-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Huyện Phú Ninh là một huyện nông nghiệp, sau khi được thành lập
theo Nghị định số 01/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2005 của Chính phủ, trên cơ
sở điều chỉnh địa giới hành chính của Thị xã Tam Kỳ, kinh tế - xã hội đã có
sự phát triển khá toàn diện và mạnh mẽ. Sản xuất nông nghiệp đa dạng hơn,
đi vào thâm canh hơn, nhiều lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
người dân đã được quan tâm phát triển; thu nhập và đời sống của nhân dân
trên địa bàn đã được cải thiện rõ rệt.
Mặc dù vậy, cho đến nay kinh tế của huyện Phú Ninh phát triển chưa
bền vững. Sự phát triển chưa bền vững này, thể hiện rõ ở những điểm chủ yếu
sau:
(1) Với diện tích tự nhiên 25.116 ha, dân số 77.016 người; tổng diện
tích tự nhiên 25.151,95, đất nông nghiệp chiếm 59,29% diện tích tự nhiên; đất
sản xuất nông nghiệp chiếm 58,7% diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
chiếm 38%, còn lại đất khác. Song điều đáng nói là hầu hết diện tích đất này
đều bị chia cắt và được phân chia hết sức manh mún, việc quản lý, sử dụng
chưa tốt, hiệu quả mang lại còn thấp.
(2) Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phục
vụ sản xuất nông nghiệp nói riêng vừa thiếu, vừa không đồng bộ, đặc biệt là
hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cung cấp điện, thông tin, thu hoạch, bảo quản,
chế biến nông sản cũng như hệ thống lưu thông phân phối các loại vật tư nông
nghiệp và các sản phẩm do nông nghiệp tạo ra. Vì thế, huyện Phú Ninh vẫn
chưa tạo ra được nền sản xuất nông nghiệp phát triển, có qui mô hợp lý và
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội và môi trường cao.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-2-
(3) Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn chưa đảm bảo. Thực
hiện yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, các nguồn tài nguyên cho sản xuất
nông nghiệp như nguồn nước, đất đai, mặt nước đều chưa sử dụng đảm bảo
yêu cầu của quá trình phát triển bền vững; trình độ canh tác, tập quán sản xuất
còn nhiều lạc hậu và quá trình canh tác chịu tác động mạnh bởi cơ chế thị
trường nên vẫn chưa đảm bảo tính an toàn trong sản xuất nông nghiệp, hiện
tượng sử dụng vật tư hóa chất độc hại vẫn còn xảy ra phổ biến.
(3) Trình độ dân trí của nông dân còn khá thấp. Cho đến nay, đã có
nhiều tiến bộ so với trước, song nhìn chung sản xuất nông nghiệp của người
dân vẫn theo phương thức quảng canh là chính.
Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đặc biệt
phát triển nông nghiệp là một trong những tiêu chí để góp phần xây dựng
thành công huyện nông thôn mới, giai đoạn 2011-2020.
Chính vì thế, việc nghiên cứu để phát triển nông nghiệp ở huyện Phú
Ninh được đặt ra hết sức cần thiết hiện nay. Trên tinh thần đó, chọn đề tài:
"Phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam", làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
*Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh,
từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm phát triển nông nghiệp ở huyện
Phú Ninh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống người dân
địa phương.
*Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận có liên quan đến phát triển
nông nghiệp.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-3-
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh trong
những năm vừa qua, đặc biệt là những hạn chế, tồn tại của quá trình phát triển
và các nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các quan điểm, phương pháp và giải pháp có cơ sở khoa học,
có tính khả thi nhằm để phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh trong những
năm sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển ngành nông nghiệp. Tất
nhiên nông nghiệp cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp. Tuy nhiên, Phú Ninh là huyện không có biển, nên chỉ
đề cập đến nông nghiệp và lâm nghiệp là chính.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Huyện Phú Ninh
- Thời gian nghiên cứu: Về đánh thực trạng phát triển nông nghiệp chủ
yếu từ năm 2005 đến 2010; định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu kinh tế như: duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp
tổng hợp, phân tích và so sánh, luận văn còn chú ý các phương pháp sau đây:
- Phương pháp kế thừa: Trong đó quan trọng nhất là hệ thống hoá các
kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn mà các cơ quan, các nhà
khoa học đã nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, đặc biệt là điều tra các yếu tố
có tác động đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu và thực trang
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-4-
sử dụng các yếu tố đó để tạo ra sự phát triển cho ngành nông nghiệp huyện
Phú Ninh.
- Phương pháp chuyên gia: T ác giả luận văn có nhiều cách khác nhau
để có thể gặp gỡ, tranh thủ ý kiến của các chuyên gia có am hiểu sâu sắc về
lĩnh vực mà tác giả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những
người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp.
Đề tài có ý nghĩa quan trọng giúp cho lãnh đạo các địa phương có
những giải pháp khoa học trong phát triển nông nghiệp góp phần phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
6. Các kết quả chính của đề tài
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp; các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp; kinh nghiệm
một số nước trong việc giải quyết vấn đề này và những bài học kinh nghiệm
bổ ích có thể rút ra.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh trong
những năm vừa qua, những kết quả, hạn chế, tồn tại của huyện trong việc phát
triển nông nghiệp và các nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình hình đó.
- Đề ra được các quan điểm, phương hướng và giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi nhằm phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh.
7. Nội dung của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Ninh.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp huyện
Phú Ninh.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-5-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp
nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của
nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng,
nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế. Hầu hết các nước
phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm
cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các
hoạt động kinh tế khác phát triển. Là một trong những ngành kinh tế quan
trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ
thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là
việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo
qui luật sinh học nhất định, con người không thể ngăn cản các quá trình phát
sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng
đắn các qui luật để có những giả i pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt
khác, quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa
đáng, gắn lợi ích của họ với quá trình sử dụng sinh học đó nhằm tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm cuối cùng.
1.1 Vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất có vai trò rất lớn ở tất cả các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Với những địa phương ở huyện Phú Ninh
thì ngành này càng có vai trò lớn. Trước hết hãy bắt đầu từ đặc điểm và vai
trò của ngành này.
Hoạt động sản xuât nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách
quan. Trước hết nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chổ tư liệu
sản xuất chủ yếu là đất đai, điều kiện tự nhiên. Ngành nào tiến hành sản xuất
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-6-
kinh doanh cũng cần đất đai, nhưng không có ngành nào đất đai đóng vai trò
chủ đạo như nông nghiệp. Gắn liền với vai trò của đất đai là ảnh hưởng của
thời tiết. Cũng không có ngành nào, ngoài nông nghiệp phụ thuộc vào sự biến
động thất thường của thời tiết như vậy. Cùng với sự biến động của thời thiết,
điều kiện thổ nhưỡng, độ màu mở của đất đai mỗi nơi mỗi khác nên việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác cũng khác nhau. Trong
nông nghiệp sự khác nhau về chất lượng đất trồng, khí hậu, nguồn nước sẵn
có dẫn đến việc sản xuất chủng loại cây khác nhau và sử dụng các biện pháp
canh tác khác nhau.
1.1.1 Định nghĩa về nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân (còn là ngành duy nhất sản xuất được lương thực,
thực phẩm). Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh
vực sản xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các yếu
tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp nếu xét
theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao hàm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thuỷ sản [25].
1.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội [25]. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản
xuất khác không thể có đó là:
(1) Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt
trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và
sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-7-
động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với
lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ
với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không
giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ
nét [25, tr. 13]
Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp
cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
+ Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.
+ Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng
vùng.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng khu vực nhất định.
(2) Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhưng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao
thông v.v... đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy,
công xưởng, hệ thống đường giao thông v.v... để con người điều khiến các
máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con người không thể tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất
ruống đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu
của ruộng
đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản
phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-8-
dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng
màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm [25, tr. 14].
(3) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và
vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất
định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,
mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất
trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở
chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để
chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên
chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai
tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với
điều kiện từng vùng và từng địa phương [25, tr. 15].
(4) Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là
quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không
hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính
thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình
sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời
tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó,
dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
-9-
trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu
và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu
cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ
có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu
tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng
mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi
dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng.
Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông
nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ
tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v... Việc thực
hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải
có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây
trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời
kỳ nồng nhàn [25, tr.15].
1.1.3 Vai trò, vị trí nông nghiệp
- Sản xuất, cung ứng lương thực, thực phẩm thiết yếu cho xã hội. Đây
là ngành sản xuất vật chất cơ bản, cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho
con người, đó là lương thực, thực phẩm; là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết
định cho sự tồn tại, phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy, ngay cả những nước có nền công nghiệp phát
triển cao, mặc dù tỷ trọng không lớn, những khối lượng nông sản của các
nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực
và thực phẩm cho đời sống của nhân dân nước đó. Ngày nay, xã hội càng phát
triển, dân số không ngừng tăng nhanh thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm
cũng tăng cao cả về số lượng, chủng loại lẫn chất lượng. Do đó, các nước xuất
khẩu nhiều nông sản sẽ có một phần lợi thế trong nền kinh tế hội nhập. Một
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 10 -
số nước có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để ưu tiên bố trí nguồn
lực làm việc khác có lợi hơn., nhưng điều đó chỉ phù hợp với các nước
Singapore, A rập Saudi mà không dễ gì đối với các nước Trung Quốc hay
Việt Nam là những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát
triển, đời sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải
sản xuất trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng
minh, chỉ có phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó
đã đảm bảo an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì
khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự
phát triển thì sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững và lâu dài [25,
tr. 10].
- Nông nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp [25, tr.
11]:
+ Ngoài việc trực tiếp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người, sản
phẩm ngành nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
đồng thời thông qua công nghiệp chế biến giá trị sản phẩm nông nghiệp, khả
năng cạnh tranh được nâng lên.
+ Nông nghiệp còn là nguồn cung ứng vốn cho sự phát triển kinh tế,
trong đó có ngành công nghiệp. Nguồn vốn này được hình thành từ nguồn
xuất khẩu nông sản, tiết kiệm trong nông dân, thuế nông nghiệp.
- Nông nghiệp cung cấp hành hóa xuất khẩu. Các sản phẩm nông
nghiệp là nguồn thu ngoại tệ lớn của các nước, nhất là các nước đang phát
triển. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tỷ trọng giá trị xuất
khẩu nông lâm thủy sản giảm dần [25, tr 12].
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành
kinh tế khác. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao
gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 11 -
trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay
đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến
sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển ngành nông nghiệp, nâng cao
thu nhập nông dân sẽ làm tăng cầu sản phẩm công nghiệp, dịch vụ từ khu vực
nông thôn, từ đó sẽ thúc đẩy các ngành này phát triển [25, tr 13].
- Nông nghiệp nông thôn cũng là khu vực dự trữ và cung cấp lao động
cho các ngành kinh tế khác. Quá trình công nghiệp hóa tạo ra nhu cầu lớn về
lao động, song nhờ nó làm năng suất nông nghiệp tăng lên, thời gian lao động
ít hơn nên lao động được giả i phóng nhiều hơn để bổ sung cho ngành công
nghiệp, dịch vụ. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [25, tr. 14].
- Nông nghiệp có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Nông
nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững
của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hóa
chất như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,...làm ô nhiễm đất và nguồn nước.
Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thủy văn thay đổi
xấu sẽ đe dọa đời sống con người. Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và tạo sự phát triển
bền vững của môi trường [25, tr 15].
Tóm lại, nền kinh tế thị trường, vai trò của nông nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai loại đóng góp: thứ nhất là đóng góp về thị trường - cung
cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các
khu vực khác, thứ hai là sự đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch
các nguồn lực (lao động, vốn v.v...) từ nông nghiệp sang khu vực khác.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 12 -
1.2 Phát triển nông nghiệp
1.2.1 Một số quan điểm về phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là một quá trình lâu dài, cũng được phân chia
thành các gia i đoạn. Mỗi lý thuyết kinh tế sẽ phân chia quá trình đó thành các
giai đoạn phát triển khác nhau, mô tả các giai đoạn bằng những đặc trưng
riêng và nhận diện ra những yếu tố nào làm chuyển đổi các giai đoạn phát
triển. Có ba lý thuyết tiêu biểu:
* Mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp (Todaro, 1990) [30].
Theo Todaro, phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ thấp đến
cao:
Giai đoạn 1: Nền nông nghiệp tự cung tự cấp: Đất đai, lao động là
những yếu tố sản xuất chủ yếu, vốn đầu tư thấp; sản phẩm chưa đa dạng, chủ
yếu là cây lương thực và các loại vật nuôi truyền thống. Sản lượng tăng chủ
yếu do tăng diện tích canh tác và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Phần lớn
sản phẩm sản xuất ra được tiêu dùng nội bộ trong khu vực nông nghiệp. Do
đó, xu hướng lợi nhuận giảm dần được thể hiện rõ khi sản xuất mở rộng trên
diện tích đất không màu mỡ;
Giai đoạn 2: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa:
Đây là giai đoạn trung gian chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang chuyên
môn hóa. Giai đoạn này cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển theo hướng hỗn
hợp, đa dạng dần thay thế chế độ canh tác độc canh trong sản xuất nên tính
thời vụ được hạn chế. Sản lượng nông nghiệp gia tăng chủ yếu từ việc tăng
năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác. Sản phẩm nông
nghiệp hướng đến thị trường.
Giai đoạn 3: Nông nghiệp hiện đại: Đây là giai đoạn phát triển cao
nhất của nông nghiệp. Yếu tố vốn, công nghệ đóng vai trò quyết định trong
việc tăng sản lượng nông nghiệp. Nông nghiệp được chuyên môn hóa sâu,
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 13 -
cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận là mục tiêu của người sản
xuất.
* Mô hình: Hàm sản xuất tăng trưởng nông nghiệp theo các giai đoạn
phát triển (Sung Sang Park, 1992 [29]. Sung Sang Park phân chia quá trình
phát triển nông nghiệp qua ba giai đoạn: Sơ khai, đang phát triển và phát
triển. Mỗi giai đoạn, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào những yếu tố khác
nhau và được mô tả dưới dạng hàm sản xuất.
Giai đoạn sơ khai: Giai đoạn này, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết, lao động. Mối quan hệ giữa sản
lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào được khái quát bởi hàm sản xuất Y =
F(N,L), trong đó: Y là sản lượng nông nghiệp, N là yếu tố tự nhiên, L là lao
động.
Giai đoạn này, phần gia tăng của sản lượng trên một ha đất sẽ giảm dần
khi số lao động tiếp tục tăng. Nguyên nhân năng suất biên giảm dần chủ yếu
do không chuyển được lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp & dịch vụ.
Giai đoạn đang phát triển: Ngoài việc phụ thuộc yếu tố tự nhiên (N),
lao động (L), sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc vào một số yếu tố được
sản xuất từ khu vực công nghiệp như phân bón, thuốc hóa học. Sản lượng trên
một ha đất nông nghiệp sẽ tăng lên tương ứng với lượng phân bón và thuốc
hóa học sử dụng. Hàm sản xuất được thể hiện như sau: Y = F (N,L) + F(R).
Giai đoạn phát triển: Hàm sản xuất được xác định: Y = F(N,L) + F(R)
+ F(K). Theo đó, năng suất lao động tăng lên tương ứng với lượng vốn sản
xuất (K) sử dụng tăng thêm, từ đó thu nhập của lao động tăng thêm.
Qua mô hình này, thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp ở các
nước đang phát triển và phát triển sẽ có sự chênh lệch rất lớn do khác nhau về
năng suất lao động. Theo Park, để thu hẹp khoảng cách, không có con đường
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 14 -
nào khác ngoài việc dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp.
* Mô hình: Dịch chuyển năng suất lao động nông nghiệp do thay đổi
công nghệ [10].
Mô hình này được xác định bởi công thức:
Năng suất lao động nông nghiệp (yA ) = Giá trị tổng sản lượng nông
nghiệp (YA) chia Số lượng lao động nông nghiệp (LA ) = (YA/La) x (La/L A).
Trong đó: La là Diện tích đất nông nghiệp.
Như nậy năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào (i) năng suất
đất (YA/La) và (ii) quy mô diện tích đất nông nghiệp (La/LA) hay là hệ số của
đất – lao động.
Theo đó, trong thời kỳ đầu phát triển nông nghiệp, do dân số còn ít,
trình độ công nghệ còn hạn chế nên năng suất lao động nông nghiệp tăng chủ
yếu do tăng diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn phát triển cao, tài
nguyên đất nông nghiệp hạn chế dần, dân số không ngừng tăng lên, muốn
tăng sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích bắt buộc phải áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, sử dụng cơ giới nhiều hơn. Từ đó tiết kiệm được lao
động, sản xuất nhiều diện tích hơn nên năng suất láo động nông nghiệp tăng.
Vì vậy, để tăng năng suất lao động nông nghiệp chúng ta có thể tăng
năng suất đất bằng cách nâng hệ số gieo trồng, sử dụng các loại giống mới, có
năng suất cao hơn, phát triển các loại nông sản có giá trị kinh tế cao và phù
hợp thị trường, mử rộng các mô hình đa dạng hóa sản xuất như VAC (vườn –
ao – chuồng), RVAC (rừng – vườn – ao – chuồng),…; đồng thời nâng hệ số
đất - lao động bằng cách dịch chuyển lao động nông nghiệp sang các ngành
thương mại dịch vụ, công nghiệp, thực hiện dồn điền đổi thửa, phát triển kinh
tế trang trại, đưa cơ giới vào nông nghiệp, nhất là các khẩu sử dụng nhiều lao
động như làm đất, thu hoạch, …
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 15 -
1.2.2 Khái niệm phát triển nông nghiệp
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của tất cả các địa phương mà nền kinh tế
phụ thuộc vào nông nghiệp đó là tăng trưởng và phát triển kinh tế nông
nghiệp, đó cũng là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi gia i đoạn của các
địa phương. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những nơi có điểm
xuất phát thấp đang theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát
triển..
Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp là sự gia tăng sản lượng nông nghiệp
của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)
[3]. Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản
ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa
so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Sản lượng nông nghiệp của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật
hoặc giá trị.
Phát triển nông nghiệp được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp được xem như quá trình biến
đổi cả về lượng và chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội của sản xuất nông nghiệp[3].
Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển nông nghiệp được khái
quát theo ba tiêu thức: (1) sự gia tăng sản lượng nông nghiệp của nền kinh tế
và mức gia tăng sản lượng bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể
hiện quá trình biến đổi về lượng của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất cho người dân và thực hiện các mục tiêu khác của
phát triển. (2) sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu nông n ghiệ p. Đây là
tiêu thức thể hiện quá trìn h biến đổi về chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp.
Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 16 -
sản xuất nông nghiệp giữa các thời kỳ. (3) sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong
các vấn đề xã hội.
1.2.3 Nội dung phát triển nông nghiệp
(1) Gia tăng sản lượng nông nghiệp:
Do vị trí đặc thù của nước ta, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai.
Dân số nước ta đông và tăng nhanh nên vấn đề an toàn lương thực là một thử
thách không nhỏ, phải đặt thành một chủ trương có tầm chiến lược lâu dài. Vì
thế giải quyết yêu cầu an toàn lương thực là vấn đề hàng đầu cần được quan
tâm. Do vậy cần tăng sản lượng ở mức hợp lý để đảm bảo an ninh lương thực,
có dự trữ, đảm bảo thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu. Sự gia tăng sản lượng
nông nghiệp của nền kinh tế và mức gia tăng sản lượng bình quân trên một
đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của sản xuất
nông nghiệp, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất cho người dân
và thực hiện cá c mục tiêu khác của phát triển.
(2) Chuyển dịch cơ cấu phù hợp:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là thuật ngữ chỉ mối quan hệ hợp thành
của các sản phẩm nông nghiệp tuỳ theo mục tiêu sản xuất của con người ở
từng địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần được tiến hành
khẩn trương. Mục đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo dựng
một ngành nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm
chonông dân, nâng cao thu nhập và mức sống cho người nông dân ở nông
thôn.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 17 -
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý trước mắt là cơ cấu trồng trọt và
chăn nuôi hợp lý- phản ánh mối quan hệ và phụ thuộc giữa hai ngành chủ yếu
của nông nghiệp nhằm đảm bảo cho mỗi ngành và toàn bộ nền nông nghiệp
phát triển với nhịp độ cao. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn liền
với việc nâng cao trình độ thâm canh là khuynh hướng tăng tỷ lệ diện tích
những cây trồng và tỷ lệ loại gia súc mà từ đó đem lại nhiều sản phẩm hơn
trên đơn vị diện tích. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng hợp lý là biện pháp thâm canh có hiệu quả. Chuyển dịch cơ cấu
phù hợp chẳng những có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế của
cả nước, mà còn có ý nghĩa đối với sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động
xã hội, trong đó có lao động nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi số
lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế
là không đồng đều.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi
cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của
chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây
dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu
hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng sự phát triển của toàn
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 18 -
bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ
phát triển.
Việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần xây dựng nền
nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều nông sản hàng hóa, xuất khẩu…Chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp phải theo hướng chung, giảm tỷ trọng trong nông
nghiệp và tăng tỷ trong trong công nghiệp và dịch vụ trong phạm vi cả nước
cũng như trong phạm vi nông thôn.
(3) Gia tăng năng suất nông nghiệp:
Chỉ có tăng năng suất mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
của con người về sản phẩm nông nghiệp. Việc tăng năng suất này phải được
thực hiện một cách ổn định. Tăng năng suất nông nghiệp trước hết phải tăng
hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp.
(4) Sử dụng nguồn lực hiệu quả hợp lý:
Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thức
vật chất, bao gồm: Đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật
liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ
năng và kinh nghiệm sản xuất nhất định…Nguồn lực sản xuất của nông
nghiệp cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị. Người sử dụng đồng tiền làm
thước đo để định lượng và quy đổi mọi nguồn lực khác nhau về hình thái vật
chất được sử dụng vào nông nghiệp thành một một đơn vị tính toán thống
nhất.
Xét về hình thái hiện vật, có thể phân nhóm các yếu tố nguồn lực trong
nông nghiệp bao gồm:
- Nhóm yếu tố có liên quan đến nguồn lực của nông nghiệp, bao gồm
số lượng và chất lượng sức lao động và sẽ được sử dụng vào nông nghiệp.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 19 -
- Nhóm yếu tố nguồn lực có liên quan đến phương tiện cơ khí bao gồm:
Nguồn năng lượng; máy công tác và những công cụ nói chung; hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Nhóm yếu tố nguồn lực sinh học.
- Nhóm các yếu tố nguồn lực có liên quan đến các phương tiện hóa học
phục vụ nông nghiệp.
- Đất đai, nguồn nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm.
Điều cần nhấn mạnh là các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp là
những tài nguyên quí hiếm và có hạn. Những đặc điểm của các yếu tố nguồn
lực sử dụng vào nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp và biểu hiện ở các mặt.
+ Dưới tác động của yếu tố đất đai và thời tiết – khí hậu đa dạng phức
tạp dẫn đến việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp
mang tính khu vực và tính thời vụ rõ rệt.
+ Nguồn lực đất đai rất có hạn, trong điều kiện nước ta, mức diện tích
tự nhiên theo đầu người thấp hơn thế giới 6 lần xếp hàng thứ 135. Trong đó
bình quân đất nông nghiệp nước ta đạt 0,1ha/người, bằng 1/3 mức bình quân
thế giới.
+ Tiềm năng về nguồn lực sinh học đa dạng, phong phú nhưng chưa
được khai thác có hiệu quả, một số cây trồng, vật nuôi chưa được coi trọng để
chọn lọc, bồi dục. Một số giống mới được chọn lọc, lai tạo có năng suất cao
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng diện tích sản xuất.
+ Nguồn lực về vốn trong nông nghiệp nước ta đang là yếu tố hạn chế.
Vốn tự có trong nông dân ít ỏi. Nguồn vốn ngân sách còn mỏng, nguồn thu
cho ngân sách thấp và chưa ổn định. Vì thế việc tính toán lựa chọn để sử dụng
có hiệu quả yếu tố nguồn lực hạn chế này, từng bước tăng lực nội sinh và tạo
thêm nguồn tích lũy từ tiết kiệm ở trong nước.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 20 -
Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố nguồn lực của sản
xuất nông nghiệp là tất yếu khách quan đòi hỏi các cơ sở nông nghiệp phải coi
trọng việc bảo vệ và phát triển hợp lý, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các
yếu tố nguồn lực. Trong nông nghiệp nước ta, kinh tế hộ nông dân và kinh tế
trang trại là lực lượng chủ yếu sản xuất và cung cấp nguồn nông sản cho nền
kinh tế quốc dân; cần phải bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật và quản lý để họ
thực sự làm chủ về sản xuất và kết quả tài chính ; đồng thời phải củng cố,
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, nhằm
nhanh chóng phát huy hiệu quả trong quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực
của nông nghiệp.
(5) Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp:
Hoàn thiện hế thống tổ chức sản xuất bao gồm: Doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, hộ gia đình và trang trại, liên kết chặt chẽ các hình thức tổ
chức sản xuất để đẩy nhanh quá trình sản xuất hàng hóa trong ngành trồng
trọt.
1.2.4 Tiêu chí phát triển nông nghiệp
+Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO) là toàn bộ giá trị của hàng hóa và
dịch vụ do các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình tạo ra trong nông nghiệp
trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm)
Hoạt động ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp
chu chuyển nghĩa là cho phép tính trùng giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nội
bộ ngành.
Giá trị sản xuất
=
nông nghiệp
Giá trị sản
Giá trị sản
xuất của + xuất của +
trồng trọt
chăn nuôi
Giá trị sản xuất
của dịch vụ
nông nghiệp
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 21 -
Giá trị sản
xuất trồng
trọt
Giá trị
sản
xuất
chăn
nuôi
=
Giá trị sản
phẩm chính
của các loại
cây trồng trọt
Giá trị sản
phẩm phụ
+
+
của các loại
cây trồng
Chênh lệch giá
trị sản phẩm dở
dang của trồng
trọt
Chênh
Giá trị trọng
Giá trị sản
Giá trị sản
lệch giá
lượng thịt hơi
phẩm chăn
phẩm
=
+
+
+ trị chăn
tăng thêm
nuôi không
chăn nuôi
nuôi dở
trong năm
qua giết thịt
khác
dang
+ Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bao gồm: Giá trị công việc trồng mới
và nuôi dưỡng rừng như chăm sóc, tu bổ, cải tạo rừng được tính bằng chi phí
trong năm cho các hoạt động đó.
Giá trị công việc khai thác gỗ và lâm sản.
Giá trị hoạt động ươm cây, lai tạo giống, quản lý bảo vệ rừng, thu nhặt
lâm sản dưới tán rừng như san nhân, nấm, măng, củi, các loại cây dược liệu..
Giá trị các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp: quản lý lâm nghiệp, phòng
cháy chữa cháy, bảo vệ động thực vật hoang dã...
Mức độ và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp
Tăng trưởng giá tr ị s ả n xuấ t n ôn g n gh iệ p được hiểu là sự gia
tăng về quy mô g iá t rị sản lượng n ô n g n gh iệ p trong một thời kỳ nhất
định và được phản ánh qua mức và tỷ lệ tăng giá trị sản xuất.
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô giá
trị sản xuất nông nghiệp thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công
thức sau:
Mức tăng trưởng: GTSXNNt - GTSXNNt-1
% Tăng trưởng:
GTSXNNt - GTSXNNt-1
GTSXNNt-1
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 22 -
+Sự thay đổ i tỷ lệ đóng góp của các ngành vào giá trị sản xuất nông
nghiệp năm nào đó so với tỷ lệ của năm gốc:
%∆Yit = %Yit - %Yi0
Trong đó i chí ngành sản xuất, t năm nào đó và 0 là năm gốc
Hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
+ Đo lường năng suất nông nghiệp người ta thường dung các chỉ tiêu
sau :
(1) Sản lượng hay giá trị sản lượng (Y)/ đơn vị diện tích (S)
NSNN = Y/S hay NSNN = Mức sản lượng tăng thêm/ một đơn vị d iện
tích tăng thêm
(2) Sản lượng hay giá trị sản lượng (Y)/ lao động (L)
Hay Năng suất lao động nông nghiệp = Y/L
Sự gia tăng của các chỉ tiêu này phản ánh gia tăng năng suất.
+Hiệu quả sử dụng nguồn lực tùy theo nguồn lực có các tiêu thức
khác nhau.
(1) Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh bằng:
Sản lượng/ 1 đơn vị vốn hay mức tăng sản lượng/ 1 đơn vị vốn…
(2) Với đất đai:
Sử dụng chỉ tiêu sản lượng / đơn vị diện tích hay gia tăng sản lượng/ sự
gia tăng 1 đơn vị diện tích; hay tổng thu nhập/1 đơn vị diện tích
(3) Với lao động:
Sản lượng nông nghiệp / 1 lao động; Mức tăng sản lượng/ 1 lao động
tăng thêm
+ Số lao động thu hút thêm hay số việc làm mới tạo ra trong nông
nghiệp
+ Mức tăng trưởng thu nhập của lao động nông nghiệp
+ Hệ số gieo trồng đất
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 23 -
+ Diện tích rừng trồng mới và khai thác
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
1.3.1 Nhân tố kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật,
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo các điều kiện sản xuất và
tái sản xuất xã hội. Kết cấu hạ tầng của mỗi ngành, lĩnh vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của ngành, lĩnh vực đó. Thông thường các
tác giả thường phân chia thành kết cấu hạ tầng kinh tế (năng lượng, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, công trình thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp) và kết cấu hạ tầng xã hội (hệ thống công trình nhà ở, bệnh viện,
trường học, y tế, thể dục thể thao,..). Với tính chất đa dạng, kết cấu hạ tầng là
nền tảng vật chất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại thì nền kinh tế mới có điều kiện phát triển
nhanh, ổn định và bền vững. Đối với ngành nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, nhất
là hệ thống kênh mương thủy lợi, giao thông sẽ góp phần quan trọng tạo ra
sản phẩm, nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất, mở rộng khả năng tiêu
thụ nông sản và tăng thu nhập cho nông dân.
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên
Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật
nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo qui luật sinh hoạt nhất định, rất
nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết –khí
hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng và vật nuôi, đến năng
suất và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải
nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi để bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể mới
đem lại hiệu quả. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 24 -
nền nông nghiệp cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên
trong sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những nguồn lực đầu vào quan
trọng của quá trình sản xuất nông nghiệp. Xét đến cùng, nếu không có tài
nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con
người. Xuất phát từ bản chất, đặc điểm của ngành, nên ngành nông nghiệp
gắn bó mật thiết, chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên. Trước hết, đất đai, địa chất, thời tiết, khí hậu, sông ngòi,…. sẽ tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thuận lợi hay khó khăn trong quá trình tổ
chức sản xuất, tạo sự đa dạng về chủng loại, sản phẩm nông nghiệp cũng như
hình thành các vùng chuyên canh.
Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành
nông nghiệp nói riêng, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Tài nguyên thiên nhiên thực sự trở thành sức mạnh khi con người biết sử
dụng các kỹ thuật công nghệ để khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả.
1.3.3 Nhân tố thị trường
Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu giá
cả thị trường. Chính cái “Phong vũ biểu” giá cả thị trường sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng
định hướng cho người sản xuất điều chỉnh qui mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường ngày
càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp cũng càng đa dạng, phong phú.
Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và chất lượng, phong phú về chủng
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
- 25 -
loại sản phẩm hàng hóa. Nhân tố thị trường ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp hàng hóa ở đây được xem xét trên hai góc độ: Thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào: Trong thời gian qua với diễn biến phức tạp của thị
trường nông sản trong nước cũng như của thế giới, giá các loại thức ăn chăn
nuôi, đặt biệt là thức ăn gia súc gia cầm tăng lên nhiều so với trước đây. Đó là
do tác động của các loại dịch bệnh liên tục xuất hiện trong những năm vừa
qua, tuy đã khống chế khá tốt tình hình dịch bệnh những vẫn không tránh khỏi
tác động của nó. Mặt khác cũng đã xuất hiện tình trạng phân bón giả, thuốc
trừ sâu giả làm gây ra không ít khó khăn và bức xúc cho bà con nông dân.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sinh học
thì con giống, cây giống ngày càng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến vai trò sản xuất. chi phí cho giống chiếm từ 20% trở lên trong
tổng chi phí sản xuất. Con giống, cây giống là tiền đề gia tăng năng suất của
cây trồng vật nuôi, là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, giảm giá thành
cho sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, quyết định đến kết
quả và hiệu quả sản xuất. Ngoài ra đối với các loại giống mà bà con rất cần để
nâng cao năng suất trồng trọt chăn nuôi như các loại cá giống, rau giống, lúa...
thì hầu như trên địa bàn huyện chưa có cơ sở sản xuất hoặc chưa đủ khả năng
đáp ứng để phục vụ nhu cầu cầu của bà con.
Các loại giống không có tại địa phương thì phải nhập từ các nơi khác
với chi phí cao. Một số giống do bà con nông dân tự áp dụng kinh nghiệm của
mình để sản xuất thì không đảm bảo về chất lượng dẫn đến năng suất kém,
hiệu quả thấp, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra cho nông sản nói chung
vẫn đang là nỗi lo lắng của người sản xuất. Hầu hết giá cả của sản phẩm
nông nghiệp đều rất bấp bênh, khi được mùa thì lại mất giá và ngược lại khi
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />