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ Séc hoặc cầm tờ Séc đó.
• Séc là loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi trên tất cả các
nước trên thế giới, quy định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công ước
quốc tế.
• Séc để sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc
được dùng để rút tiền mặt ở các chi nhánh Ngân hàng. Tất cả các khách hàng
mở tài khoản tại Ngân hàng đều có quyền sử dụng Séc để thanh toán. Thời
hạn hiệu lực của Séc, tuỳ theo quy định trước, thường là 15 ngày kể từ ngày
chủ tài khoản phát hành Séc đến ngày người thụ hưởng nộp Séc vào Ngân
hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày nghỉ). Trường hợp nếu ngày kết thúc
thời hạn hiệu lực của tờ Séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thoái hạn đó được lùi
vào ngày làm việc kế tiếp
Séc chuyền khoản
• Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của người phát hành Séc đối
với Ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài


16


khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ Séc.
• Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhưng các chi nhánh này có
thể tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy định từ trước,
thời gian hiệu lực của tờ Séc tối đa là 10 ngày làm việc. Khác với Séc lĩnh
tiền mặt, khi phát hành Sec thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch
hai đường song song chéo góc hoặc viết chữ: chuyển khoản “ở góc phía trên
bên trái mặt trước tờ Séc trước khi giao người thụ hưởng.
• Về nguyên tắc, Séc chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư
trên tài khoản tiền gửi hiện có tại Ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ
để thanh toán, Séc sẽ bị Ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu
trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh
liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Séc bảo chi
• Séc bảo chi là một loại Séc thanh toán được Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên tờ Séc từ tài khoản tiền gửi của
người trả tiền sang tài khoản “Đảm bảo thanh toán Séc “ nhằm bảo đảm khả
năng thanh toán của tờ Séc đó
• Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn Séc chuyển khoản. Ngoài
việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng
địa bàn séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài
khoản tại chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
1.2.2 Thanh toán bằng Uỷ Nhiệm thu
• UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đã giao,
dịch vụ đã cung ứng.



×